intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng môn học Kinh tế môi trường - Chương 5: Quản lý môi trường

Chia sẻ: Nn Nn | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:22

87
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 5 cung cấp những kiến thức về quản lý môi trường. Thông qua chương này người học có thể nắm bắt được: Khái niệm về quản lý môi trường, bản chất của quản lý môi trường, công cụ quản lý môi trường,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt các nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng môn học Kinh tế môi trường - Chương 5: Quản lý môi trường

  1. CHƯƠNG 5   QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 
  2. 1. Khái niệm về Quản lý môi trường  Là sự tác động có tổ chức, có phương hướng  và mục đích xác định của Chủ thể quản lý  môi trường lên đối tượng quản lý là môi  trường nhằm phục hồi, duy trì và cải thiện  môi trường tốt hơn.  Chủ thể quản lý môi trường: là những chủ thể  mà họ hành động nhằm bảo vệ MT để đạt  được các mục tiêu:phục hồi, duy trì và cải  thiện môi trường tốt hơn.  
  3. 1. Khái niệm về Quản lý môi trường  • Chủ thể quản lý môi trường gồm các đối tượng  nào?  • Nhà nước: Tác động trực tiếp hoặc gián tiếp  bằng các công cụ luật pháp, chính sách để  BVMT  Ví dụ: Nhà nước tác động trực tiếp lên MT thông qua cơ quan trực  thuộc mình (công ty bảo vệ MT); Bộ TN&MT không tác động đến  MT bằng các chính sách và luật pháp  • DN tác động đến MT?  • Tổ chức tác động đến MT: Quỹ quốc tế bảo vệ  thiên nhiên (WWF); Tổ chức hòa bình xanh…  • Cá nhân tác động đến MT?  
  4. Sự cần thiết của QLNN về môi  trường  • Thất bại của thị trường liên quan đến tính  chất công cộng của các yếu tố môi trường và  vấn đề ngoại ứng  • Nhà nước là chủ sở hữu đối với hầu hết các  nguồn tài nguyên thiên nhiên  • Dựa vào kinh nghiệm của các nước trên thế  giới như Nhật Bản và Singapore  • Những vấn đề môi trường toàn cầu  • Những vấn đề môi trường trong nước 
  5. Bản chất của quản lý môi trường  • Nhằm hạn chế hành vi có ý thức và vô ý thức  gây ảnh hưởng xấu đến môi trường  • Quản lý nhà nước về môi trường: là toàn  bộ hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm  quyền để thực hiện chức năng quản lý về  môi trường của nhà nước  
  6. Tiêu chí so sánh  Chủ thể Nhà nước  Chủ thể khác  Phạm vi quản lý  Hẹp hơn  Rộng hơn (có những tổ  chức có phạm vi rộng  trên toàn thế giới –  WWF có văn phòng ở  196 nước trên thế giới)   Công cụ quản lý  Sử dụng quyền lực nhà  Hương ước, điều ước,  nước: pháp luật, toà án,  nội quy… nhà tù Tính cưỡng chế  Có sức mạnh cưỡng  Không có sức mạnh  chế mạnh, 1 chiều, áp  cưỡng chế, có thể là 2  đặt  chiều  Hình thức xử phạt  phê bình, khiển trách,  phê bình, khiển trách,  cảnh cáo, phạt hành  cảnh cáo và cao nhất là  chính, truy cứu trách  khai trừ ra khỏi tổ chức  nhiệm hình sự 
  7. Các nguyên tắc của quản lý môi  trường ­ Bảo đảm tính hệ thống ­ Bảo đảm tính tổng hợp ­ Bảo đảm tính liên tục và nhất quán ­ Bảo đảm tính tập trung dân chủ ­ Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ ­ Kết hợp hài hoá các lợi ích ­ Kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa quản lý tài nguyên và môi  trường với quản lý kinh tế, xã hội ­ Tiết kiệm và hiệu quả
  8. 3 ­ Công cụ quản lý môi trường • Công cụ mệnh lệnh kiểm soát (CAC – Comment And  Control)  Là  những quy định trực tiếp như luật quốc tế, Luật  quốc gia, nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị…  cùng với các hệ thống giám sát và cưỡng chế trong  kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải.  Khi quy định này đã được đưa ra thì các đối tượng chịu  tác động của công cụ này bắt buộc phải tuân theo  Những năm 60 được đưa ra và ưa chuộng vì người ta  cho rằng nếu không có các công cụ này thì không đạt  được các mục tiêu BVMT  Ví dụ:  Chuẩn mức thải
  9. * ¦u ®iÓm - Bình ®¼ng ­  Quản lý chÆt chÏ c¸c lo¹i chÊt thải ®éc h¹i vµ c¸c tµi nguyªn quý hiÕm - Mang tÝnh c­ìng chÕ cao vµ cã sù gi¸m s¸t th­êng xuyªn đảm bảo việc bảo vÖ m«i tr­êng sÏ ®­îc thùc hiÖn * Hạn chế - Đßi hái hÖ thèng ph¸p luËt vÒ m«i tr­êng phải ®Çy ®ñ vµ cã hiÖu lùc, trong khi ®¸p øng ®ßi hái nµy lµ rÊt khã ­ Do cơ quan môi trường ban hành chưa phản ánh được yêu  cầu thực tiễn ­  Cần  phải  có  nguồn  lực:  giám  sát,  cưỡng  chế,  chế  tài  xử 
  10. Công cụ kinh tế  Là những công cụ sử dụng tín hiệu giá cả và các tín hiệu  thị  trường  để  tác  động  đến  lợi  ích  và  chi  phí  của  các  cá  nhân có liên quan đến hành vi của họ nhằm điều chỉnh các  quyết định trong việc tìm kiếm mục tiêu môi trường.  Đặc điểm cơ bản: ­  Hoạt  động  thông  qua  giá  cả,  nâng  giá  của  các  hoạt  động  làm tổn hại đến môi trường hoặc hạ giá của các hành động  bảo vệ môi trường ­ Dành khả năng lựa chọn cho các công ty, các cá nhân hành  động sao cho phù hợp với điều kiện của họ
  11. + ThuÕ/phÝ  m «i tr­ê ng +Trî cÊp m «i tr­ê ng  + GiÊy phÐp vµ thÞ tr­ê ng giÊy  phÐp m «i tr­ê ng + Ký quü m «i tr­ê ng + Quü m «i tr­ê ng  + HÖ thè ng ®Æ t cäc ­ hoµn trả + Nh∙n s inh th¸i
  12. Thuế/Phí môi trường • Được sử dụng khá phổ biến tại các nước công nghiệp phát  triển (OECD) • Đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc:  “người gây ô nhiễm phải trả tiền” • Mục đích: Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm sản  lượng; Tăng thu cho ngân sách nhà nước. • Các loại thuế/phí:  ­ Thuế/phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm: nguồn xả ra chất gây ô nhiễm sẽ  bị đánh thuế  ­ Thuế/phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: đánh vào sản phẩm gây hại  cho môi trường khi người ta sử dụng hay hủy bỏ chúng. (Ví dụ: xăng pha  chì; pin chứa chì; thủy ngân; vỏ chai; vỏ hộp bằng kim loại;… ­ Phí đánh vào người sử dụng: tiền mà người sử dụng phải trả do sử dụng  các loại dịch vụ công cộng xử lý và cải thiện chất lượng môi trường. (Ví  dụ: phí vệ sinh thành phố, phí thu gom rác thải,…  
  13. Trợ cấp môi trường • Thường được sử dụng trong trường hợp ngoại  ứng tích cực  và  ở  những  nơi  có  khó  khăn  đáng  kể  về  kinh  tế,  giúp  các  ngành Công – Nông nghiệp khắc phục ONMT với khả năng  kinh tế hạn chế.   • Các hoạt động có TPB
  14. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường  • Thường được áp dụng cho nguồn tài nguyên môi trường khó quy định  quyền sở hữu nên hay bị sự dụng bừa bãi (không khí, đại dương,…) Ví dụ: GPXT SO2 được áp dụng ở Mỹ; GP khai thác cá ngừ áp dụng ở Úc,…   • GPXT có thể chuyển nhượng (TEP – Tradeable Emission Permit) =>  Hoạt động của thị trường GPXT, ưu – nhược điểm của thị trường  này?  • Nên áp dụng thị trường này khi:  ­ Chất gây ô nhiễm cần kiểm soát thải ra từ nhiều nguồn khác nhau  (nhà máy nhiệt điện cùng thải ra SO2 => gây mưa axit)  ­ Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các nguồn gây ô  nhiễm (do công nghệ khác nhau, quản lý,…)  ­ Số lượng DN tham gia mua bán GPXT là khá lớn để tạo được thị  trường mang tính cạnh tranh và năng động.  
  15. Hệ thống đặt cọc – hoàn trả  • Nguyên tắc áp dụng: Quy định các đối tượng tiêu  dùng các SP có khả năng gây ô nhiễm MT phải trả  thêm một khoản tiền đặt cọc khi mua hàng nhằm  cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem SP hoặc phần  còn lại của sản phẩm trả lại cho đơn vị thu gom  phế thải hoặc địa điểm tái chế đã quy định. Nếu  thực hiện đúng sẽ được hoàn lại tiền  • Mục đích: Thu gom phần còn lại của sản phẩm  sau khi tiêu dùng để tái chế hoặc tái sử dụng một  cách an toàn nhất đối với môi trường. 
  16. • Phạm vi sử dụng:  ­ Các SP mà khi sử dụng có khả năng gây ô nhiễm MT nhưng  có thể xử lý tái chế hoặc tái sử dụng  ­ Các SP làm tăng lượng chất thải, cần các bãi thải có quy mô  lớn và tốn nhiều chi phí tiêu hủy.  ­ Các sản phẩm chứa chất độc, gây khó khăn đặc biệt cho  việc xử lý, nếu tiêu hủy không đúng cách sẽ gây nguy cơ  ảnh hưởng nghiêm trọng đến MT và sức khỏe con người. Ví dụ các trường hợp áp dụng: mua bia, rượu, nước giải khát  đựng trong chai nhựa hoặc chai thủy tinh; ô tô cũ; dầu nhớt;  ắc quy/pin chứa chì,…  • Mức đặt cọc đề ra như thế nào là một trong những yếu tố  quan trọng khiến biện pháp này thành công hay không? Nếu  mức đặt cọc thấp sẽ không tạo ra động cơ kinh tế khuyến  khích  việc thu gom và tái chế phế thải. 
  17. Ký quỹ môi trường  • Phạm  vi  áp  dụng:  Áp  dụng  cho  các  hoạt  động  kinh  tế  có  tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất MT  • Nguyên  tắc  áp  dụng:  Yêu  cầu  DN,  cơ  sở  SXKD  trước  khi  thực  hiện  1  hoạt  động  kinh  tế  phải  ký  gửi  1  khoản  tiền  (hoặc kim loại quý, đá quý,…) tại NH hoặc tổ chức tín dụng  nhằm  cam  kết  sẽ  thực  hiện  các  biện  pháp  để  hạn  chế  ô  nhiễm,  suy  thoái  MT/  Số  tiền  ký  quỹ  phải  lớn  hơn  hoặc  bằng kinh phí cần thiết để khắc phục ONMT nếu DN gây ô  nhiễm hoặc suy thoái MT  • Mục  đích:  làm  cho  chủ  thể  có  khả  năng  gây  ô  nhiễm,  suy  thoái  MT  nhận  thức  được  trách  nhiệm  của  họ  và  sẽ  điều  chỉnh hành vi trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
  18. Nhãn sinh thái  • Khái niệm:  Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng  thế giới WB thì: Nhãn sinh thái là một loại nhãn được  cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí nhất  định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được  chính phủ uỷ nhiệm đề ra.  "Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho  các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong  quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình sử dụng  các sản phẩm đó". 
  19. Ngày  05  tháng  3  năm  2009  Bộ  trưởng  Bộ  Tài  nguyên  và  Môi  trường đã ra Quyết định số 253/QĐ­BTNMT phê duyệt Chương  trình cấp nhãn sinh thái.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2