intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Sán lá gan lớn - PGS.TS. Trần Văn Huy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Sán lá gan lớn, cung cấp cho người học những kiến thức như: dịch tễ học; vòng đời; sinh bệnh học; biểu hiện lâm sàng; sán lá gan lạc chỗ; nhiễm sán lá gan lớn ở hầu họng; nội soi đường tiêu hoá trên;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Sán lá gan lớn - PGS.TS. Trần Văn Huy

  1. SÁN LÁ GAN LỚN PGS.TS TRẦN VĂN HUY
  2. Bệnh sán lá gan lớn gây ra bởi 1 trong 2 loại Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica F. hepatica thường gặp hơn và phân bố rộng rãi hơn trên TG, trong khi đó Fasciola gigantica chủ yếu gặp ở các nước nhiệt đới. Cả hai KST dẹt này đều lưỡng tính, có vòng đời tương tự và gây ra bệnh cảnh lâm sàng gần giống nhau ở người . RFLP : phân biệt F.hepatica và F gigantica
  3. FASCIOLA lớn, dẹt, màu nâu và có dạng lá, Kt # 2.5-3 *1-1.5 cm. Phía trước được phủ bởi lớp vảy sừng Sán trưởng thành sống ở đường mật trong hoặc ngoài gan của vật chủ Trứng hình bầu dục, vàng-nâu, kt # 130-150*60-90 µm.
  4. Dịch tễ học Thường gặp ở vùng nuôi cừu có khí hậu ôn hoà Có khoảng 2,4 tr người ở >60 quốc gia bị nhiễm bệnh Nhiễm sán do ăn phải cải xoong trồng ở vùng nuôi cừu và các cây thuỷ sinh: rau diếp, bạc hà, cần tây..., uống nước bẩn không đun sôi có chứa ấu trùng sán lá
  5. Vòng đời Trong cơ thể vật chủ, sán trưởng thành sống và đẻ trứng ở đường mật lớn, trứng xuống ruột và theo phân ra ngoài Phát triển trong nước  nở ra ấu trùng miracidia sau 9- 15 ngày. Miracidia di chuyển vào ốc sên (Vật chủ đầu tiên). Trong cơ thể ốc, miracidia sinh sản và phát triển thành ấu trùng khác sau 4-7tu. Âú trùng này đóng kén trên cây thuỷ sinh nang ấu trùng. Khi người hoặc súc vật ăn phải, nang sẽ nở ra ấu trùng ở tá tràng Ấu trùng xâm nhập thành ruột non, vào Khoang Phúc Mạc, chui qua bao gan vào nhu mô gan, rồi vào đường mật. Khoảng 12 tuần sau khi nhiễm, chúng bắt đầu đẻ trứng
  6. 2.2.Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn: (H1)
  7. Sinh bệnh học Ấu trùng di chuyển làm phá huỷ nhu mô gan dẫn tới hoại tử và xơ hoá Mức độ tổn thương gan tương quan với lượng KST Sán trưởng thành có thể gây tắc nghẽn, giãn và xơ hoá đường mật. Nhiễm sán lá gan lạc chỗ cũng có thể dẫn đến sự xâm nhiễm bc đơn nhân và ưa axit gây ra thương tổn tổ chức đó
  8. Biểu hiện lâm sàng Đa số có biểu hiện nhẹ nhàng Nhưng có thể tử vong khi nhiễm sán lá nặng. Triệu chứng điển hình:  Cấp (pha gan)  Mạn (pha đường mật).  Sán lá lạc chỗ ở đường hầu họng
  9. Cấp tính (pha gan) Bắt đầu 6-12 tuần sau khi ăn phải nang ấu tr Gđ sớm: sốt, đau HSP, gan lớn. Khác : buồn nôn, nôn, đau cơ,ho và mề đay,vàng da. Đôi khi có chảy máu đường mật hoặc tụ máu dưới bao gan. Triệu chứng xuất hiện sau vài tuần đến vài tháng ( thường là 6 tuần). Hoại tử nhu mô gan có thể xảy ra Thường có tăng BC ưa axit Cơ chế miễn dịch dị ứng = Hc Loeffler hoặc có thể tràn dịch màng phổi phải với nhiều bc eosin . Viêm màng ngoài tim, rối loạn dẫn truyền, triệu chứng màng não, động kinh cũng có thể gặp
  10. Chẩn đoán:  đau bụng,  gan lớn  tăng bc eosin ngoại vi  Tiền sử ăn rau thuỷ sinh, rau sống rửa không sạch
  11. Pha mạn (Pha đường mật) Tr. Chứng thường ít rõ ràng, sán trưởng thành có thể gây tắc đường mật lớn cơn đau quặn gan, viêm đường mật, bệnh sỏi mật, vàng da tắc mật Nhiễm trùng nặng và keó dàixơ gan mật và xơ hoá đường mật. Đau thượng vị và HSP, tiêu chảy, nôn và buồn nôn, mệt mỏi, gan lớn và vàng da. Tăng Bc eosin
  12. sán lá gan lạc chỗ thường gặp nhất:dưới da thành bụng Phổi, tim, não, cơ, đường niệu –sinh dục cũng có thể gặp Sự di trú của sán có thể gây ra đau, nổi ban, ngứa, hạch to 1-6cm kèm đau và các vi apxe tại chỗ Sưng hạch bạch huyết
  13. Nhiễm sán lá gan lớn ở hầu họng Hiếm Sán sống có thể tấn công đường hô hấp trên, đường tiêu hoá gây viêm họng xung huyết Ngạt thở = "halzoun".
  14. Xét nghiệm Tăng bc, ưu thế eosin ở # 95% ở gđ cấp, có thể bình thường hoặc giảm ở gđ mạn.Trẻ em Ai cập bị nhiễm sán lá gan lớn cấp có 14-82% tăng BC Eosin ngoại vi Thiếu máu nặng có thể gặp, nhất là ở trẻ em # 50% bn có tốc độ lắng máu tăng
  15. Huyết thanh Elisa : có thể dương tính nhiều tháng trước khi tìm thấy KST trong phân. SLGL(+) khi hiệu giá KT ≥ 1/3200.
  16. Xét nghiệm chức năng gan Tăng GGT, photphatase kiềm và bilirubin cho thấy có ứ mật  transaminase : hiếm
  17. Tìm trứng và KST trong phân Số lượng trứng trong phân ít, cần các tiêu bản phóng đại. Kt # 130-150 X 60-90 micrometers và có thể nhầm với trứng Fasciolopsis buski Có thể thực hiện kĩ thuật Elisa trên tiêu bản phân
  18. Siêu âm Hình ảnh tổn thương gan là những ổ âm hỗn hợp hình tổ ong hoặc hình ảnh tụ dịch dưới bao gan. Dày bất thường đường mật Siêu âm có thể thấy sán trưởng thành trong đường mật hoặc túi mật Báng: ít gặp, lượng ít.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2