BÀI 5 CHIẾN LƯỢC VÀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH QUỐC TẾ

Giảng viên: TS. Nguyễn Anh Minh

v1.0013110211

1

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG

Thay đổi chiến lược tại P&G

Vào những năm 1990, tập đoàn kinh doanh hàng tiêu dùng hàng đầu của Mỹ là Procter & Gamble (P&G) đã thực hiện chương trình tái cơ cấu sâu rộng, với khoảng 30 nhà máy nằm rải rác trên khắp thế giới bị đóng cửa. Cấu trúc tổ chức cũ cồng kềnh được thay thế bằng cấu trúc mới bao gồm 7 đơn vị kinh doanh toàn cầu được toàn quyền tự chủ về sản xuất, marketing, và kể cả công tác phát triển sản phẩm - là hoạt động mà trước đây hoàn toàn do công ty mẹ ở Mỹ thực hiện. Mỗi đơn vị có nhiệm vụ hợp lý hóa sản xuất, tích tụ sản xuất ở một số ít nhà máy lớn, xóa bỏ khác biệt trong chính sách marketing giữa các thị trường, phối hợp phát triển các sản phẩm mới trên phạm vi toàn cầu với chi phí thấp. Kết quả là sang những năm 2000, doanh số bán và lợi nhuận của P&G đã gia tăng mạnh mẽ.

1. Chiến lược mà P&G theo đuổi trước tái cơ cấu là chiến lược gì?

2. Chiến lược mà P&G theo đuổi khi thực hiện tái cơ cấu là chiến lược gì?

v1.0013110211

2

3. Tại sao P&G chuyển sang theo đuổi chiến lược mới?

MỤC TIÊU

Lý giải tầm quan trọng của chiến lược và căn cứ lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp.

• Giới thiệu các chiến lược mà doanh nghiệp có thể lựa chọn để cạnh tranh trên

phạm vi toàn cầu.

Xem xét vấn đề phân bổ quyền ra quyết định trong phạm vi doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.

• Giới thiệu các cấu trúc tổ chức mà doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể

lựa chọn.

v1.0013110211

3

Trình bày các cơ chế phối hợp và kiểm soát trong phạm vi doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.

NỘI DUNG

Chiến lược kinh doanh quốc tế

v1.0013110211

4

Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế

1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ

1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh

1.2. Áp lực giảm chi phí và áp lực thích ứng với địa phương

v1.0013110211

5

1.3. Lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế

1.1. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

• Chiến lược là tổng thể Chương trình hành động tổng quát bao gồm các mục tiêu dài hạn và các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu đó nhằm đưa công ty phát triển lên trạng thái cao hơn.

• Chiến lược quốc tế bao gồm các mục tiêu dài hạn mà công ty cần đạt được thống qua các hoạt động kinh doanh quốc tế, các chính sách và giải pháp lớn nhằm đưa hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty phát triển lên trạng thái mới cao hơn về chất.

• Bản chất sâu xa là:

 Mục tiêu cao nhất của hầu hết các doanh nghiệp

là gia tăng lợi nhuận và

 Làm thế nào để gia tăng lợi nhuận nhằm đưa công ty phát triển lên trạng thái mới cao hơn

v1.0013110211

6

 2 con đường để doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận

1.1. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC KINH DOANH (tiếp theo)

Giảm chi phí – DN cần giảm chi phí tạo giá trị - cụ thể là giảm chi phí khi thực hiện các hoat động tạo giá trị như marketing, phát triển sản phẩm, cung ứng đầu vào - đầu ra, sản xuất/gia công/lắp ráp… (Ví dụ: P&G).

HOẠT ĐỘNG TẠO GIÁ TRỊ

Cơ sở hạ tầng tổ chức DN

Quản trị nhân lực

Giá

Các hoạt động hỗ trợ

trị

Phát triển công nghệ

Mua sắm

trị

Dịch vụ

G i á

Marketing & bán hàng

Cung ứng đầu ra

Cung ứng đầu vào

Sản xuất/ gia công/ lắp ráp

Các hoạt động cơ bản

v1.0013110211

7

1.1. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC KINH DOANH (tiếp theo)

Tăng giá trị – Doanh nghiệp có thể làm tăng giá trị sản phẩm của mình dưới con mắt khách hàng ở các góc độ chất lượng, thiết kế, tính năng, dịch vụ khách hàng, vận hành, thương hiệu… (Ví dụ: các dòng xe của BMW, Mercedes).

Về thực chất việc DN làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu, sở thích của thị trường chính là để tăng giá trị sản phẩm.

BMW i3 - xe sang chạy điện công nghệ cao

v1.0013110211

8

1.2. ÁP LỰC GIẢM CHI PHÍ VÀ ÁP LỰC THÍCH ỨNG VỚI ĐỊA PHƯƠNG

• Áp lực giảm chi phí cao - ở các ngành sản xuất các mặt hàng chuẩn hóa, các mặt hàng đáp ứng nhu cầu phổ biến. Ví dụ: các ngành sản xuất hóa chất, xăng dầu, xi măng, sắt thép, chíp bán dẫn, máy tính cá nhân, màn hình tinh thể lỏng…

v1.0013110211

9

• Áp lực giảm chi phí thấp – đối với các sản phẩm có tính vượt trội, ít hoặc không có đối thủ cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu riêng biệt (ví dụ: phần mềm máy tính, ô tô Alfa Romeo, thiết bị công nghệ tinh vi…).

1.2. ÁP LỰC GIẢM CHI PHÍ VÀ ÁP LỰC THÍCH ỨNG VỚI ĐỊA PHƯƠNG

• Áp lực thích ứng với địa phương phát sinh do có sự khác biệt giữa các thị trường.

 Khác biệt về sở thích và thị hiếu của khách hàng (do yếu tố lịch sử hoặc văn hóa). Ví dụ: xe bán tải ở Mỹ và châu Âu, chương trình MTV ở Mỹ và các khu vực khác  Trao chức năng sản xuất và marketing cho các chi nhánh trên thị trường nước ngoài.

 Khác biệt về cơ sở hạ tầng và tập quán tiêu dùng (chủ yếu mang tính lịch sử). Ví dụ: điện 110-120V ở Mỹ, 220/240V - châu Âu, 100V - Nhật Bản  Trao chức năng sản xuất cho các chi nhánh trên thị trường nước ngoài.

 Khác biệt về kênh phân phối. Ví dụ: Siêu thị ở Brazil, Ba Lan, Nga; bán hàng ở Mỹ (hard sell) và Nhật Bản (soft sell)  Trao chức năng marketing cho các chi nhánh trên thị trường nước ngoài.

 Quy định của Chính phủ. Ví dụ: quy định sản xuất - kinh doanh thuốc chữa bệnh 

v1.0013110211

10

Nên tổ chức sản xuất tại chỗ.

1.3. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ

Việc lựa chọn chiến lược của một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế sẽ tùy thuộc vào:

• Doanh nghiệp đối mặt với áp lực giảm chi phí như thế nào (cao hay thấp).

• Doanh nghiệp đối mặt với áp lực thích ứng với địa phương như thế nào (cao

hay thấp).

BỐN CHIẾN LƯỢC CƠ BẢN

Cao

Chiến lược toàn cầu

Chiến lược xuyên quốc gia

Áp lực giảm chi phí

Chiến lược đa quốc gia

Chiến lược quốc tế

Thấp

Thấp

Cao

Áp lực thích ứng với địa phương

v1.0013110211

11

1.3. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ (tiếp theo)

Chiến lược toàn cầu (Global Strategy) – Chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận trên cơ sở cắt giảm chi phí trên phạm vi toàn cầu.

Từng hoạt động tạo giá trị - sản xuất, marketing, phát triển sản phẩm được tập trung thực hiện ở một số ít địa điểm trên thế giới.

v1.0013110211

12

• Sản phẩm mang tính chuẩn hóa, cạnh tranh chủ yếu dựa trên chi phí – giá. Áp dụng chính sách marketing chung cho tất cả các thị trường (Ví dụ: Intel, Motorola, Texas Instruments trong ngành công nghiệp bán dẫn).

1.3. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ (tiếp theo)

Chiến lược đa quốc gia (Multinational Strategy) – Chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng giá trị của sản phẩm (từ đó gia tăng lợi nhuận) của DN bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường nước ngoài.

• Để đáp lại áp lực thích ứng, mỗi một chi nhánh ở nước ngoài thực hiện hầu hết tất cả hoạt động tạo giá trị quan trọng như sản xuất, marketing, phát triển sản phẩm…

v1.0013110211

13

• Chiến lược này phù hợp khi có sự khác biệt đáng kể giữa các thị trường về sở thích, thị hiếu và khi áp lực giảm chi phí là không cao.

1.3. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ (tiếp theo)

Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational Strategy) – Chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận thông qua cắt giảm chi phí trên phạm vi toàn cầu, đồng thời gia tăng giá trị sản phẩm bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường.

• Các đơn vị kinh doanh có quyền tự chủ cao trong thực hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản như sản xuất, marketing (để thích ứng tốt), đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với nhau (để giảm chi phí). Ví dụ: Cartepillar.

v1.0013110211

14

Theo đuổi chiến lược này là hết sức phức tạp do mâu thuẫn giữa yêu cầu giảm chi phí với yêu cầu thích ứng.

1.3. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ (tiếp theo)

Chiến lược quốc tế (International Strategy) – Chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận bằng cách chuyển giao và khai thác các sản phẩm và kỹ năng vượt trội của DN trên thị trường nước ngoài.

• Sản phẩm được thiết kế, phát triển, sản xuất và tiêu thụ ở thị trường nội địa ra nước ngoài với những thích ứng không đáng kể; hoặc sản phẩm được thiết kế hoàn toàn trong nước, còn việc sản xuất và tiêu thụ giao cho các chi nhánh nước ngoài thực hiện.

v1.0013110211

15

• Phù hợp với những sản phẩm có nhu cầu phổ biến nhưng không có, hoặc có rất ít, đối thủ cạnh tranh. Ví dụ: máy photocopy của Xerox trong những năm 1960, phần mềm của Microsoft.

1.3. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ (tiếp theo)

Chuyển đổi chiến lược – Doanh nghiệp theo đuổi các Chiến lược quốc tế và Chiến lược đa quốc gia thường có xu hướng chuyển sang Chiến lược toàn cầu hoặc Chiến lược xuyên quốc gia (Ví dụ: Xerox, P&G, Unilever).

XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI CHIẾN LƯỢC

Cao

Chiến lược toàn cầu

Chiến lược xuyên quốc gia

Áp lực giảm chi phí

Chiến lược đa quốc gia

Chiến lược quốc tế

Thấp

Thấp

Cao

v1.0013110211

16

Áp lực thích ứng với địa phương

2. CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH QUỐC TẾ

2.1. Phân cấp quản lý theo chiều dọc

2.2. Phân cấp quản lý theo chiều ngang

v1.0013110211

17

2.3. Cơ chế phối hợp và kiểm soát

2.1. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU DỌC

Phân cấp quản lý theo chiều dọc – Việc ra quyết định được phân bổ như thế nào giữa các cấp quản lý?

• Quản lý tập trung: Phần lớn quyết định được đưa ra ở các cấp quản trị cao nhất, chẳng hạn như trụ sở chính.

• Phân cấp quản lý: Quyết định có thể được đưa ra ở các cấp quản trị thấp hơn, chẳng hạn như các chi nhánh ở nước ngoài.

• Các doanh nghiệp ít khi thực hiện quản lý tập trung hay phân cấp quản lý hoàn toàn, mà thường tìm kiếm cách tiếp cận nào hiệu quả nhất.

v1.0013110211

18

• Doanh nghiệp có thể thực hiện quản lý tập trung ở một số khu vực thị trường, và thực hiện phân cấp ở các thị trường khác.

2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU NGANG

v1.0013110211

19

Phân cấp quản lý theo chiều ngang – Doanh nghiệp được phân chia thành các đơn vị, bộ phận chức năng như thế nào. Có 4 loại cấu trúc tổ chức phổ biến đối với doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.

2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU NGANG

Phân cấp quản lý theo chiều ngang – Doanh nghiệp được phân chia thành các đơn vị, bộ phận chức năng như thế nào. Có 4 loại cấu trúc tổ chức phổ biến đối với doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.

Trụ sở chính

Bộ phận nội địa

Bộ phận nội địa

Bộ phận nội địa

Bộ phận quốc tế

Phụ trách nhóm sản phẩm A

Phụ trách nhóm sản phẩm B

Phụ trách nhóm sản phẩm C

Phụ trách nhóm sản phẩm ở nước ngoài

Các đơn vị chức năng

Quốc gia 1

Quốc gia 2

Phụ trách các nhóm sản phẩm

Phụ trách các nhóm sản phẩm

Các đơn vị chức năng

v1.0013110211

20

2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU NGANG

• Ưu điểm - Phù hợp với các doanh nghiệp mới tham gia kinh doanh quốc tế, còn ít

kinh nghiệm, quy mô hoạt động quốc tế của doanh nghiệp còn nhỏ.

v1.0013110211

21

• Hạn chế - Tiềm ẩn mâu thuẫn giữa bộ phận quốc tế và các bộ phận trong nước, mâu thuẫn giữa chính các nhà quản trị trong bộ phận quốc tế (người phụ trách chung và người phụ trách ở các nước).

2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU NGANG (tiếp theo)

Cấu trúc khu vực địa lý toàn cầu: cấu trúc tổ chức trong đó toàn bộ các hoạt động toàn cầu của doanh nghiệp được tổ chức theo nước hay theo khu vực địa lý.

Các bộ phận ở mỗi nước hoặc khu vực hoạt động độc lập, thực hiện tất cả các chức năng mua sắm, sản xuất, phát triển sản phẩm, marketing, bán hàng, và đảm nhiệm phần lớn công tác lập kế hoạch chiến lược.

Trụ sở chính

Khu vực Viễn Đông

Khu vực Châu Âu

Khu vực Mỹ La tinh

Khu vực Bắc Mỹ

Khu vực Trung Đông và Châu Phi

Đức

Pháp

Anh

v1.0013110211

22

2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU NGANG (tiếp theo)

• Ưu điểm: Là cấu trúc phù hợp khi có sự khác biệt lớn về văn hóa, chính trị, kinh tế giữa các nước hoặc khu vực, đòi hỏi sự thích ứng cao, mức độ phân tán hoạt động thấp. Những người phụ trách có thể trở thành chuyên gia am hiểu về thị trường. Phù hợp với DN theo đuổi chiến lược đa quốc gia.

• Hạn chế: Việc phân bổ nguồn lực và các hoạt động có thể bị trùng lặp, có thể gây

v1.0013110211

23

chia rẽ giữa các bộ phận địa lý, sự phối hợp giữa các bộ phận đó rất hạn chế.

2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU NGANG (tiếp theo)

Cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu: cấu trúc tổ chức trong đó toàn bộ các hoạt động toàn cầu của doanh nghiệp được tổ chức theo các nhóm sản phẩm.

Mỗi nhóm sản phẩm được chia thành các đơn vị nội địa và quốc tế. Mỗi đơn vị này đều thực hiện các chức năng sản xuất, phát triển sản phẩm, marketing…

Trụ sở chính

Nhóm sản phẩm A

Nhóm sản phẩm C

Nhóm sản phẩm B

Quốc tế

Nội địa

Các đơn vị chức năng

Các đơn vị chức năng

v1.0013110211

24

2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU NGANG (tiếp theo)

• Ưu điểm: Là cấu trúc phù hợp khi mức độ phân tán hoạt động cao. Hạn chế mâu thuẫn phát sinh, thúc đẩy sự phối hợp giữa các nhà quản trị trong nước và quốc tế. Các hoạt động tạo giá trị được phối hợp dễ dàng trên phạm vi toàn cầu. Phù hợp với DN theo đuổi chiến lược toàn cầu, chiến lược quốc tế.

v1.0013110211

25

• Hạn chế: Cấu trúc có thể trở nên không phù hợp nếu áp lực thích ứng với điều kiện địa phương gia tăng, vai trò của các nhà quản trị phụ trách khu vực hoặc quốc gia bị hạn chế.

2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU NGANG (tiếp theo)

Cấu trúc ma trận toàn cầu: là cấu trúc tổ chức trong đó toàn bộ các hoạt động toàn cầu của doanh nghiệp được tổ chức đồng thời vừa theo khu vực địa lý vừa theo nhóm sản phẩm.

• Người phụ trách mỗi nhà máy phải có trách nhiệm báo cáo với 2 người cấp trên – người

phụ trách khu vực địa lý và người phụ trách nhóm sản phẩm.

Trụ sở chính

Khu vực 1

Khu vực 3

Khu vực 2

Nhóm sản phẩm A

Nhóm sản phẩm B

Nhóm sản phẩm C

Nhà quản lý ở đây chịu trách nhiệm trước 2 người phụ trách Nhóm SP B và Khu vực 2

• Những người phụ trách khu vực địa lý và nhóm sản phẩm có trách nhiệm hợp tác với

v1.0013110211

26

nhau để đưa ra quyết định.

2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ THEO CHIỀU NGANG (tiếp theo)

• Ưu điểm: Tăng cường sự phối hợp, đồng thời đảm bảo sự linh hoạt và tính thích

ứng. Phù hợp với việc triển khai các dự án đầu tư lớn, thời gian kéo dài.

• Hạn chế: Cơ chế hoạt động cồng kềnh, kém hiệu quả; việc ra quyết định đòi hỏi nhiều thời gian; có thể nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp và tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các nhà quản trị phụ trách khu vực địa lý và phụ trách nhóm sản phẩm; khó khăn trong việc phát hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh.

v1.0013110211

27

Trên thực tế các DN không áp dụng cấu trúc ma trận một cách cứng nhắc, mà thường cố gắng thiết lập cấu trúc ma trận linh hoạt nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả nhất giữa các bộ phận với nhau.

2.3. CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ KIỂM SOÁT

Việc phân chia doanh nghiệp thành các đơn vị, bộ phận nhỏ dẫn tới nhu cầu phải có sự phối hợp nhất định giữa các đơn vị, bộ phận đó.

• Nhu cầu phối hợp phụ thuộc vào mối liên hệ qua lai giữa các đơn vị: mối liên hệ đó càng chặt chẽ thì nhu cầu phối hợp càng lớn và ngược lại.

• Nhu cầu phối hợp gắn liền với các chiến lược kinh doanh quốc tế – Nhu cầu đó là thấp, trung bình, cao và rất cao tương ứng với chiến lược đa quốc gia, chiến lược quốc tế, chiến lược toàn cầu và chiến lược xuyên quốc gia.

Trở ngại đối với phối hợp: nhiệm vụ, mục tiêu của các đơn vị là khác nhau, các đơn vị có thể thiếu sự tôn trọng lẫn nhau.

v1.0013110211

28

Phối hợp có thể được thức hiện thông qua các cơ chế chính thức và phi chính thức.

2.3. CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ KIỂM SOÁT (tiếp theo)

Tiếp xúc trực tiếp

Liên lạc định kỳ

Cơ chế phối hợp chính thức

CƠ CHẾ PHỐI HỢP CHÍNH THỨC

Tổ công tác

Cấu trúc ma trận

Mức độ phức tạp gia tăng của các cơ chế phối hợp

• •

Tiếp xúc trực tiếp: Các nhà quản trị có thể gặp nhau khi có mối quan tâm chung. Liên lạc định kỳ: Mỗi đơn vị cử một nhà quản trị gặp gỡ để phối hợp hoạt động với đơn vị khác. Tổ công tác: Mỗi đơn vị thành lập một nhóm để gặp gỡ phối hợp hoạt động với các đơn vị khác.

v1.0013110211

29

• Cấu trúc ma trận: Phối hợp giữa các bộ phận phụ trách sản phẩm, bộ phận phụ trách địa lý và bộ phận phụ trách hoạt động chức năng (marketing, phát triển sản phẩm, sản xuất, bán hàng…).

2.3. CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ KIỂM SOÁT (tiếp theo)

Cơ chế phối hợp phi chính thức

• Mạng quản lý đơn giản: Các nhà quản trị dựa vào quan hệ cá nhân để liên lạc với nhau giải quyết vấn đề phát sinh. Để vận hành tốt mạng quản lý, DN cần xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả, thiết lập văn hóa tổ chức.

E

B

G

C

D

A

F

v1.0013110211

30

Văn hóa tổ chức: Các thành viên chia sẻ những giá trị và chuẩn mực chung, sẵn sàng cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh.

2.3. CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ KIỂM SOÁT (tiếp theo)

Doanh nghiệp cần thực hiện kiểm soát hoạt động của các đơn vị nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, mục tiêu chung. Có 4 cơ chế kiểm soát:

• Kiểm soát trực tiếp – Nhà quản trị cấp trên tiếp xúc trực

tiếp với cấp dưới để kiểm tra, hướng dẫn.

• Kiểm soát hành chính - kiểm soát thông qua các quy định, chỉ dẫn, thủ tục đối với các đơn vị cấp dưới (Ví dụ: thủ tục cấp vốn cho các chi nhánh khác nhau).

• Kiểm soát đầu ra - Đặt chỉ tiêu và kiểm tra đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu ở các đơn vị (về lợi nhuận, tăng trưởng, thị phần, sản phẩm mới, năng suất, chất lượng…).

v1.0013110211

31

• Kiểm soát văn hóa – Một khi đã chấp nhận các giá trị và chuẩn mực chung của doanh nghiệp thì các nhà quản trị và nhân viên trong công ty sẽ có xu hướng tự kiểm soát hành vi của mình, tự giác thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, từ đó giúp giảm bớt nhu cầu đối với kiểm soát trực tiếp.

GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG: THAY ĐỔI CHIẾN LƯỢC TẠI P&G

1. Chiến lược mà P&G theo đuổi trước tái cơ cấu là chiến lược gì?

2. Chiến lược mà P&G theo đuổi khi thực hiện tái cơ cấu là chiến lược gì?

3. Tại sao P&G chuyển sang theo đuổi chiến lược mới?

Trả lời:

• Chiến lược quốc tế. Công ty mẹ đảm nhiệm toàn bộ công tác phát triển sản phẩm ở trong nước; các nhà máy ở nước ngoài có quyền bán tự chủ trong việc sản xuất, marketing, bán hàng…

• Chiến lược xuyên quốc gia. P&G thực hiện các biện pháp giảm chi phí, nhưng vẫn

bảo đảm thích ứng sản phẩm với các thị trường nước ngoài.

• Chiến lược mới giúp P&G xóa bỏ tình trạng trùng lặp hoạt động, giảm chi phí, gia

v1.0013110211

32

tăng khả năng cạnh tranh.

CÂU HỎI MỞ

Văn hóa tổ chức có vai trò như thế nào đối với doanh nghiệp kinh doanh quốc tế?

Gợi ý trả lời

Văn hóa tổ chức là một trong những cơ chế phối hợp phi chính thức trong phạm vi doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.

v1.0013110211

33

Việc hình thành và truyền bá những giá trị, chuẩn mực chung trong phạm vi DN sẽ khuyến khích các thành viên luôn sẵn sàng cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh, từ đó giúp giảm đáng kể chi phí phối hợp, chi phí kiểm soát trong nội bộ DN kinh doanh quốc tế, đặc biệt là các DN theo đuổi chiến lược xuyên quốc gia.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1

Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược toàn cầu không thực hiện biện pháp nào dưới đây?

A. Tập trung hoạt động phát triển sản phẩm ở một hoặc một số ít địa điểm thích hợp nhất

trên thế giới.

B. Xây dựng chính sách marketing chung cho tất cả các thị trường.

C. Tổ chức sản xuất, lắp ráp với quy mô lớn ở một hoặc một số ít địa điểm thích hợp nhất

trên thế giới.

D. Thích ứng sản phẩm với điều kiện từng thị trường.

Trả lời:

• Đáp án đúng là D. Thích ứng sản phẩm với điều kiện từng thị trường.

v1.0013110211

34

• Giải thích: Phương án D gắn với các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa quốc gia. Các phương án còn lại đều chỉ những biện pháp mà doanh nghiệp theo đuổi chiến lược toàn cầu cần thực hiện để cắt giảm chi phí.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2

Cấu trúc khu vực địa lý phù hợp nhất với doanh nghiệp theo đuổi chiến lược nào dưới đây?

A. Chiến lược toàn cầu

B. Chiến lược quốc tế

C. Chiến lược xuyên quốc gia

D. Chiến lược đa quốc gia

Trả lời:

• Đáp án đúng là: D. Chiến lược đa quốc gia.

v1.0013110211

35

• Giải thích: Cấu trúc khu vực địa lý tạo điều kiện cho các nhà quản trị phụ trách các khu vực có sự am hiểu sâu về thị trường quốc gia hay khu vực do họ phụ trách, từ đó giúp thích ứng tốt nhất sản phẩm của doanh nghiệp với điều kiện của từng thị trường.

CÂU HỎI TỰ LUẬN

Khi nào doanh nghiệp có xu hướng thực hiện quản lý tập trung, khi nào quản lý phân cấp?

Gợi ý trả lời:

v1.0013110211

36

Lựa chọn giữa quản lý tập trung và quản lý phân cấp mang tính tương đối. Nói chung các quyết định liên quan đến chiến lược tổng thể, quyết định về chi tiêu tài chính và mục tiêu tài chính được cấp quản trị cao nhất đưa ra. Còn việc đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động như sản xuất, marketing, phát triển công nghệ - sản phẩm, quản trị nhân lực,… thì có thể được tập trung hoặc phân cấp tùy theo chiến lược của doanh nghiệp. Chẳng hạn, các quyết định này được công ty mẹ đưa ra nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược toàn cầu. Ngược lại, các chi nhánh ở nước ngoài được quyền đưa ra hầu hết các quyết định về hoạt động trong trường hợp doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa quốc gia.

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cách thức làm thế nào để giảm chi phí

và/hoặc tăng giá trị sản phẩm, từ đó gia tăng lợi nhuận. Tuỳ vào tương quan giữa áp lực giảm chi phí và áp lực thích ứng với địa phương mà doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể lựa chọn các chiến lược toàn cầu, chiến lược đa quốc gia, chiến lược xuyên quốc gia, và chiến lược quốc tế. Phân cấp theo chiều dọc là việc phân chia trách nhiệm ra quyết định trên cơ sở tập trung (quản lý tập trung) hay phân cấp (quản lý phân cấp). Phân cấp theo chiều ngang là việc phân chia doanh nghiệp thành những đơn vị nhỏ.

• Có bốn dạng cấu trúc tổ chức mà doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể lựa chọn là cấu trúc phân ban quốc tế, cấu trúc khu vực địa lý toàn cầu, cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu và cấu trúc ma trận toàn cầu.

• Doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể phối hợp hoạt động của các đơn vị thông qua cơ chế phối hợp chính thức như tiếp xúc trực tiếp, liên lạc định kỳ, tổ công tác, cấu cấu trúc ma trận, và cơ chế phối hợp phi chính thức như mạng quản lý và văn hóa tổ chức.

v1.0013110211

37

• Để đảm bảo sự nhất quán giữa với hoạt động của các đơn vị kinh doanh với mục tiêu chiến lược chung, doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể áp dụng 4 hệ thống kiểm soát là kiểm soát trực tiếp, kiểm soát hành chính, kiểm soát đầu ra và kiểm soát văn hóa.