intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Mô hình toán kinh tế: Chương 2 - ĐH Kinh tế Quốc dân

Chia sẻ: Cảnh Đặng Xuân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

1.485
lượt xem
117
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 2 Mô hình I/O, chương học này trình bày các nội dung sau: Giới thiệu về mô hình I/O, Mô hình I/O của Việt Nam, Ví dụ, Phương pháp luận xây dựng mô hình I/O, Mô hình I/O dạng hiện vật, Mô hình I/O dạng giá trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Mô hình toán kinh tế: Chương 2 - ĐH Kinh tế Quốc dân

  1. CHƯƠNG II: MÔ HÌNH I/O I. Giới thiệu về mô hình I/O II. Mô hình I/O của Việt Nam III. Ví dụ IV. Phương pháp luận xây dựng mô hình I/O V. Mô hình I/O dạng hiện vật VI. Mô hình I/O dạng giá trị
  2. I. Giới thiệu về mô hình I/O • Việc xây dựng bảng I/O được bắt nguồn từ những ý tưởng trong tác phẩm nổi tiếng “Tư bản” của Karl Marx khi ông nỗ lực tìm kiếm mối quan hệ kết hợp theo một tỷ lệ nhất định giữa các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất. • Ý tưởng đó được giáo sư Wassily Leontief (1905-1999) phát triển bằng cách sử dụng các công cụ toán, thống kê để mô tả một cách toàn diện quan hệ cung – cầu của nền kinh tế. • Wassily Leontief coi mỗi công nghệ nghệ sản xuất là một mối quan hệ tuyến tính giữa số lượng sản phẩm được sản xuất ra và các sản phẩm vật chất và dịch vụ làm chi phí đầu vào. Mối liên hệ này được biểu diễn bởi một hệ thống hàm tuyến tính với những hệ số được quyết định bởi một quy trình công nghệ được coi là tạm thời ổn định.
  3. I. Giới thiệu về mô hình I/O • Ông đã xây dựng các bảng I/O đầu tiên cho nước Mỹ vào các năm 1919, 1929 và 1936. Và lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1941 trong công trình “cấu trúc của nền kinh tế Mỹ”. • Năm 1973 Wassily Leotief được trao giải thưởng Nobel kinh tế về các công trình nghiên cứu: “Phát triển Mô hình I/O và ứng dụng nó cho những vấn đề kinh tế quan trọng”. • Ngày nay mô hình I/O được hầu hết các quốc gia trên thế giới xây dựng và ứng dụng trong phân tích và dự báo kinh tế.
  4. II. Mô hình I/O của Việt Nam • Bảng I/O năm 1989 (Vụ SNA – Tổng cục thống kê) - Quy mô: 54×54 (ngành) - Đại diện cho cấu trúc của nền kinh tế giai đoạn 1986-1991 • Bảng I/O năm 1996 (Vụ SNA – Tổng cục thống kê) - Quy mô: 97×97 (ngành) - Đại diện cho cấu trúc của nền kinh tế giai đoạn 1992-1997 • Bảng I/O năm 2000 (Vụ SNA – Tổng cục thống kê) - Quy mô: 112×112 (ngành) - Đại diện cho cấu trúc của nền kinh tế giai đoạn 1998-2002 • Bảng I/O năm 2005 (Nhóm tư vấn chính sách – Bộ tài chính) - Quy mô: 112×112 (ngành) • Bảng I/O năm 2007 (Vụ SNA – Tổng cục thống kê) - Quy mô: 138×138 (ngành) - Đại diện cho cấu trúc của nền kinh tế giai đoạn 2003-2009
  5. II. Mô hình I/O của Việt Nam (những nghiên cứu gần đây) • Nguyễn Khắc Minh; Nguyễn Việt Hùng – Đại học Kinh tế Quốc dân “Xếp hạng đóng góp của ngành và vai trò của ngành đối với nền kinh tế” • Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách (CEPR) – Đại học kinh tế, ĐHQGHN “Ước lượng ảnh hưởng của việc tăng giá điện lên chi tiêu của hộ gia đình và nền kinh tế” – Năm 2008 • Bùi Bá Cường; Bùi Trinh; Dương Mạnh Hùng – Năm 2004 – NXB thống kê “Phương pháp phân tích kinh tế và môi trường qua mô hình I/O” • Bùi Trinh, Nguyễn Thế Chinh – Năm 2001 – NXB TP.HCM “Mô hình Input – Output và những ứng dụng cụ thể trong phân tích, dự báo về kinh tế và môi trường”
  6. III. Ví dụ về mô hình I/O • Nhận xét: Mỗi ngành trong nền kinh tế đều có hai chức năng chính: - Sản xuất ra sản phẩm và bán một phần cho các ngành khác làm nguyên liệu đầu vào sản xuất, phần còn lại dùng cho mục đích: tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu. - Mua sản phẩm của các ngành khác kể cả sản phẩm nhập khẩu để làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất của ngành mình, đồng thời phải trả chi phí cho các yếu tố đầu vào sơ cấp (lương, khấu hao, thuế, lợi nhuận). • Ví dụ: - Bảng I/O của SUDAN (tr100-101) - Bảng I/O của Việt Nam năm 1989 (tr102)
  7. IV. Phương pháp luận xây dựng bảng I/O 1. Phân ngành sản xuất và phân loại sản phẩm 2. Khái niệm ngành thuần tuý 3. Các khái niệm cơ bản khác 4. Các giả thiết cơ bản
  8. 1. Phân ngành sản xuất và phân loại sản phẩm • Dựa vào hệ thống tài khoản quốc gia (SNA - System of National Acounts) LHQ đưa ra tiêu chuẩn phân ngành trong nền kinh tế quốc dân (ISIC - International Standard Industrial Classification of all Economic Activities): ISIC Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Quốc tế 17 60 159 290 Việt Nam 20 60 159 299 • Bảng phân ngành trên gồm 3 nhóm: Nhóm khai thác tự nhiên; nhóm chế biến các sản phẩm từ khai thác tự nhiên và nhóm các ngành dịch vụ. • LHQ cũng ban hành bảng phân loại sản phẩm chính (CPC - Central Product Classifical): 10 nhóm sản phẩm cấp 1 và 56 nhóm sản phẩm cấp 2. • Tham khảo giáo trình trang 94, 95, 96.
  9. 2. Khái niệm ngành thuần tuý • Trên thực tế rất khó tìm được quan hệ tương ứng 1 – 1 giữa ISIC và CPC bởi vì một sản phẩm có thể được sản xuất ra bởi nhiều ngành và một ngành có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm. • Để xây dựng bảng I/O người ta không sử dụng tiêu chuẩn ISIC và CPC mà sử dụng khái niệm ngành thuần tuý. • Ngành thuần tuý là tập hợp tất cả các đơn vị cùng làm ra một loại sản phẩm (giống nhau về công dụng kinh tế, có thể thay thể thay thế hoàn toàn cho nhau, sử dụng các loại nguyên liệu tương tự nhau và quá trình công nghệ giống nhau). • Ngành thuần tuý là ngành không có sẵn trong thực tế, để có ngành thuần tuý phải tổng hợp số liệu từ các ngành trong nền kinh tế theo những nguyên tắc nhất định. • Như vậy với mỗi sản phẩm có một ngành thuần tuý.
  10. 3. Các khái niệm cơ bản khác • Giá trị sản xuất (GO): Là tổng giá trị sản lượng của tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. • Nhu cầu (chi phí) trung gian (Intermediate demand-cost): Là hàng hoá và dịch được sử dụng cho mục đích sản xuất. • Nhu cầu cuối cùng (Final demand): Là phần hàng hoá và dịch vụ còn lại sau khi dùng một phần cho nhu cầu trung gian. Bao gồm: tiêu dùng (C+G), đầu tư(I) và xuất khẩu (EX). • Giá trị gia tăng (Value added): Là phần còn lại của GO sau khi trừ đi chi phí trung gian. • Các yếu tố đầu vào sơ cấp: Là các yếu tố cấu thành giá trị gia tăng: Lương (W), khấu hao (D), thuế (T) và thặng dư sản xuất (π).
  11. 4. Các giả thiết cơ bản • Đồng nhât về mặt công nghệ: - Mỗi ngành chỉ SX ra một loại sản phẩm - Mỗi ngành sử dụng các YTSX thuần nhất • Đồng nhất về mặt sản phẩm - Sản phẩm của các ngành không thể thay thế được cho nhau - Trong phạm vi từng ngành thì các sản phẩm có thể thay thế hoàn toàn được cho nhau. • Công nghệ sản xuất tuyến tính và cố định - Quá trình sản xuất có các định mức kỹ thuật không đổi - Tổng chi phí của mỗi ngành là một hàm tuyến tính của các YTSX • Hiệu quả dây chuyền: Hiệu quả SX của một ngành là do hiệu quả SX của ngành này và hiệu quả của các ngành khác tạo ra.
  12. V. Bảng I/O dạng hiện vật 1. Xây dựng mô hình 2. Hệ số chi phí trực tiếp dạng hiện vật 3. Hệ số chi phí toàn bộ dạng hiện vật 4. Lập kế hoạch sản xuất 5. Xác định giá sản phẩm 6. Ví dụ
  13. 1. Xây dựng mô hình • Xét một nền kinh tế đóng có n ngành trong năm t. • Với (i,j = 1÷n) ký hiệu: Qi (Qj) là sản lượng của ngành i (j); qij là lượng sản phẩm của ngành i chuyển dịch sang ngành j; qii là lượng sản phẩm tự sử dụng của ngành i; qi là lượng sản phẩm cuối cùng (SPCC) của ngành i; Q0 tổng số đơn vị lao đông (theo đơn vị quy chuẩn) được sử dụng trong năm t của toàn bộ nền kinh tế; qọj là số đơn vị lao động được sử dụng trong ngành j; q0 là số đơn vị lao động được sử dụng ngoài n ngành.
  14. Bảng I/O dạng hiện vật của năm t Q1 Q2 … Qj … Qn Sản lượng Đơn vị Sản phẩm trung gian SPCC Q1 kw q11 q12 … q1j … q1n q1 Q2 tấn q21 q22 … q2j … q2n q2 … … … … … … … … … Qi m2 qi1 qi2 … qij … qin qi … … … … … … … … … Qn m3 qn1 qn2 … qnj … qnn qn Q0 qui ước q01 q02 … q0j … q0n q0
  15. Các hệ thức cân đối • Hệ phương tình phân phối sản phẩm hiện vật của các ngành trong nền kinh tế quốc dân: n Q i =  q ij +q i (i=1÷n) (1) j=1 • Phương trình phân bố sử dụng lao động của các n ngành trong nền kinh tế quốc dân: Q 0 =  q 0j +q 0 (2) j=1
  16. 2. Hệ số chi phí trực tiếp dạng hiện vật q ij • Đặt α ij = (i,j = 1÷n) và gọi là hệ số chi phí trực Qj tiếp dạng hiện vật của ngành j đối với sản phẩm của ngành i. • Ý nghĩa: Nó cho biết, để có một đơn vị sản phẩm ngành j thì ngành i phải cung cấp trực tiếp cho ngành này một lượng sản phẩm là αij đơn vị. • Tính chất: αij  0; αii < 1 (i,j) • Ký hiệu ma trận α =((αij))n×n và gọi là ma trận hệ số chi phí trực tiếp hay ma trận hệ số kỹ thuật dạng hiện vật.
  17. q 0j • Đặt β 0j = (j =1÷n) và gọi là hệ số sử dụng lao Qj động của ngành j. • Ý nghĩa: Nó cho biết, đế có một đơn vị sản phẩm ngành j thì ngành này phải sử dụng β0j đơn vị lao động. • Tính chất: β 0j  0 (j) • Ký hiệu véc tơ β = ( β01, β02, …, β0n) và gọi là véc tơ hệ số sử dụng lao động.
  18. Các hệ thức cân đối dạng ma trận  Q1   q1  • Ký hiệu: Q  q  Q=  2  q=  2   ...   ...       Q n  n×1  q n  n×1 • Khi đó: n q ij n (1)  Q i = Q j=1 Q j + qi  Qi = α Q j=1 ij j + q i (i=1÷n) j  Q = αQ + q  EQ = αQ + q  (E-α)Q = q (3) Trong đó: E là ma trận đơn vị cấp n.
  19. 3. Hệ số chi phí toàn bộ dạng hiện vật • Giả sử ma trận (E – α) không suy biến. Khi đó tồn tại ma trận nghịch đảo (E – α)-1. • Từ (3) Q = (E – α)-1q • Đặt θ = (E – α)-1 = ((θ ij))n×n và gọi là ma trận hệ số chi phí toàn bộ dạng hiện vật. • Ý nghĩa: θij cho biết, để làm ra một đơn vị SPCC của ngành j thì ngành i phải sản xuất ra một lượng sản phẩm là θij đơn vị. • Tính chất: θij  0 ; θ ii > 1 (i,j) • Khi đó: Q = θq (4)
  20. 4. Lập kế hoạch sản xuất • Giả sử ở năm t có ma trận α(t) và véctơ β(t). • Khi chuyển từ năm t sang năm t+1 (trong ngắn hạn) các hệ số chi phí không thay đổi: α(t+1) = α(t), β(t+1) = β(t). • SPCC là mục tiêu của nền kinh tế, chúng là các biến ngoại sinh của mô hình. Khi đó cần xác định mức sản xuất của các ngành để đáp ứng yêu cầu về SPCC đặt ra. • Các hệ thức cân đối để lập kế hoạch sản xuất ở năm t+1: Q(t+1) = θ(t+1)q(t+1); q ij (t+1) = αij (t+1)Q j (t+1) (i,j = 1÷n); q 0j (t+1) = β 0j (t+1)Q j (t+1) (j = 1÷n).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2