QUẢN TRỊ KINH DOANH
TS. NGÔ THỊ VIỆT NGA BỘ MÔN QTKD TỔNG HỢP
CHƯƠNG 1 NHẬP MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ố ƯỢ Ọ Ứ Ả Ủ NG NGHIÊN C U C A MÔN H C QU N
Đ I T Ị TR KINH DOANH
Ả Ớ Ư Ộ Ị
QU N TR KINH DOANH V I T CÁCH M T MÔN KHOA H CỌ
Ả Ị
Ọ Ứ Ế Ớ Ư QU N TR KINH DOANH V I T CÁCH MÔN KHOA Ụ H C LÝ THUY T VÀ NG D NG
Ử Ọ Ể
Ị L CH S PHÁT TRI N MÔN H C
1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đối tượng nghiên cứu
Kinh tế và nguyên tắc kinh tế
Kinh doanh ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA Doanh nghiệp MÔN HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Kinh doanh: Là việc sản xuất và cung cấp sản
phẩm/dịch vụ cho thị trường nhằm mục đích kiếm lời Kinh doanh - Một/một nhóm người kinh doanh đều phải trả lời 3 câu
hỏi kinh điển:
+ Sản xuất cái gì?
+ Sản xuất như thế nào?
+ Sản xuất cho ai?
- Hai phương thức đáp ứng nhu cầu về SP/DV
- Cung cấp theo phương thức kinh doanh: nguyên lí
Kinh doanh
- Cung cấp theo phương thức tối đa hóa lợi ích xã
đối đa hóa lợi nhuận
hội: nguyên lí tối đa hóa lợi ích xã hội
Xuất phát từ khái niệm tổ chức:
Doanh nghiệp
Tổ chức là một nhóm tối thiểu có hai người, cùng hoạt động với nhau một cách có quy củ theo những nguyên tắc, thể chế và các tiêu chuẩn nhất định, nhằm đặt ra và thực hiện các mục tiêu chung
Xuất phát từ khái niệm Xí nghiệp:
Xí nghiệp là một đơn vị kinh tế được tổ chức một cách có kế hoạch nhằm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ) Các đặc trưng của xí nghiệp Xuất phát từ “Luật doanh nghiệp”
Xuất phát từ khái niệm tổ chức:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường
Doanh nghiệp
Xuất phát từ khái niệm Xí nghiệp:
doanh nghiệp là xí nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
Xuất phát từ “Luật doanh nghiệp” Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
(cid:0)
Đối tượng nghiên cứu của môn học quản trị kinh doanh là hoạt động kinh doanh Đối tượng nghiên cứu của môn học trong các doanh nghiệp kinh doanh
KINH TẾ VÀ NGUYÊN TẮC KINH TẾ
- Kinh tế là hoạt động của con người tạo ra các sản phẩm/dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của mình - Đối tượng nghiên cứu của tất cả các môn khoa học kinh tế là
nền kinh tế, là các hoạt động kinh tế, hoạt động tạo của cải vật chất của loài người
- Nhu cầu vô hạn, nguồn lực hạn hẹp: quy luật khan hiếm - Tính kinh tế là khái niệm bên trong của mọi hoạt động có
kế hoạch của con người; các hoạt động này đạt được nhờ sự chú ý nguyên tắc kinh tế (nguyên tắc hợp lý) với mục tiêu hạn chế tính giới hạn ít ỏi của của cải vật chất trong việc đáp ứng các nhu cầu vô hạn của con người
ả
1.2. Qu n tr kinh do anh v i t
c ác h
ị ộ
ớ ư ọ m t mô n kho a h c
• Thực chất • Nhiệm vụ
Thực chất và nhiệm vụ của môn khoa học quản trị kinh doanh
• Là môn khoa học cầu nối • Gắn với các môn khoa học
khác
Vị trí của môn học quản trị kinh doanh trong hệ thống các môn khoa học xã hội
- Môn khoa học quản trị kinh doanh nghiên cứu trên cơ Thực chất và nhiệm vụ sở tri thức về sự vận động hoạt động kinh doanh để hình thành các kiến thức cụ thể về việc ra các quyết định kinh doanh cũng như tiến hành các hoạt động quản trị phù hợp với các tính quy luật của hoạt động kinh doanh của các DN
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu và phát hiện các tính quy luật vận động
của các hoạt động kinh doanh
+ Trên cơ sở đó, nghiên cứu các tri thức cần thiết về
quản trị các hoạt động kinh doanh đó
- Khoa học QTKD nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn
hành vi của doanh nghiệp và các nhà QTKD
Vị trí của môn học quản trị kinh doanh - Cơ sở: các thành tựu tri thức mà môn khoa học kinh tế học đem lại và các môn khoa học cơ sỏ khác (quy luật toán học, thống kê học, xã hội học…)
Vị trí của môn học quản trị kinh doanh - Vị trí của học phần quản trị kinh doanh: Là cầu nối giữa các kiến thức lý thuyết và các học phần khoa học trong hệ thống các môn khoa học xã hội trang bị những kỹ năng cụ thể cho sinh viên
=> Môn học trang bị những kiến thức “cụ thể” đủ mức cần thiết làm cơ sở tiếp tục phát triển kiến thức và kỹ năng chuyên sâu ở các môn khoa học cụ thể khác
Môn khoa học quản trị kinh doanh
Các môn khoa học kỹ năng gắn với tổ chức hoạt động kinh doanh
Các môn khoa học lý thuyết cơ sở
Các môn khoa học dự báo và chiến lược
ớ ư
ả
1.3. Qu n tr kinh do anh v i t
c ác h
ị ộ
ứ
ế
ọ m t mô n kho a h c ụ lý thuy t và ng d ng
Phương pháp nghiên cứu của môn khoa học quản trị kinh doanh lý thuyết
Nguyên tắc lựa chọn của môn khoa học quản trị kinh doanh ứng dụng
Phương pháp nghiên cứu của môn QTKD lý thuyết
Áp dụng phương pháp thực chứng: - Mục đích: giải thích một cách khách quan tính quy luật phổ biến của các hiện tượng hay quá trình liên quan đến hoạt động kinh doanh cũng như quản trị của các doanh nghiệp
- Yêu cầu: phải có tư duy tiếp cận thực chứng, tiếp cận vấn đề chỉ trên cơ sở giải thích được tính quy luật phổ biến của nó
Nguyên tắc lựa chọn của môn học QTKD ứng dụng
- Đối tượng của môn học QTKD ứng dụng: Các hoạt động rất cụ thể của con người gắn với lĩnh vực kinh doanh. Mỗi con người là một thực thể có tư duy, tầm nhận thức rất cụ thể.
(cid:0) Khi nghiên cứu phải dựa trên các giả định: con người có lý trí, biết nhận thức và hành động theo tính quy luật phổ biến.
=> Phải kết hợp phương pháp thực chứng và
phương pháp chuẩn tắc