intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Bài 4: Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng

Chia sẻ: Nhân Chi Sơ | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:60

74
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các vấn đề đề cập đến trong chương này: Nhận dạng và mô tả các chức năng của hai loại phần mềm cơ bản; vai trò chính của hệ điều hành, tính năng của một số hệ điều hành thông dụng; làm thế nào mà các phần mềm ứng dụng hỗ trợ được cho cá nhân, nhóm, và các mục tiêu của doanh nghiệp; nhận dạng ba cách tiếp cận cơ bản để phát triển phần mềm ứng dụng, các ý kiến tán thành và phản đối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Bài 4: Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng

  1.     Phần mềm CHƯƠNG Phần mềm hệ thống 4 Và  Phần mềm ứng dụng    1
  2. Các vấn đề đề cập đến trong chương nầy  Nhận dạng và mô tả các chức năng của hai loại      phần  mềm cơ bản.  Vai trò chính của hệ điều hành, tính năng của một số hệ  điều hành thông dụng.   Làm  thế  nào  mà  các  phần  mềm  ứng  dụng  hỗ  trợ          được cho cá nhân, nhóm, và các mục tiêu của     doanh  nghiệp.  Nhận  dạng  ba  cách  tiếp  cận  cơ  bản  để  phát  triển          phần  mềm  ứng  dụng,  các  ý  kiến  tán  thành và         phản  đối.  Sơ lược về sự phát triển của ngôn ngữ lập trình,     và  phân biệt năm giai đoạn phát triển ngôn ngữ     lập trình 2
  3. Case study – Công ty điện tử Flextronic • Flextronic là một công ty  đa quốc gia chuyên thiết  kế,  sản  xuất và  giao  hàng  cho  các  công  ty  khách  hàng trong suốt hai mươi tám năm tại bốn lục địa.  Đầu  nảo  của  Flextronic  nằm  tại  San  Jose.  California và Singapore.  • Công ty đã thiết lập mạng nhằm tạo sự dễ dàng  hoạt  động trong thị trường  để cung cấp các dịch  vụ hàng  đầu cho khách hàng của mình,  đồng thời  kiểm soát một cách hiệu quả các hoạt  động của  công ty.  3
  4. Case study – Công ty điện tử Flextronic • Flextronic  ký  hợp  đồng  chế  tạo  mọi  sản  phẩm  điện  tử  cho các công ty khác, từ máy trò chới Xbox cho Microsoft  đến điện thoại di động cho hãng Ecrison.   • Flextronic  là    chuyên  gia  trong  các  lỉnh  vực  mạng,  viển thông, máy tính, tư vấn  điện tử và thiết bị y khoa.  Khách  hàng  chính  của  công  ty  gồm    CiscoSystem,  Ecrison,  Hewlet­Packard,  Microsoft,  Nokia  và  Phillips.  Đối thủ chính của Flextronics là Solectron, SCI Systems,  và Celestica.  • Năm 2004 lợi nhuận của công ty vượt quá 12 tỉ USD và  số công nhân viên vượt quá 70.00 người. 4
  5. Case study – Công ty điện tử Flextronic • Do phải ký hợp  đồng sản xuất, công ty cần một số các  hoạt  động  đặt giá và  đấu thầu cho nhiều bộ phận của  một hợp  đồng khách hàng.  Để xử lý trôi chãy các hoạt  động  đấu  thầu  phức  tạp,  ban  đầu  Flextronics  sử  dụng  gói  phần  mềm  định  giá  trực  tuyến  có  tên  là  QuoteWin  để  định  giá  bằng  điện  tử.  Khi  đã  sử  dụng  quen  phần  mềm, Flextronic đạt được một số kết quả rất ấn tượng,  vì vậy công ty quyết  định cài  đặt cho toàn hệ thống  để  đơn giản hoá và hợp lý hoá tiến trình đấu thầu, ngoài ra  còn tạo  được sự nhất quán trong toàn thể các bộ phận  của mình.  5
  6. Case study – Công ty điện tử Flextronic • Phần  mềm  QuoteWin  giúp  đơn  giản  hoá  và  tiết  kiệm  được  thời  giờ  cần  thiết  cho  việc  định  giá  bằng  cách  truyền  thông  tin  cho  nhà  cung  cấp  và  khách  hàng  qua  mạng khi hoàn tất các văn bản dự thầu, trong thực tế,  thao tác nầy chỉ cần vài phút  để thu thập dữ liệu về giá  cả cho hợp đồng.  • Kết quả là Flextronics  đã rút ngắn  được thời gian trung  bình để chuẩn bị cho việc  định giá từ ba tuần lễ xuống  còn  hai  tuần.  Hệ  thống  QuoteWin  còn  duy  trì  được  độ  chính xác cho dữ liệu định giá đối với từng công việc.  6
  7. Case study – Công ty điện tử Flextronic Tính khả dụng của dữ liệu lưu trữ cộng với các công cụ  tạo báo cáo tiện dụng trong phần mềm cho phép các nhà  quản  lý  doanh  nghiệp  phân  tích  một  cách  xuyên  suốt  mỗi công tác định giá theo phương pháp "what­if". Ghi  chú  về  phương  pháp  phân  tích  What­if  (what­if  analysis) Phương  pháp  phân  tích  "what­if"  (cái  gì  sẽ  xảy  ra­nếu)  cung cấp cho các nhà kinh doanh và các cán bộ chuyên  nghiệp  một  phương  tiện  rất  hiệu  quả  để  thăm  dò  tác  dụng  của  những  chiến  lược  khác  nhau,  ví  dụ  "Lợi  nhuận  sẽ  như  thế  nào,  nếu  đầu  tư  thêm  10.000  USD  vào cho quảng cáo, giả sử các xu hướng trước  đây vẫn  còn đúng?". 7
  8. 1­ Tổng quan về phần mềm • Một  trong  các  chức  năng  quan  trọng  nhất  của  phần  mềm  là  ra  chỉ  thị  cho  phần  cứng  làm  việc.  Như  đã  nói  ở chương 1, phần mềm là các chương trình điều  khiển phần cứng máy tính. Chương trình máy tính là  một chuỗi các chỉ thị cho máy tính. • Có hai loại phần mềm cơ bản,  đó là phần mềm hệ  thống  (systems  software)  và  phần  mềm  ứng  dụng  (application software). 8
  9. 1­ Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng Phần mềm hệ thống Phần mềm hệ thống là tập hợp nhiều chương trình được  thiết  kế  để  kết  hợp  các  hoạt  động  và  chức  năng  của  phần cứng với các chương trình khác trong hệ thống máy  tính.   Mỗi gói phần mềm được thiết kế riêng cho một bộ xử lý  trung  tâm  (CPU)  và  một  lớp  phần  cứng  (class  of  hardware) mà thôi. Có hai loại phần mềm hệ thống là hệ điều hành và phần  mềm tiện ích hệ thống  9
  10. Phần mềm hệ thống  Một số các Hệ điều hành Windows Vista (64 bit), XP,2000 (32 bit) • Windows ME,  98, 95 (16 bit)  3.1,CE • DOS (MS­DOS,  DR­DOS, PC­DOS) • Mac OS X • Unix (Solaris, FreeBSD, SCO UNIX) • Linux Tính chất của Hệ điều hành • Palm OS • BeOS •Mullti­User (Nhiều người sử dụng) •Multi­Processing (Đa xử lý) •Multi­Tasking ( Đa nhiệm) •Real­Time (Chạy trong thời gian thực) Tập  hợp  của  một  cấu  hình  phần  cứng  và  gói  phần  mềm  hệ  thống  được  gọi  là  nền  tảng  của  hệ  thống  máy  tính  (computer  system platform). 10
  11. Các chức năng của hệ điều hành Hệ điều hành giử vai trò trung tâm trong toàn bộ các hoạt động  của hệ thống máy tính. Sau khi máy tính khởi động ,các bộ  phận của hệ điều hành cần thiết được tải vào bộ nhớ. Hệ điều  hành thực hiện các chức năng sau:  Thực hiện các chức năng tổng quát của phần cứng  Cung cấp giao diện giữa chương trình với người dùng  Cung cấp các mức độ độc lập của phần cứng  Quản lý bộ nhớ  Cung cấp khả năng xử lý  Cung cấp khả năng nối mạng  Điều khiển truy cập các tài nguyên của hệ thống  Quản lý tập tin, thư mục 11
  12. Chức năng của hệ điều hành  Thực hiện chức năng tổng quát phần cứng Mọi  chương  trình  ứng  dụng  đều  phải  thực  hiện  một  số công  việc được định trước, chẳng hạn như :  Nhận dữ liệu nhập từ bàn phím hay từ các thiết bị nhập  khác  Truy xuất dữ liệu từ đĩa  Lưu trữ dữ liệu vào đĩa  In dữ liệu ra máy in hay hiển thị ra màn hình… Mỗi  chức  năng  trong  số  các  công  việc  cơ  bản  trên  đều  cần  nhiều tập chỉ thị chi tiết để hoàn tất.  Hệ điều hành biến đổi các chỉ thị đơn giản thành ra các tập hợp  chỉ thị cần dùng cho phần cứng. Hệ  điều hành tác  động như  là trung gian giữa chương trình ứng dụng và phần cứng  12
  13. Chức năng của hệ điều hành  Giao diện với người dùng Một trong những chức năng quan trọng nhất của bất kỳ hệ  điều  hành  nào  là  cung  cấp  giao  diện  với  người  sử  dụng.  Giao  diện  với người dùng cho phép các cá nhân truy cập và ra lệnh vào hệ  thống máy tính. Giao diện theo chế độ dòng lệnh (Command line) Trong giao diện theo chế  độ dòng lệnh, máy tính cần được cung  cấp lệnh  ở dạng dòng văn bản  để thực hiện các hoạt  động cơ  bản.    Ví dụ: RENAME  C:\DONHANG.TXT  DATHANG.TXT  Giao diện theo chế độ đồ hoạ (graphical user interface) Giao diện theo chế  độ  đồ hoạ dùng các hình  ảnh (thường gọi là  biểu tượng, icons) và trình đơn (menu) hiển thị trên màn hình để  gởi các lệnh cần thi hành đến hệ thống máy tính     13
  14. Chức năng của hệ điều hành  Giao diện với người dùng Chương  trình  ứng  dụng  chạy  trên  một  hệ  điều  hành  bằng  cách  gởi các yêu cầu  đến hệ  điều hành thông qua giao diện lập trình  ứng  dụng  (API­  Application  Program  Interface).  Lập  trình  viên  có thể dùng APIs  để tạo ra các phần mềm  ứng dụng mà không  cần phải hiểu biết bên trong hệ điều hành hoạt động ra sao. Giả sử một hãng sản xuất máy tính thiết kế một phần cứng mới   chạy  nhanh  hơn  máy  có  phần  cứng  củ.  Nếu  máy  mới  nầy  cài  cùng hệ  điều hành với máy củ, và hệ  điều hành nầy  được thiết  kế  để chạy  được trên phần cứng mới, thì phần mềm  ứng dụng  sẽ chạy trên phần cứng mới mà không cần thay  đổi gì cả, hay  thay đổi rất ít. Nếu không có APIs, thì lập trình viên sẽ phải viết  lại  toàn  bộ  chương  trình  ứng  dụng  để  có  được  ưu  điểm  của  phần cứng mới là chạy nhanh hơn. 14
  15. Chức năng của hệ điều hành      Quản lý bộ nhớ Mục  đích của việc quản lý bộ nhớ là kiểm soát truy cập bộ nhớ và  tối  ưu hoá bộ nhớ hửu dụng. Một số hệ  điều hành có tính năng  quản lý bộ nhớ  để giúp máy tính chạy các chương trình ứng dụng  nhanh hơn và hiệu quả hơn.  Chương  trình  quản  lý  bộ  nhớ  biến  đổi  các  yêu  cầu  dữ  liệu  và  lệnh của người dùng sang thành các vị trí vật lý, nơi chứa dữ liệu  và chỉ thị. Máy tính chỉ hiểu  được dữ liệu dưới dạng thức vật lý,  nghĩa là vị trí của dữ liệu trong bộ nhớ hay trong  đĩa, và kỹ thuật  cần để truy cập dữ liệu nầy   Tính năng quản lý bộ nhớ của các hệ  điều hành hiện nay rất cần  để  bảo  đảm  cung  cấp  nhiều  vùng  trong  bộ  nhớ  nhất  cho  các  chương trình  ứng dụng mà không  động chạm  đến các chức năng  quan  trọng  khác  của  hệ  điều  hành,  hay  động  chạm  đến  các  chương trình khác.  15
  16. Chức năng của hệ điều hành      Các kiểu xử lý Quản lý mọi hoạt động xử lý là một tính năng của chương trình  quản  lý  tác  vụ  (task  management)  trong  các  hệ  điều  hành  hiện  nay.  Chương  trình  quản  lý  tác  vụ  cấp  phát  các  tài  nguyên trên máy tính để bảo  đảm các tài nguyên nầy  được sử  dụng tốt nhất . Chế độ chạy đa nhiệm (multitasking) Chạy  theo  chế  độ  đa  nhiệm  nghĩa  là  cho  phép  một  người  dùng  trên  máy  tính    chạy  cùng  lúc  nhiều  chương  trình  ứng  dụng hoặc chạy nền. Chia sẻ thời gian (Time­sharing) Chia sẻ thời gian cho phép nhiều người dùng một hệ thống  máy tính trong cùng một thời điểm  16
  17. Chức năng của hệ điều hành     Khả năng mạng Hệ  điều  hành  còn  cung  cấp  cho  người  dùng  các  tính  năng  và  khả  năng  giúp  người  dùng  kết  nối  với mạng máy tính.  Ví dụ như  người dùng máy tính Apple có thể truy  cập mạng nhờ vào tính năng Apple share  được cài  sẳn,  Hay  người  dùng  hệ  điều  hành  Microsoft  Windows  được  cung  cấp  sẳn  khả  năng  truy  cập  mạng  Internet. 17
  18. Hệ điều hành dành cho máy tính cá nhân   Các hệ  điều  hành cho máy tính  cá nhân trước  đây rất  cơ bản.  Tuy nhiên, trong vài năm sau nầy người ta  đã phát triển  nhiều hệ  điều hành cao cấp, các hệ  điều hành nầy  đã  đưa vào các tính năng mà trước đây chỉ có trong các hệ  điều hành trên máy lớn.   18
  19. Hệ điều hành dành cho máy tính cá nhân Bảng xếp hạng các hệ điều hành hiện hành  Cá nhân  Nhóm Doanh nghiệp Người  tiêu dùng Windows 98 Windows NT Win NT server Win NT server Windows Windows 2000 Windows 2000 server advanced server Windows ME Windows XP Windows XP Pro Windows XP Pro Win XP Home embeded MAC OS MAC OS srver Unix Unix Unix Solaris Solaris Solaris 19 Linux Linux Linux
  20. Hệ điều hành Linux Linux  là  hệ  điều  hành  được  phát  triển  bản  quyền  GNU  (General Public License), và mã nguồn của hệ  điều hành nầy  được cấp miển phí cho mọi người.  Tuy nhiên,  điều nầy không có nghỉa là Linux và các tổ hợp của  hệ  đều miển phí, các công ty và nhà lập trình có thể phải trả  tiền  khi  nào  mã  nguồn  vẫn  còn  giá  trị.  Linux  thực  ra  chỉ  là  phần  lỏi  của  hệ  điều  hành  (kenel),  phần  điều  khiển  phần  cứng, quản lý tập tin, phân chia xử lý…  Một vài tổ hợp của Linux cũng  đã  được sử dụng, với các trình  ứng dụng để tạo ra một hệ điều hành hoàn chỉnh. Mỗi tổ hợp  nầy  được  gọi  là  một  phân  bổ  của  Linux  (distribution  of  Linux). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2