Bài giảng The economics of money, banking, and financial markets: Chương 16 - Federic S.Mishkin
lượt xem 7
download
Bài giảng Các công cụ của chính sách tiền tệ - Chương 16 trình bày thị trường dự trữ và lãi suất vốn Liêng Bang, cung trên thị trường của dự trữ, tác động của những thay đổi trong 3 công cụ cụ của chính sách tiền tệ tới lãi suất Liên Bang, Vận dụng các công cụ chính sách tiền tệ, nghiệp vị thị trường mở, ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu và giải pháp người cho vay cuối cùng, dự trữ bắt buộc,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng The economics of money, banking, and financial markets: Chương 16 - Federic S.Mishkin
- Chương 16 CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
- THỊ TRƯỜNG DỰ TRỮ VÀ LÃI SUẤT VỐN LIÊN BANG • Cung và cầu trên thị trường dự trữ • Đường cầu về dự trữ Lượng cầu dự trữ của các ngân hàng sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất liên bang thay đổi, trong khi các yếu tố khác không đổi? Dự trữ có thể tác ra làm 2 phần: •Lượng dự trữ bắt buộc: là số dự trữ NHTW buộc các NHTM phải nắm giữ, là tỷ lệ tính trên số tiền gửi của khách hàng. •Lượng dự trữ dư ra là số dự trữ bổ sung mà các NHTM quyết định nắm giữ. Dự trữ thừa định mức là bảo hiểm an toàn đối phó với các dòng tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng. Chi phí của việc nắm giữ lượng dự trữ này là chi phí cơ hội của nó. Tức lãi suất có thể kiếm được nếu cho vay số dự trữ này, thường lấy lãi suất vốn liên bang làm cơ sở. Ier. Khi lãi suất vốn liên bang giảm, chi phí cơ hội của việc nắm giữ dự trữ thừa định mức giảm, nếu các yếu tố khác không đổi (kể cả tỷ lệ DTBB), thì lượng cầu về dự trữ tăng. Kết quả đường cầu về dự trữ RD phải dốc 162 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. xuống.
- Đường cầu về dự trữ • Mùa thu năm 2008 Fed chi trả lãi cho các khoản dự trữ ở một mức được tính theo số tiền cố định thấp hơn mục tiêu lãi suất quỹ liên bang. • Khi lãi suất vốn liên bang giảm, tức chi phí cơ hội của việc năm giữ dự trữ thừ định mức giảm, nếu như các nhân tố khác không đổi (kể cả lượng tỷ lệ dự trữ bắt buộc), thì lượng cầu dự trữ tăng. • Đường cầu về dự trữ Rd phải dốc xuống. 163 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- 164 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- CUNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ TRỮ • Lượng cung về dự trữ trên thị trường có thể phân tích 2 thành tố: Lượng dự trữ được nghiệp vụ thị trường mở của Fed cung ứng, gọi là dự trữ không vay nợ (Rn) và lượng dự trữ được vay nợ từ Fed dưới hình thức cho vay chiết khấu (DL) • Giá của các khoản vay chiết khấu là lãi suất chiết khấu (id) • Vay từ Fed là khoản thay thế cho vay từ các ngân hàng khác (if) • Nếu if1 id, lãi suất vốn liên bang tăng lên cao hơn lãi suất chiết khấu, các ngân hàng sẽ vay nhiều hơn ở mức id, và cho vay lại hết số tiền thu được trên thị trường vốn liên bang với lãi suất if2 với lãi suất cao hơn if . 165 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- Hình 1 Trạng thái cân bằng thị trường 166 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG THAY ĐỔI TRONG 3 CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI LÃI SUẤT LIÊN BANG Ba công cụ của chính sách tiền tệ là:nghiệp vụ thị trường mở; lãi suất chiết khấu và dự trữ bắt buộc. •Nghiệp vụ thị trường mở: – Hoạt động mua trên thị trường là tăng lượng cung về dự trữ. Ở bất kỳ mức lãi suất liên bang, mức dự trữ không vay nợ tăng lên, từ RS1 đến RS2. Điều này cho thấy hoạt động mua trên thị trường mở làm dịch chuyển đường cung sang phải, trạng thái cân bằng chuyển từ điểm 1 sang 2. Làm cho lãi suất liên bang giảm từ if1 xuống if2 (hình 2). – Ngươc lại, hoạt động mua trên thị trường là giảm cung dự trữ, làm dịch chuyển đường cung sang trái làm cho lãi suất liên bang tăng Như vậy, có thể kết luận hoạt động mua trên thị trường mở làm 167 giảm lãi suất liên bang, hoạt động bán trên thị trường làm tăng © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG THAY ĐỔI TRONG 3 CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI LÃI SUẤT LIÊN BANG • Tuy nhiên, hoạt động thị trường mở sẽ không ảnh hưởng khi đường cung dự trữ cắt với phần phẳng của đường cầu 168 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG THAY ĐỔI TRONG 3 CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI LÃI SUẤT LIÊN BANG • Cho vay chiết khấu: tác động của cho vay chiết khấu phụ thuộc vào chỗ đường cầu cắt đường cung tại đoạn nằm ngang hay thẳng đứng – Nếu giao điểm của cung và cầu xuất hiện trên phần dọc của đường cung, sự thay đổi tỷ lệ chiết khấu sẽ không ảnh hưởng đến lãi suất liên bang. – Nếu giao điểm của cung và cầu xảy ra ở phần ngang của đường cung, sự thay đổi lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi phần đường cung đó và lãi suất liên bang có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi chiết khấu. 169 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG THAY ĐỔI TRONG 3 CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI LÃI SUẤT LIÊN BANG Hình: Phải ứng khi thay đổi lãi suất chiết khấu 1610 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG THAY ĐỔI TRONG 3 CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI LÃI SUẤT LIÊN BANG • Tỷ lệ dự trữ bắt buộc • Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, mức dự trữ bắt buộc phải tăng và vì vậy lượng cầu về dự trữ tăng tại bất kỳ mức lãi suất cho trước nào. Cho nên chính sách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm dịch chuyển đường cầu sang phải từ DR1 tới DR2 và trạng thái cân bằng chuyển từ điểm 1 sang điểm 2. sự dịch chuyển này làm cho lãi suất liên bang tăng từ if1 tới if2, do vậy khi Fed tăng yêu cầu dự trữ, lãi suất liên bang tăng lên • Và ngượi lại khi Fed giảm yêu cầu dự trữ, lãi suất liên bang giảm. 1611 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG THAY ĐỔI TRONG 3 CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI LÃI SUẤT LIÊN BANG Phản ứng khi thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc 1612 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG THAY ĐỔI TRONG 3 CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI LÃI SUẤT LIÊN BANG Phản ứng khi thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc 1613 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- VẬN DỤNG CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Thông thường, để làm thay đổi cung tiền và lãi suất, Fed sử dụng ba công cụ của chính sách tiền tệ là: hoạt động thị trường mở; cho vay chiết khấu và dự trữ bắt buộc. •Nghiệp vụ thị trường mở: là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ, vì nó là yếu tố quyết định những thay đổi trong lãi suất cơ bản và cơ sở tiền tệ, cũng như nguồn chủ yếu của những biến động trong cung tiền. – Hoạt động mua trên thị trường mở sẽ làm tăng dự trữ và cơ sở tiền tệ, qua đó làm tăng cung tiền và hạ thấp lãi suất ngắn hạn. – Hoạt động bán trên thị trường mở sẽ làm giảm dự trữ và cơ sở tiền tệ, qua đó làm giảm cung tiền và tăng lãi suất ngắn hạn. 1614 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ • Có 2 loại hình nghiệp vụ thị trường mở: – Nghiệp vụ thị trường mở chủ động được thực hiện để thay đổi mức dự trữ và cơ sở tiền tệ – Nghiệp vụ thị trường mở thụ động được thực hiện để trung hòa các biến động tron những yếu tố khác ảnh hưởng đến dự trữ và cơ sở tiền tệ, chẳng hạn những thay đổi trong tiền gủi của kho bạc tại Fed hoặc tiền gủi thả nổi. • Công cụ tài chính được Fed sử dụng trong nghiệp vụ thị trường mở là các loại chướng khoán của kho bạc Mỹ hoặc các cơ quan chính phủ, nhưng chủ yếu là tín phiếu kho bạc vì có tính thanh khoản cao, khối lượng giao dịch lớn. Ở Việt Nam là tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, trái phiếu đô thị. 1615 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- ƯU ĐIỂM CỦA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ • Fed có quyền kiểm soát hoàn toàn khối lượng • Linh hoạt và chính xác • Dễ dàng đảo ngược • Thực hiện nhanh 1616 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ VIỆT NAM • Nghiệp vụ thị trường mở: NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với TCTD; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở. 1617 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- CHÍNH SÁCH CHIẾT KHẤU VÀ GIẢI PHÁP NGƯỜI CHO VAY CUỐI CÙNG Qua chính sách cho vay chiết khấu Cục dữ trữ liên bang thực hiện các khỏan cho vay chiết khấu với hệ thống ngân hàng. Các khoản cho vay chiết khấu của Fed được thực hiện qua 3 hình thức: •Tín dụng sơ cấp: là hình thức quan trọng nhất trong chính sách tiền tệ, các NHTM được phép vay số tiền theo nhu cầu từ tín dụng sơ cấp, nó còn được gọi là phương tiên cho vay thường trực. Lãi suất áp dụng là lãi suất chiết, cao hơn lãi suất mục tiêu vốn liên bang khoảng 100 điểm cơ sở (một điểm phần trăm), nên khối lượng vay thường nhỏ. Với mục đích đảm bảo thanh khoản cho các NHTM làm ăn tốt. 1618 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- CHÍNH SÁCH CHIẾT KHẤU VÀ GIẢI PHÁP NGƯỜI CHO VAY CUỐI CÙNG • Tín dụng thứ cấp: được cung cấp cho các nhân hàng gặp khó khăn về tài chính hoặc thanh khoản. Lãi suất đối khoản vay này cao hơn 50 điểm cơ sở so với lãi suất chiết khấu. Nó phản ánh tình hình không lành mạnh của người đi vay. • Tín dụng thời vụ: cung cấp cho các ngân hàng nhỏ trong muà vụ mà tiền gửi có tính thời vụ. Lãi suất áp dụng đối với loại này là số bình quân của lãi suất vốn liên bang và lãi suất chứng chỉ tiền gửi. 1619 © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
- CHÍNH SÁCH CHIẾT KHẤU VÀ GIẢI PHÁP NGƯỜI CHO VAY CUỐI CÙNG Giải pháp người cho vay cuối cùng để ngăn ngừa hoảng loạn tài chính. Cho vay chiết khấu cung cấp dự trữ tiền cho hệ thống NHTM trong các cuộc khủng hoảng, lượng tiền sẽ được chuyển giao cho các NH cần nó nhất. Trong trường hợp dự trữ hay thanh khoản NH xuống thấp, nguy cơ mất khả năng thanh toán hệ thống NH tăng lên. Các khoản cho vay chiết khấu là nguồn cung tiền, cứu cánh cho hệ thống NH giải quyết rút tiền củ khác hàng, ngăn chặn tình trạng hoảng loạn tài chính. Từ những kinh nghiệm rút ra từ sự không can thiệp kịp thời bằng công cụ này trong cuộc đại khủng hoảng 19291933, Fed đã sử dụng thành công trong giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2, năm 1984. •Mặc dù có sự tồn tại của FDIC, nhưng vai trò là người cho vay cuối cùng của Fed vẫn quan trọng. Bởi vì: – Lượng vốn của FDIC lớn nhưng chỉ bằng 1% tổng tiền gửi. – Gần 1 nghìn tỷ dollars tài khoản tiền gửi mệnh giá lớn trong hệ thống NH 1620 chưa được FDIC bảo hiểm. © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng The Economics of money, banking, and financial markets: Chương 11 - Federic S.Mishkin
30 p | 194 | 9
-
Bài giảng The Economics of money, banking, and financial markets: Chương 5 - Federic S.Mishkin
33 p | 144 | 8
-
Bài giảng The Economics of money, banking, and financial markets: Chương 6 - Federic S.Mishkin
22 p | 107 | 7
-
Bài giảng The economics of money, banking, and financial markets: Chương 9 - Federic S.Mishkin
26 p | 108 | 7
-
Bài giảng The economics of money, banking, and financial markets: Chương 18 - Federic S.Mishkin
37 p | 105 | 6
-
Bài giảng The Economics of money, banking, and financial markets: Chương 4 - Federic S.Mishkin
21 p | 154 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn