intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Luật Hình sự: Chương 9 - Trần Ngọc Lan Trang

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:21

209
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo bài giảng Luật Hình sự: Chương 9 của Trần Ngọc Lan Trang sau đây để hiểu rõ hơn về các giai đoạn thực hiện tội phạm với những nội dung chính như khái niệm; các giai đoạn thực hiện tội phạm; tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Luật Hình sự: Chương 9 - Trần Ngọc Lan Trang

  1. Chương 9:  CÁC GIAI ĐOẠN  THỰC HIỆN TỘI PHẠM GV: Trần Ngọc Lan Trang
  2. 1. KHÁI NIỆM  Các giai  đoạn thực  hiện tội phạm là các bước  trong quá trình cố ý thực hiện tội phạm, bao gồm  chuẩn  bị  phạm  tội,  phạm  tội  chưa  đạt  và  tội  phạm hoàn thành.
  3. 1. KHÁI NIỆM  Quá trình hình thành hành vi trải qua 5 bước: Hình thành  Biểu lộ  TP hoàn  Chuẩn bị PT PT chưa đạt YĐPT YĐPT thành
  4. 1. KHÁI NIỆM  Điều kiện để trở thành hành vi phạm tội:  Phải được thể hiện ra bên ngoài thế giới  khách quan bằng hành vi (hành động hoặc không  hành động) cụ thể; Phải mang tính nguy hiểm đáng kể cho xã  hội. Lỗi cố ý trực tiếp
  5. 1. KHÁI NIỆM  Ý nghĩa Xác  định  tội  phạm  và  truy  cứu  TNHS  đối  với người phạm tội ấy.  Phân  hoá  trách  nhiệm  hình  sự  đối  với  người phạm tội.  Trong  cuộc  đấu  tranh  phòng  và  chống  tội  phạm. 
  6. 2. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM 2.1. Chuẩn bị phạm tội 2.2. Phạm tội chưa đạt 2.3. Tội phạm hoàn thành
  7. 2.1. Chuẩn bị phạm tội Điều 17 BLHS: “Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm,  sửa  soạn  công  cụ,  phương  tiện  hoặc  tạo  ra  những  điều kiện cần t.hiết khác để thực hiện tội phạm”
  8. 2.1. Chuẩn bị phạm tội  Dấu hiệu khách quan: ­ Tìm kiếm công cụ, phương tiện phạm tội ­ Sửa soạn công cụ, phương tiện phạm tội ­  Tạo  ra  điều  kiện  cần  thiết  khác  để  thực  hiện  tội phạm Dấu hiệu chủ quan: ­ Lỗi cố ý trực tiếp ­ Người phạm tội không thực hiện tội phạm đến  cùng vì nguyên nhân khách quan
  9. 2.1. Chuẩn bị phạm tội  Phạm vi TNHS – điều 17: ­ Phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng   không phải chịu TNHS ­  Phạm  tội  rất  nghiêm  trọng  hoặc  đặc  biệt  nghiêm trọng  phải chịu TNHS ­ Hành vi CBPT cấu thành tội độc lập
  10. 2.1. Chuẩn bị phạm tội  Mức độ TNHS – khoản 2 điều 52 BLHS: ­ Điều luật quy định mức hình phạt cao nhất là tù  chung thân hoặc tử hình   mức hình phạt không quá 20 năm tù ­ Điều luật quy định hình phạt tù có thời hạn   mức hình phạt không quá 1/2 mức phạt tù
  11. 2.2. Phạm tội chưa đạt Điều  18  BLHS:  “Phạm  tội  chưa  đạt  là  cố  ý  thực  hiện  tội  phạm  nhưng  không  thực  hiện  được  đến  cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người  phạm tội”.  
  12. 2.2. Phạm tội chưa đạt ­ Đã trực tiếp thực hiện tội phạm  +  thực  hiện  hành  vi  khách  quan  được  mô  tả  trong  CTTP +    thực  hiện  hành  vi  đi  liền  trước  hành  vi  khách  quan ­  Chưa  thực  hiện  tội  phạm  được  đến  cùng:  hành vi chưa thỏa mãn hết các dấu hiệu CTTP + CTTP hình thức  + CTTP vật chất
  13. 2.2. Phạm tội chưa đạt Căn cứ vào sự đánh giá của người phạm tội đối  với hành vi mà họ thực hiện:  ­  Phạm  tội  chưa  đạt  chưa  hoàn  thành:  chưa  thực  hiện hết hành vi  ­  Phạm  tội  chưa  đạt  đã  hoàn  thành:  đã  thực  hiện  hết hành vi mà do khách quan nên hậu quả luật định  không xảy ra
  14. 2.2. Phạm tội chưa đạt  Phạm vi TNHS – đ 18 BLHS: ­ Phải chịu TNHS về tội phạm chưa đạt  Mức độ TNHS – k3 đ 52 BLHS ­ Điều luật quy định mức hình phạt cao nhất là tù  chung thân hoặc tử hình    Áp  dụng  trong  trường  hợp  đặc  biệt  nghiêm  trọng ­ Điều luật quy định hình phạt tù có thời hạn   mức hình phạt không quá 3/4 mức phạt tù
  15. 2.3. Tội phạm hoàn thành Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm  tội đã thỏa mãn hết các dấu hiệu được mô tả trong  cấu thành tội phạm.  hành vi phạm tội đã thoả mãn hết các dấu hiệu  của  một  cấu  thành  tội  phạm  cụ  thể,  không  phụ  thuộc  vào  việc  người  phạm  tội  đã  đạt  được  mục  đích hay chưa.
  16. 2.3. Tội phạm hoàn thành Tội có CTTP vật chất:  TP hoàn thành khi hậu quả   luật định của tội phạm đã xảy ra trên thực tế. Tội  có  CTTP  hình  thức:  TP  hoàn  thành  ngay  khi   người phạm tội thực hiện được hết những hành vi được  mô tả trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm ­ CTTP hình thức chỉ quy định một hành vi khách quan:  ­ CTTP hình thức quy định nhiều hành vi khách quan:
  17. * Phân biệt thời điểm hoàn thành tội phạm với  thời điểm kết thúc tội phạm  Thời điểm tội phạm hoàn thành là thời điểm  hành vi phạm tội đã thoả mãn hết các dấu hiệu  được mô tả trong cấu thành tội phạm; Thời điểm tội phạm kết thúc là thời điểm hành  vi phạm tội thực sự chấm dứt trên thực tế. 
  18. *  Ý nghĩa của việc phân biệt thời điểm TP hoàn thành với  thời điểm TP kết thúc:   Xác định hiệu lực của đạo luật hình sự theo  thời gian;   Xác định đồng phạm;   Cơ sở phát sinh quyền phòng vệ chính  đáng;   Những quy định về thời hiệu truy cứu  trách nhiệm hình sự
  19. 3. TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC  PHẠM TỘI Điều 19 BLHS:  “Tự ý nửa chừng chấm dứt việc  phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm  đến  cùng, tuy không có gì ngăn cản”.
  20. 3. TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC  PHẠM TỘI Điều kiện:  Việc chấm dứt hành vi phạm tội phải diễn ra  trong  giai  đoạn  CBPT  hoặc  PTCĐ  chưa  hoàn  thành. Hành vi tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm  tội phải được thể hiện một cách dứt khoát Việc  chấm  dứt  hành  vi  phạm  tội  phải  tự  nguyện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0