intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng lập trình VB

Chia sẻ: Văn Quý Phúc | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:412

110
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài thuyết trình 'bài giảng lập trình vb', công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng lập trình VB

  1. MÔN TIN HỌC Đối tượng : SV đại học chính quy toàn trường Nội dung chính gồm 12 chương : Biểu thức VB. 1. Phương pháp giải quyết bài toán 7. bằng máy tính số. Các lệnh thực thi VB. 8. 2. Thể hiện dữ liệu trong máy tính Định nghĩa thủ tục & sử dụng. 9. số. Tương tác giữa người dùng & chươ 10. 3. Tổng quát về lập trình bằng VB. Quản lý hệ thống file. 11. 4. Qui trình thiết kế trực quan giao diện. Linh kiện phần mềm & truy 12. 5. Các kiểu dữ liệu của VB. xuất database. 6. Các lệnh định nghĩa & khai báo. Tài liệu tham khảo :  Tập slide bài giảng & thực hành của môn học này.  3 CD MSDN trong Microsoft Visual Studio. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 1
  2. MÔN TIN HỌC Chương 1 PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN BẰNG MÁY TÍNH SỐ 1.1 Các khái niệm cơ bản về máy tính số 1.2 Lịch sử phát triển máy tính số 1.3 Dữ liệu & chương trình 1.4 Qui trình tổng quát giải quyết bài toán bằng máy tính s ố 1.5 Phân tích bài toán từ-trên-xuống Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 2
  3. 1.1 Các khái niệm cơ bản về máy tính số  Con người thông minh hơn các động vật khác nhiều. Trong cuộc sống, họ đã chế tạo ngày càng nhiều công cụ, thiết bị để hỗ trợ mình trong hoạt động. Các công cụ, thiết bị do con người chế tạo ngày càng tinh vi, phức tạp và thực hiện nhiều công việc hơn trước đây. Mỗi công cụ, thiết bị thường chỉ thực hiện được 1 vài công việc cụ thể nào đó. Thí dụ, cây chổi để quét, radio để bắt và nghe đài audio...  Máy tính số (digital computer) cũng là 1 thiết bị, nhưng thay vì chỉ thực hiện 1 số chức năng cụ thể, sát với nhu cầu đời thường của con người, nó có thể thực hiện 1 số hữu hạn các chức năng cơ bản (tập lệnh), mỗi lệnh rất sơ khai chưa giải quyết trực tiếp được nhu cầu đời thường nào của con người. Cơ chế thực hiện các lệnh là tự động, bắt đầu từ lệnh được chỉ định nào đó rồi tuần tự từng lệnh kế tiếp cho đến lệnh cuối cùng. Danh sách các lệnh được thực hiện này được gọi là chương trình. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 3
  4. Các khái niệm cơ bản về máy tính số  Các lệnh mà máy hiểu và thực hiện được được gọi là lệnh máy. Ta dùng ngôn ngữ để miêu tả các lệnh. Ngôn ngữ lập trình cấu thành từ 2 yếu tố chính yếu : cú pháp và ngữ nghĩa. Cú pháp qui định trật tự kết hợp các phần tử để cấu thành 1 lệnh (câu), còn ngữ nghĩa cho biết ý nghĩa của lệnh đó.  Bất kỳ công việc (bài toán) ngoài đời nào cũng có thể được chia thành trình tự nhiều công việc nhỏ hơn. Trình tự các công vi ệc nhỏ này được gọi là giải thuật giải quyết công việc ngoài đời. Mỗi công việc nhỏ hơn cũng có thể được chia nhỏ hơn nữa nếu nó còn phức tạp,... ⇒ công việc ngoài đời có thể được miêu tả bằng 1 trình tự các lệnh máy (chương trình ngôn ng ữ máy). Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 4
  5. Các khái niệm cơ bản về máy tính số  Vấn đề mấu chốt của việc dùng máy tính giải quyết công việc ngoài đời là lập trình (được hiểu nôm na là qui trình xác định trình tự đúng các lệnh máy để thực hiện công việc). Cho đến nay, lập trình là công việc của con người (với sự trợ giúp ngày càng nhiều của máy tính).  Với công nghệ phần cứng hiện nay, ta chỉ có thể chế tạo các máy tính mà tập lệnh máy rất sơ khai, mỗi lệnh máy chỉ có thể thực hiện 1 công việc rất nhỏ và đơn giản ⇒ công việc ngoài đời thường tương đương với trình tự rất lớn (hàng triệu) các lệnh máy ⇒ Lập trình bằng ngôn ngữ máy rất phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức, kết quả rất khó bảo trì, phát triển.  Ta muốn có máy luận lý với tập lệnh (được đặc tả bởi ngôn ngữ lập trình) cao cấp và gần gủi hơn với con người. Ta thường hiện thực máy này bằng 1 máy vật lý + 1 chương trình dịch. Có 2 loại chương trình dịch : trình biên dịch (compiler) và trình thông dịch (interpreter). Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 5
  6. Trình biên dịch (Compiler) Chương trình biên dịch nhận một chương trình nguồn (thường  được viết bằng ngôn ngữ cấp cao) và tạo ra một chương trình đối tượng tương ứng về chức năng nhưng thường được viết bằng ngôn ngữ cấp thấp (thường là ngôn ngữ máy). Nếu có lỗi xảy ra trong lúc dịch, trình biên dịch sẽ báo lỗi, cố  gắng tìm vị trí đúng kế tiếp rồi tiếp tục dịch… Nhờ vậy, mỗi lần dịch 1 chương trình, ta sẽ xác định được nhiều lỗi nhất có th ể có. Sau mỗi lần dịch, nếu không có lỗi, trình biên dịch sẽ t ạo ra file  chứa chương trình đối tượng (thí dụ file chương trình khả thi *.exe trên Windows). Để chạy chương trình, người dùng chỉ cần kích hoạt file kh ả thi  (người dùng không biết và không cần quan tâm đến file ch ương trình nguồn). Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 6
  7. Trình thông dịch (Interpreter) Chương trình thông dịch không tạo ra và lưu giữ chương trình đối  tượng. Mỗi lần thông dịch 1 chương trình nguồn là 1 lần c ố g ắng ch ạy  chương trình này theo cách thức sau :  dịch và chuyển sang mã thực thi từng lệnh m ột r ồi nh ờ máy chạy đoạn lệnh tương ứng.  Nếu có lỗi thì báo lỗi, nếu không có lỗi thì thông dịch l ệnh k ế tiếp... cho đến khi hết chương trình.  Như vậy, mỗi lần thông dịch chương trình, trình thông dịch ch ỉ thông dịch các lệnh trong luồng thi hành cần thiết ch ứ không thông dịch hết mọi lệnh của chương trình ngu ồn. Do đó, sau khi thông dịch thành công 1 chương trình, ta không th ể k ết luận rằng chương trình này không có lỗi. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 7
  8. Ví dụ về trình thông dịch  a=5  b=4  IF a > b THEN c=a+b ELSE c = a – b; // lỗi xảy ra END IF Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 8
  9. So sánh trình biên dịch & trình thông dịch Mọi hoạt động xử lý trên mọi mã nguồn của chương trình (kiểm tra lỗi, dịch ra  các lệnh đối tượng tương đương,...) đều được chương trình biên dịch thực hiện để tạo được chương trình đối tượng. Do đó sau khi dịch các file mã nguồn của chương trình, nếu không có lỗi, ta có thể kết luận chương trình không th ể có lỗi thời điểm dịch (từ vựng, cú pháp). Quá trình biên dịch và quá trình th ực thi chương trình là tách rời nhau : biên dịch 1 lần và chạy nhiều lần cho đến khi cần cập nhật version mới của chương trình. Chương trình thông dịch sẽ thông dịch từng lệnh theo luồng thi hành của  chương trình bắt đầu từ điểm nhập của chương trình, thông dịch 1 lệnh gồm 2 hoạt động : biên dịch lệnh đó và thực thi các lệnh kết quả. Nếu 1 đoạn lệnh cần được thực thi lặp lại thì trình thông dịch sẽ phải thông dịch lại tất cả đoạn lệnh đó.  Chạy chương trình trong chế độ thông dịch không hiệu quả. Việc chạy chương trình bằng cơ chế thông dịch đòi hỏi chương trình thông  dịch và chương trình ứng dụng cần chạy phải tồn tại đồng thời trong bộ nhớ máy tính, do đó có nguy cơ chạy không được các chương trình lớn nếu tài nguyên của máy không đủ cho cả 2 chương trình thông dịch và chương trình ứng dụng. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 9
  10. S o s ánh ng ắn g ọn Compiler: Code sau khi đc biên dịch sẽ tạo ra 1 file thường là .exe, và file .exe này có thể đem sử dụng lại không cần biên dịch nữa. Interpreter: Nó dịch từng lệnh rồi chạy từng lệnh, lần sau muốn chạy lại thì ph ải interpreter lại. Ví dụ: Compiler giống như một dịch thuật gia, giã sử ông ta dịch một cuốn sách từ English sang Vietnam, sau này một người không biết English vẫn có th ể hiểu nội dung quyển sách bằng cách đọc quyển tiếng Việt do ông ta dịch. Interpreter giống như là thông dịch viên, có một cuộc hôi th ảo người báo cáo là người Anh, trong khi hầu hết người dự báo cáo là người việt không biết tiếng Anh thì sẽ cần đến một anh thông dịch viên, lần sau cũng có cuộc hội thảo tương tự như vậy, cùng chủ đề đó nhưng cũng cần đến anh thông dịch viên. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 10
  11. Các khái niệm cơ bản về máy tính số  Gọi ngôn ngữ máy vật lý là N0. Trình biên dịch ngôn ngữ N1 sang ngôn ngữ N0 sẽ nhận đầu vào là, phân tích từng lệnh N1 rồi chuyển thành danh sách các lệnh ngôn ngữ N0 có chức năng tương đương. Để viết chương trình dịch từ ngôn ngữ N1 sang N0 dễ dàng, độ phức tạp của từng lệnh ngôn ngữ N1 không quá cao so với từng lệnh ngôn ngữ N0.  Sau khi có máy luận lý hiểu được ngôn ngữ luận lý N1, ta có thể định nghĩa và hiện thực máy luận lý N2 theo cách trên và tiếp tục đến khi ta có 1 máy luận lý hiểu được ngôn ngữ Nm rất gần gũi với con người, dễ dàng miêu tả giải thuật của bài toán cần giải quyết...  Nhưng qui trình trên chưa có điểm dừng, với yêu cầu ngày càng cao và kiến thức ngày càng nhiều, người ta tiếp tục định nghĩa những ngôn ngữ mới với tập lệnh ngày càng gần gũi hơn với con người để miêu tả giải thuật càng dễ dàng, gọn nhẹ và trong sáng hơn. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 11
  12. Các cấp độ ngôn ngữ lập trình  Ngôn ngữ máy vật lý là loại ngôn ngữ thấp nhất mà người lập trình bình thường có thể dùng được. Các lệnh và tham số của lệnh được miêu tả bởi các số binary (hay hexadecimal - sẽ được miêu tả chi tiết trong chương 2). Đây là loại ngôn ngữ mà máy vật lý có thể hiểu trực tiếp, nhưng con người thì gặp nhiều khó khăn trong việc viết và bảo trì chương trình ở cấp này.  Ngôn ngữ assembly rất gần với ngôn ngữ máy, những lệnh cơ bản nhất của ngôn ngữ assembly tương ứng với lệnh máy nhưng được biểu diễn dưới dạng gợi nhớ. Ngoài ra, người ta tăng cường thêm khái niệm "lệnh macro" để nâng sức mạnh miêu tả giải thuật.  Ngôn ngữ cấp cao theo trường phái lập trình cấu trúc như Pascal, C,... Tập lệnh của ngôn ngữ này khá mạnh và gần với tư duy của người bình thường.  Ngôn ngữ hướng đối tượng như C++, Visual Basic, Java, C#,... cải tiến phương pháp cấu trúc chương trình sao cho trong sáng, ổn định, dễ phát triển và thay thế linh kiện. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 12
  13. 1.2 Lịch sử phát triển máy tính số Máy tính xuất hiện từ rất lâu theo nhu cầu buôn bán và trao đổi  tiền tệ. Bàn tính tay abacus là dạng sơ khai của máy tính.  5 đơn vị 1 đơn vị Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 13
  14. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 14
  15. Mô tả bàn tính:  1 . Cấu tạo : Bàn tính là một khung chữ nhật bằng gỗ có một thanh ở giữa phân chia ra hai phần. thông thường có 10 cột hay còn gọi là gióng. Các thương gia lớn xài loại nhiều gióng hơn. Gióng là một que tre vót tròn xiên 5 hạt gổ.( quan lại có khi làm bằng xương hoặc ngà voi ) 5 hạt này được chia trên thanh phân chia 4 hạt, mỗi hạt là 1 đơn vị và một hạt bên dưới là 5 đơn vị. Tóm lại bàn tinh như 2 hình chữ nhật ghép lài từ 10 gióng gồm 40 hạt bên trên và 10 hạt bên d ưới tức là 50 hạt. Tính từ phải qua, các gióng là bách phân, thập phân, đơn vị, chục , trăm, ngàn, v ạn.... 2/ Vận hành : Trong phạm vi bài viết này, mình chỉ cho bạn cách làm toán cộng : Ban đầu các hạt trên đưa hết lên trên , hạt dưới đưa hết xuống dướ.thanh ngăn không có hạt nào. Thao tác bằng tay phải : ngón cái để búng hạt từ dưới lên, bốn ngón còn lại để đưa hạt từ trên xuống. Cách thể hiện và đọc số : Số tức là số hạt được kéo về thanh phân chia tạm gọi là ở giữa nhé : số 0 tức là gióng không có hạt nào ở giữa. Số 1,2,3 hoặc 4 tức là có 1,2,3 hoặc 4 từ trên đưa xuống giữa. Số 5 là 1 hạt từ dưới đưa lên, số 6 là một hạt dưới và 1 hạt trên... số 7,8,9 cũng tương tự. Như vậy muốn thể hiện 17 đồng năm xu (số 17,05) ta làm từ phải qua là 1 hạt dưới, không hạt, 1 hạt dưới và 2 hạt trên, 1 hạt trên. bây giờ cộng với 5 đồng mốt nhé ( số 5,10 ) : Từ phải qua 5 + 0 thì không thêm hạt nào. 0 +1 thì thêm 1 hạt từ trên xuống. Đến 7+5 mới là rắc rối đây : vì không đủ 5 hạt nên ta phải mượn bên trái 1 hạt tức là 10 bằng cách cho một hạt bên trái xuống, vì chỉ mượn 5 nên bạn phải trả lai 5 bằng cách cho 1 hạt bên d ưới xuống. Trong trường hơp nếu mượn hạt bên trái nhưng không có hạt ( vì gặp số 9) thì ta mượn hạt bên trái nữa túc là hàng trăm. cũng làm tương tự... Bạn cứ làm như vậy cho đến hết số : Kết quả là số hạt cặp trên và dưới thanh phân chia : 22 đồng 15 xu. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 15
  16. Các thế hệ máy tính số Blaise Pascal (Pháp-1642) ENIAC (1946) Intel 8080 (1974) Charles Babbage (Anh-1830) được xem như CPU đầu 18.000 bóng đèn 1500 rờ le tiên được tích hợp trên 1 30 tấn chip 140 KW IBM 360 (1965) Von Neumann (1945) Cơ PDP-8 (1961) Đèn 80x86 (1978) điện tử Transistors IC ? (1642 - 1945) (1945 - 1955) (1955 - 1965) (1965 - 1980) (1980 - ????) Herman Hollerith lập IBM Bộ nhớ dây trễ, tĩnh Bộ nhớ xuyến từ. (International Business điện. Giấy, phiếu đục Băng từ, trống từ, lổ. Băng từ Machine) ở Mỹ - 1890 đĩa từ. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Chương 1: Phương pháp giải quyết bài toán bằng máy tính số Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 16
  17. Các máy tính cơ học  Abacus: Bàn tính gẩy, là công cụ tính toán ra đời sớm nhất. Theo nhiều tài liệu thì nó được ra đời ở Trung Quốc.  Năm 1642: Pascal đã chế tạo ra chiếc máy tính cơ học đầu tiên, thực hiện được phép cộng và phép trừ bằng cách nhấp phím số.  Năm 1830, Babbage – GS ĐH Cambridge – Anh công bố công trình "máy tính sai phân", sau đó ông phát triển thành máy tính đa năng, tiền thân của máy tính số hiện đại ngày nay, máy có thể đọc được lệnh từ bìa đục lỗ và thi hành chúng Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 17
  18. Thế hệ đầu tiên (1945 – 1955) Máy tính ENIAC (Ele c tro nic Numbe ric al Inte g rato r And Co mmand) d o Jo hn Mauc hly và Jo hn Pre s pe r Ec ke rt (đ ại h ọc Pe ns ylvania - Mỹ) thiết kế và c h ế tạo , là c hiếc máy s ố ho á điện tử đa năng đ ầu tiê n trê n th ế g iới. Thiết kế vào năm 1943 và ho àn thành vào năm 1946 ENIAC là 1 c hiếc máy tính kh ổng lồ v ới 18.000 bó ng đè n c hân khô ng , n ặng h ơn 30 tấn, tiê u th ụ lượng điện năng kho ảng 140Kw và c hiếm 1 diện tíc h kho ảng 1393 m2. Mặc dù v ậy nó làm việc nhanh h ơn nhiều s o v ới c ac lo ại Máy tính ENIAC máy tính điện c ơ c ùng th ời v ới kh ả năng th ực hiện 5000 fé p tính c ộng tro ng 1 g iây đ ồng h ồ. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 18
  19.  Máy tính IAS Năm 1946, Giáo sư Von Neumann cùng các đồng nghiệp bắt tay thiết k ế 1 máy tính mới có chương trình được lưu trữ với tên gọi IAS (Institue for Advanced Studies) tại học viện nghiên cứu cao cấp Princeton, Mỹ. M ặc dù mãi đến năm 1952 máy IAS mới được hoàn tất, nó vẫn là mô hình cho tất cả các máy tính đa năng sau này. Cấu trúc tổng quát của máy IAS gồm có + Một bộ nhớ chính để lưu dữ liệu và chương trình. + Một đơn vị số học - luận lý ALU - Arithmetic and Logic Unit: có khả năng thao tác trên dữ liêuj nhị phân. + Một đơn vị điều khiển có nhiệm vụ thông dịch các chỉ thị trong bộ nh ớ và làm cho chúng được thực thi. + Thiết bị nhập xuất được vận hành bởi đơn vị điều khiển. Hầu hết các máy tính hiện nay đều có chung cấu trúc và chức năng tổng quát như trên. Do vậy chúng có tên chung là máy Von Neumann. Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 19
  20. Máy tính Von Neumann Môn : Tin học Khoa Công nghệ Thông tin Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM Slide 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2