Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới: Bài 5 - ThS. Trần Hồng Nhung
lượt xem 11
download
"Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới - Bài 5: Nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ cận và hiện đại" trình bày nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh; nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới: Bài 5 - ThS. Trần Hồng Nhung
- GIỚI THIỆU MÔN HỌC LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI Giảng viên: ThS. Trần Hồng Nhung v1.0015112215 1
- BÀI 5 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CẬN VÀ HIỆN ĐẠI Giảng viên: ThS. Trần Hồng Nhung v1.0015112215 2
- MỤC TIÊU BÀI HỌC • Trình bày được những cuộc cách mạng tư sản dẫn đến sự hình thành nhà nước tư sản, đặc điểm về nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh. • Trình bày được những thay đổi cơ bản về nhà nước và pháp luật của các nhà nước tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại. v1.0015112215 3
- CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ • Để học tốt môn học này, sinh viên cần có kiến thức của môn Lý luận chung nhà nước và pháp luật. v1.0015112215 4
- HƯỚNG DẪN HỌC • Đọc tài liệu tham khảo. • Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về những vấn đề chưa nắm rõ. v1.0015112215 5
- CẤU TRÚC NỘI DUNG Nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản 5.1 tự do cạnh tranh Nhà nước và pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản 5.2 hiện đại v1.0015112215 6
- 5.1. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH 5.1.1. Một số vấn đề về 5.1.2. Nhà nước tư sản sự ra đời và bản chất của thời kỳ chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa tư bản tự do tự do cạnh tranh cạnh tranh 5.1.3. Pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh v1.0015112215 7
- 5.1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH • Từ thế kỷ XV – XVII, chế độ phong kiến ở phương Tây lâm vào thời kỳ khủng hoảng. Giai cấp tư sản ra đời, là lực lượng tiến bộ tiến hành cách mạng tư sản, lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập nhà nước tư sản. • Như vậy, nhà nước tư sản ra đời là hệ quả tất yếu của quá trình phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là thành quả trực tiếp của cách mạng tư sản. • Bản chất: Nhà nước tư sản tự do cạnh tranh là công cụ để giai cấp tư sản bảo vệ địa vị thống trị của mình và duy trì, bảo vệ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. • Chức năng cơ bản của nhà nước tư sản thời kỳ tư bản cạnh tranh tự do: Bảo vệ chế độ tư hữu tư sản. Bảo vệ địa vị thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản. Xâm lược thuộc địa (thuộc địa nước Pháp thời kỳ này rộng gấp 5 lần diện tích nước Pháp). Phòng thủ chống xâm lược từ các quốc gia bên ngoài. v1.0015112215 8
- 5.1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) • Đặc điểm của nhà nước tư sản tự do cạnh tranh: Về bộ máy nhà nước: Nhà nước tư sản thời kỳ này đơn giản hơn nhiều so với giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, về cơ bản vẫn giữ các cơ quan giống các cơ quan trong bộ máy nhà nước phong kiến. Về hình thức chính thể: Chủ yếu là quân chủ lập hiến, chỉ có 3 nhà nước có chính thể cộng hoà là Pháp, Hoa Kỳ và Thụy Sỹ. Vai trò của nghị viện thời kỳ này rất lớn, thực sự là cơ quan quyền lực. Nhà nước chưa can thiệp vào kinh tế, chủ yếu đóng vai trò bảo đảm trật tự cho các nhà tư sản cạnh tranh tự do. v1.0015112215 9
- 5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh • Cách mạng tư sản và sự ra đời nhà nước tư sản Anh Cách mạng tư sản Anh là cuộc nội chiến, là cuộc cách mạng không triệt để. Nhà nước tư sản Anh là điển hình cho chính thể quân chủ nghị viện. v1.0015112215 10
- 5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh (tiếp theo) • Cách mạng tư sản và sự ra đời nhà nước tư sản Anh Quá trình cách mạng tư sản Anh diễn ra qua hai cuộc nội chiến: Cuộc nội chiến lần thứ nhất (1642 – 1646). Cuộc nội chiến lần thứ hai (1648): Nội chiến kết thúc, nhà vua Charles I bị bắt lại và bị xử tử. Nội bộ Nghị viện Anh phân hóa thành 2 phái: Phái trưởng lão: Đại diện cho tầng lớp đại tư sản, chủ trương thỏa hiệp với nhà vua. Phái độc lập: Đại biểu cho quyền lợi của nhân dân, có thái độ kiên quyết hơn với nhà vua, được sự ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân. Ban đầu, Phái trưởng lão chiếm ưu thế trong Nghị viện. Nhưng sau cuộc Nội chiến thứ I, Phái độc lập đã khống chế được Nghị viện. Tuy nhiên, sau này, Phái độc lập cũng lại chủ trương thương lượng với vua để hợp pháp hóa chính quyền tư sản do họ nắm giữ và không đáp ứng được yêu cầu của quần chúng nhân dân. v1.0015112215 11
- 5.1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh • Cách mạng tư sản và sự ra đời nhà nước tư sản Anh: 04/01/1649, Nghị viện (trong tay Phái độc lập) thông qua Nghị quyết khẳng định quyền tối cao của Hạ nghị viện trong bộ máy nhà nước, cụ thể: Nhân dân, dưới quyền lực của thượng đế, là gốc rễ của mọi chính quyền chân chính. Hạ nghị viện do nhân dân bầu ra, có quyền lực tối cao trong quốc gia. Những gì Hạ viện tuyên bố là pháp luật thì nó có hiệu lực, dù cho các thượng nghị sĩ, nhà vua có phản bác. 19/5/1649, nền cộng hoà được tuyên bố thành lập, Hạ nghị viện nắm quyền lập pháp. Thượng nghị viện bị giải tán. Như vậy, lúc đầu nhà nước tư sản Anh mang chính thể Cộng hòa nghị viện (chỉ tồn tại trong thời gian ngắn). v1.0015112215 12
- 5.1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh • Sự thiết lập chính thể quân chủ nghị viện: Sau khi cách mạng tư sản Anh hoàn thành, quần chúng nhân dân đòi giai cấp tư sản thực hiện lời hứa, song chính quyền mới do Crôm Oen (trước là lãnh tụ của cách mạng tư sản, nay trở thành kẻ độc tài) lãnh đạo đã quay lưng lại với nhân dân. Nền Cộng hòa bị thủ tiêu. Từ đây, chế độ hai viện của nghị viện được phục hồi. Giai cấp tư sản thỏa hiệp với quý tộc. Quyền lực của Nghị viện được khẳng định bằng “Đạo luật về quyền hành”. Chính thể quân chủ nghị viện được xác lập. v1.0015112215 13
- 5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) Đạo luật về quyền hành • 02/1689, Nghị viện thông qua “Đạo luật về quyền hành”, theo đó, quyền lực nhà nước tập trung vào Nghị viện, nhà vua không còn thực quyền: Mọi đạo luật và mọi thứ thuế chỉ do Nghị viện quyết định. Không một ai ngoài Nghị viện có thể chấm dứt hiệu lực của đạo luật. Bảo đảm sự tự do tranh luận tại Nghị viện. Hàng năm, Nghị viện xác định thành phần và số lượng quân đội, xét duyệt kinh phí quốc phòng. • “Nghị viện có quyền được làm tất cả, chỉ trừ việc biến đàn ông thành đàn bà”. v1.0015112215 14
- 5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh (tiếp theo) • Sự thiết lập chính thể quân chủ nghị viện: Vì sao ở Anh sau Cách mạng tư sản, chính thể quân chủ nghị viện thay thế cho chính thể cộng hòa nghị viện? Vì lo sợ trước lực lượng cách mạng quần chúng nhân dân, giai cấp tư sản đã liên minh với thế lực phong kiến cũ và thiết lập hình thức quân chủ nghị viện. Cuộc cách mạng tư sản Anh chống phong kiến là cuộc cách mạng không triệt để. Sau cách mạng, tuy chính thể quân chủ chuyên chế đã bị xóa bỏ nhưng thế lực phong kiến vẫn tồn tại. Do tập quán và tâm lý chính trị truyền thống, chế độ quân chủ phong kiến đã tồn tại lâu đời, ăn sâu vào đời sống chính trị ở Anh. v1.0015112215 15
- 5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh • Tổ chức bộ máy nhà nước quân chủ nghị viện Anh: Bộ máy nhà nước quân chủ nghị viện Anh gồm 3 bộ phận cơ bản. Hoàng đế: Là nguyên thủ quốc gia, giữ vai trò tượng trưng, “một nhà vua trị vì nhưng không cai trị”. Nghị viện (chế độ lưỡng viện) có các quyền hạn: Quyền lập pháp; quyền quyết định ngân sách và thuế; quyền giám sát hoạt động của nội các, bầu hoặc bãi nhiệm các thành viên của nội các. Chính phủ: Tiền thân là Viện Cơ mật là cơ quan nắm quyền hành pháp từ năm 1714. Vai trò của Hoàng đế Anh • Hoàng đế là nguyên thủ quốc gia, nhưng mang nặng về vai trò tượng trưng. • Hoàng đế chỉ có vai trò chính thức hóa về mặt nhà nước các hoạt động của nghị viện và chính phủ. • Mọi quyết định của hoàng đế chỉ có hiệu lực thực thi khi có kèm chữ ký của thủ tướng. 16 v1.0015112215
- 5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) a. Nhà nước quân chủ nghị viện Anh Nghị viện • Anh là quê hương của chế độ Nghị viện. • Thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh là thời hoàng kim của Nghị viện Anh. Khi đó, Nghị viện có ưu thế hơn hẳn các cơ quan nhà nước khác. • “Nghị viện có quyền được làm tất cả, chỉ trừ việc biến đàn ông thành đàn bà”. • Vai trò của Nghị viện lớn như vậy là để hạn chế quyền hạn của nhà vua. • Nước Anh cũng là nước có cơ cấu lưỡng viện sớm nhất. Thượng nghị viện (viện nguyên lão) gồm đại quý tộc mới, không qua bầu cử, ban đầu có uy quyền hơn Hạ nghị viện. Hạ nghị viện (viện dân biểu) do dân bầu ra, ngày càng chiếm ưu thế hơn. Đế quốc mặt trời không bao giờ lặn: Thuộc địa có khắp nơi bao gồm Niu Di lân, Ôxtrâylia, Ấn Độ, Ai Cập, Xu đăng , Nam Phi, Ca na đa... v1.0015112215 17
- 5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) b. Nhà nước cộng hòa tổng thống hợp chủng quốc Hoa Kỳ • Đặc trưng: Điển hình về chính thể cộng hòa tổng thống. Điển hình về hình thức nhà nước liên bang tư sản. Điển hình về chế độ hai đảng tư sản thay nhau nắm chính quyền. Điển hình về tổ chức nhà nước tư sản theo thuyết tam quyền phân lập. • Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Hoa Kỳ - Sự thiết lập nhà nước tư sản hợp chủng quốc Hoa Kỳ. • Tổ chức bộ máy nhà nước sau khi giành độc lập. v1.0015112215 18
- 5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) b. Nhà nước cộng hòa tổng thống hợp chủng quốc Hoa Kỳ • Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Hoa Kỳ - Sự thiết lập nhà nước tư sản hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Thế kỷ XVIII, Anh đã thành lập được 13 vùng thuộc địa ở Bắc Hoa Kỳ. Tư tưởng liên kết các vùng thành nhà nước thống nhất nảy sinh vào giữa thế kỷ XVIII. Dự án đầu tiên về liên bang đã được Phranklin soạn thảo vào năm 1748 và bị Chính phủ Anh bác bỏ. 07/1776 đại diện của 13 vùng di dân tập trung tại thành phố Philadenphia soạn thảo và công bố “Tuyên ngôn độc lập”, tuyên bố thành lập Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. • “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa đã ban cho họ những quyền không thể tước bỏ, trong đó có quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc”. Trích Tuyên ngôn độc lập v1.0015112215 19
- 5.1.2. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN THỜI KỲ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH (tiếp theo) b. Nhà nước Cộng hòa tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ • Hiến pháp 1787 của Hoa Kỳ: Là bản Hiến pháp cổ điển, ban đầu gồm 07 điều, về sau được bổ sung thêm một số điều. Đến nay bản Hiến pháp này vẫn có giá trị hiệu lực. Hiến pháp năm 1787 xác định hình thức chính thể của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là cộng hòa tổng thống. • Tổ chức bộ máy nhà nước sau khi giành độc lập: Hoa Kỳ theo hình thức cộng hòa tổng thống: Tổng thống, Nghị viện, Pháp viện tối cao. Tổng thống: Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu hành pháp. Tổng thống có quyền hành rất lớn, nhiệm kỳ 4 năm. Điều kiện ứng cử: Là công dân Hoa Kỳ từ 35 tuổi trở lên, đã cư trú ở Hoa Kỳ trên 14 năm, trải qua 2 giai đoạn bầu cử: sơ bộ và chính thức. v1.0015112215 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 6 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
33 p | 152 | 33
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 7 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
17 p | 147 | 32
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 8 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
25 p | 182 | 29
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 2 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
20 p | 121 | 26
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 4 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
20 p | 130 | 26
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 5 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
18 p | 88 | 26
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 9 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
32 p | 110 | 23
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 1 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
12 p | 128 | 22
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 3 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
19 p | 70 | 21
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật - Chương 6: Nhà nước và pháp luật tư sản
14 p | 47 | 9
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật - Chương 5: Nhà nước và pháp luật phong kiến
12 p | 27 | 8
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật - Chương 2: Nhà nước và pháp luật phong kiến Việt Nam
15 p | 45 | 7
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật - Chương 4: Nhà nước và pháp luật chiếm hữu nô lệ
25 p | 36 | 7
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật - Chương 7: Nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa
13 p | 24 | 6
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật - Chương 1: Nhà nước và pháp luật Văn Lang – Âu Lạc
11 p | 41 | 6
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật: Phần 2 - ThS. Phạm Huy Tiến
19 p | 20 | 6
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật - Chương 3: Nhà nước và pháp luật phong kiến Việt Nam
23 p | 52 | 5
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật: Phần 1 - ThS. Phạm Huy Tiến
38 p | 20 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn