intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng The Economics of money, banking, and financial markets: Chương 6 - Federic S.Mishkin

Chia sẻ: Trần Nguyễn Huy Hoàng | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:22

108
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng The Economics of money, banking, and financial markets :Chương 6 trình bày cấu trúc rủi ro của lãi suất, cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, Các đặc điểm của đường công lãi suất, các lý thuyết kì vọng,... Mời các bạn cùng tham khảo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng The Economics of money, banking, and financial markets: Chương 6 - Federic S.Mishkin

  1. Chương 6 Cấu trúc rủi ro  và kỳ hạn của Lãi suất
  2. Cấu trúc rủi ro của lãi suất • Trái phiếu với cùng kỳ hạn có các mức lãi suất  khác nhau vì: – Rủi ro không trả nợ – Mức độ thanh khoản  – Ảnh hưởng của thuế 6­2  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  3. Sơ đồ 1 – So sánh trái phiếu khác nhau  cùng kỳ hạn, 1919–2011 Sources: Board of Governors of the Federal Reserve System, Banking and Monetary Statistics, 1941–1970; Federal  Reserve; www.federalreserve.gov/releases/h15/data.htm. 6­3  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  4. Cấu trúc rủi ro của lãi suất (tiếp) • Rủi ro không trả nợ: xác suất bên vay nợ (phát  hành trái phiếu) không trả lãi suất hoặc khoản nợ  vay: – Trái phiếu chính phủ Mỹ được coi là không có rủi ro  không trả nợ (chính phủ có thể tăng thuế).  – Phần bù rủi ro: phần chênh lệc giữa lãi suất của trái  phiếu có rủi ro không trả nợ và lãi suất của trái phiếu  không có rủi ro không trả nợ (có cùng kỳ hạn) 6­4  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  5. Sơ đồ 2 – Phản ứng đối với việc tăng rủi ro không trả  nợ của trái phiếu doanh nghiệp 6­5  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  6. Bảng 1: Xếp hạng  trái phiếu bới các  công ty  Moody’s, Standard  and Poor’s, and  Fitch 6­6  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  7. Cấu trúc rủi ro của lãi suất (tiếp) • Thanh khoản: phản ánh khả năng chuyển đổi một  tài sản thành tiền mặt: – Chi phí để bán trái phiếu – Số lượng người mua/người bán trên thị trường trái phiếu • Thuế thu nhập – Thuế thu nhập có thể được áp dụng hoặc được miễn  đối với thu nhập từ lãi suất.  6­7  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  8. Sơ đồ 3 – Lãi suất trái phiếu đô thị và  Trái phiếu chính phủ 6­8  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  9. Cấu trúc Kỳ hạn của lãi suất • Trái phiếu với mức độ rủi ro, thanh khoản, và thuế  thu nhập tương đồng nhau có thể có các mức lãi  suất khác nhau bởi vì thời gian đáo hạn khác  nhau. 6­9  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  10. Cấu trúc Kỳ hạn của lãi suất (tiếp) • Đường cong lãi suất: là đường phản ánh mức lãi  suất của các trái phiếu có kỳ hạn khác nhau  nhưng tương đồng về rủi ro, thanh khoản và các  đặc điểm về thuế: – Đường cong lãi suất có hướng đi lên: lãi suất kỳ hạn dài  cao hơn lãi suất kỳ hạn ngắn – Đường cong lãi suất nằm ngang: lãi suất kỳ hạn dài  bằng lãi suất kỳ hạn ngắn – Đường cong lãi suất có hướng đi xuống: lãi suất kỳ hạn  dài thấp hơn lãi suất kỳ hạn ngắn 6­10  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  11. Các đặc điểm của đường cong lãi suất 1. Lãi suất của các trái phiếu có kỳ hạn khác nhau  có xu hướng vận động cùng n.hau 2. Khi lãi suất trái phiếu kỳ hạn ngắn thấp, đường  cong lãi suất có xu hướng đi lên; khi lãi suất trái  phiếu kỳ hạn ngắn cao đường cong lãi suất có  xu hướng đi xuống. 3. Đường cong lãi suất hầu hết là có xu hướng đi  lên. 6­11  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  12. Ba lý thuyết giải thích các đặc điểm  của đường cong lãi suất 1. Lý thuyết kỳ vọng giải thích hai đặc điểm đầu  tiên nhưng không giải thích được đặc điểm thứ  ba. 2. Lý thuyết phân khúc thị trường giải thích đặc  điểm thứ ba nhưng không giải thích hai đặc điểm  đầu. 3. Lý thuyết phần bù thanh khoản kết hợp cả hai lý  thuyết trên và giải thích được cả ba đặc điểm. 6­12  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  13. Sơ đồ 4 – Thay đổi theo thời gian của lãi suất trái phiếu  chính phủ Mỹ có kỳ hạn khác nhau Sources: Federal Reserve; www.federalreserve.gov/releases/h15/data.htm. 6­13  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  14. Lý thuyết kỳ vọng • Lãi suât trái phiếu kỳ hạn dài bằng bình quân các lãi suất  kỳ hạn ngắn được kỳ vọng diễn ra trong khoảng thời gian  kỳ hạn của trái phiếu kỳ hạn dài. • Người mua trái phiếu không chọn trước một loại kỳ hạn trái  phiếu nào; họ sẽ không nắm giữ một loại trái phiếu nếu lợi  tức kỳ vọng của nó thấp hơn lợi tức kỳ vọng của trái phiếu  khác, có kỳ hạn khác. • Người nắm giữ trái phiếu xem trái phiếu với các kỳ hạn  khách nhau là những sự thay thế hoàn hảo. 6­14  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  15. Lý thuyết kỳ vọng: Ví dụ • Lãi suất hiện tại của trái phiếu kỳ hạn một năm là  6%. • Trái chủ kỳ vọng lãi suất của trái phiếu kỳ hạn  một năm vào năm sau là 8%. • Lợi tức kỳ vọng cho việc mua hai trái phiếu kỳ hạn  một năm bình quân là (6% + 8%)/2 = 7%. • Lãi suất của trái phiếu kỳ hạn hai năm cần >= 7%  mới có thể hấp dẫn người mua. 6­15  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  16. Lý thuyết phân khúc thị trường • Trái phiếu có các kỳ hạn khác nhau không phải là các sự  thay thế cho nhau. • Lãi suất của mỗi loại trái phiếu với một mức kỳ hạn nhất  định được xác định bởi cung cầu của loại trái phiếu đó. • Nhà đầu tư có đánh giá và ưu tiên khác nhau đối với các  loại trái phiếu có kỳ hạn khác nhau. • Nếu nhà đầu tư ưu tiên trái phiếu kỳ hạn ngắn với rủi ro  lãi suất thấp thì đường cong lãi suất sẽ có hướng đi lên.  (đặc điểm 3) 6­16  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  17. Phần bù thanh khoản &  Lý thuyết Preferred Habitat • Lãi suất trái phiếu kỳ hạn dài bằng với trung bình của lãi  suất kỳ hạn ngắn được kỳ vọng diễn ra trong giai đoạn kỳ  hạn của trái phiếu cộng thêm một phần bù thanh khoản  cho phần biến động cung cầu của trái phiếu đó. • Trái phiếu có các kỳ hạn khác nhau là những sự thay thế  một phần cho nhau’ không phải là sự thay thế hoàn hảo. 6­17  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  18. Lý thuyết Preferred Habitat • Nhà đầu tư thường ưu tiên một kỳ hạn trái phiếu nào đó. • Nhà đầu tư chỉ mua trái phiếu có các kỳ hạn khác nhau  nếu chúng có mức lợi tức kỳ vọng cao hơn đắng kể. • Nhà đầu tư thường ưu tiên trái phiếu kỳ hạn ngắn so với  trái phiếu kỳ hạn dài. 6­18  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  19. Sơ đồ 5 – Mối quan hệ giữa Phần bù thanh khoản  (Preferred Habitat) và Lý thuyết kỳ vọng 6­19  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
  20. Phần bù thanh khoản &  Lý thuyết Preferred Habitat (tiếp) • Lãi suất của trái phiếu có kỳ hạn khác nhau thường thay  đổi cùng nhau theo thời gian. • Đường cong lãi suất thường hướng lên khi lãi suất kỳ hạn  ngắn thấp (do phần bù thanh khoản)  và ngược lại có xu  hướng đi xuống khi lãi suất kỳ hạn ngắn cao (do lợi tức kỳ  vọng thấp). • Đường cong lãi suất thường hướng lên do phần bù thanh  khoản tăng khi kỳ hạn dài hơn. 6­20  © 2013 Pearson Education, Inc. All rights reserved. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2