intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tổng quan về Linux - Chương 5: Hệ thống file

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Lựu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

160
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Tổng quan về Linux - Chương 5: Hệ thống file, trình bày các nội dung sau: các khái niệm cơ bản về file, các thuật ngữ,... Đây là tài liệu học tập và giảng dạy dành cho sinh viên và giảng viên ngành CNTT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tổng quan về Linux - Chương 5: Hệ thống file

  1. Hệ thống File
  2. Các khái niệm căn bản  File system (FS) – Sự sắp xếp các tập tin – Có nhiều kiểu FS • NTFS, FAT32, Ext2, ReiserFS, CryptFS – Khái niệm • Virtual File System (VFS) • Cho phép nhiều FS khác nhau được dùng cùng 1 lúc • FS được “mounted” ( “gắn”) tại 1 vị trí của FS
  3. Các khái niệm căn bản  Block devices – Các thiết bị chứa FS – Linux xem các block devices như là 1 tập hợp các blocks  super block – The first block on a block device – Describes the mounted file system to Linux
  4. Các thuật ngữ  The inode – Mỗi file trên FS có duy nhất một unique inode – inode chứa các thông tin về file ngoại trừ file name, và data  Thư mục - directory – Một loại file đặc biệt liên kết real filenames vào số của inode  Tập tin - file – Là những gì liên quan đến 1 inode: directories, devices, sockets, etc…
  5. INODE Structure – file mode – count of hard links – owner id – group id – time of last file access – time of last file modification – time of last inode modification – file size – file addresses
  6. Virtual File System  Tương tự như Unix – Cũng dùng inodes và super-blocks để mô tả FS – Cho phép nhiều FS được dùng cùng 1 lúc – FS có thể là invisible đối với user: Có thể là SCSI disk, cdrom, network file system
  7. Mounting an FS  Để dùng FS ta cần phải “mount” nó – Đây là quá trình nói cho VFS biết thông tin để tạo ra VFS superblock: • Ext2 có cùng cấu trúc như VFS và rất phổ biến • Các FS khác cần phải “map” cấu trúc của nó vào các thành phần mà VFS có thể hiểu – Nếu một block device không thể cung cấp các thông tin này hay nó không được kernel hỗ trợ thì mount fails.
  8. Thư mục /proc  Đây là 1 FS duy nhất bởi vì nó không thực sự tồn tại – Cho thấy năng lực của VFS – Các tập tin lưu trữ được tạo ra dựa theo yêu cầu • Cung cấp 1 cửa sổ để nhìn thấy kernel đang làm gì • Cho phép 1 vài cấu hình của hệ thống được thay đổi bằng cách hiệu chỉnh trực tiếp các file trong /proc
  9. Cây thư mục của Linux: – Đối với hệ điều hành Linux, không có khái niệm các ổ đĩa khác nhau. Sau quá trình khởi động, toàn bộ các thư mục và tập tin được “gắn” lên (mount) và tạo thành một hệ thống tập tin thống nhất, bắt đầu từ gốc ‘/’
  10. Các giới hạn của Filesystem MINIX EXT EXT2 Max filesystem size 64 MB 2 GB 4 TB Max file size 64 MB 2 GB 2GB Maximum 30 255 255 Characters Characters Characters filename length Variable block No No Yes Size
  11. Partition  Chúng ta có thể chia đĩa cứng thành nhiều phân mảnh (partition). Mỗi partition là một hệ thống tập tin (file system) độc lập. Sau đó, các hệ thống tập tin này được ‘gắn ‘ (mount) vào hệ thống tập tin thống nhất của toàn hệ thống. Chúng ta hoàn toàn có thể gắn thêm một đĩa cứng mới, format rồi mount vào hệ thống tập tin dưới tên một thư mục nào đó và tại một điểm (mount point) nào đó. Đối với các chương trình chạy trên Unix, không hề có khái niệm một thư mục nằm ở đĩa nào hay partition nào.
  12. Partition (tt)  Thư mục /usr/home là thư mục con của /usr trong cây thư mục, nhưng trên đĩa vật lý, đây là hai phân mảnh (partition) cạnh nhau.
  13. Mounting FileSystem  Hệ thống tập tin được OS Linux mount trong quá trình khởi động tuân theo các thông số ghi trong tập tin /etc/fstab  [lqtuan@pascal lqtuan]$ more /etc/fstab  /dev/hda2 / ext2 defaults 1 1  /dev/hda3 swap swap defaults 0 0  /dev/fd0 /mnt/floppy ext2 noauto 00  /dev/cdrom /mnt/cdrom iso9660 noauto,ro 0 0  none /proc proc defaults 0 0  none /dev/pts devpts mode=0622 0 0
  14. Ý nghĩa tập tin /etc/fstab  Cột 1 : các trang thiết bị cần mount  Cột 2 : mount point  Cột 3 : Kiểu của hệ thống tập tin,  Cột 4 : các options. Default = mount khi khởi động, ro = read only, user nếu cho phép user mount hệ thống tập tin này ...  Cột 5 : hiển thị (dumped ) hay không hệ thống tập tin  Cột 6 : có cần kiểm tra hay không bởi fsck
  15. Tập tin /etc/mtab  Chứa các file system đang được mount – /dev/sda1 / ext2 rw 0 0 – none /proc proc rw 0 0 – usbdevfs /proc/bus/usb usbdevfs rw 0 0 – none /dev/pts devpts rw,gid=5,mode=620 00 – none /dev/shm tmpfs rw 0 0 – /dev/sda3 /export ext2 rw 0 0 – /dev/sdb1 /mnt/hdd ext2 rw 0 0 – none /proc/sys/fs/binfmt_misc binfmt_misc rw 0 0 – /dev/cdrom /mnt/cdrom iso9660 ro,nosuid,nodev 0 0
  16. Các lệnh thao tác file cơ bản  ls : xem nội dung một thư mục  cp : copy tập tin/thư mục  mv : di chuyển tập tin/thư mục  rm : xoá tập tin. rm –rf cho phép xóa thư mục không rỗng và tất cả các thư mục con  mkdir : tạo thư mục mới  more, less, cat : xem nội dung tập tin  diff : so sánh nội dung hai tập tin  touch : ghi lại thời gian tập tin hoặc tạo tập tin mới nếu chưa có
  17. Các lệnh thao tác file  Lệnh tar và gzip. Đây là 2 lệnh cho phép lưu trữ (backup) cũng như sao chép dữ liệu chủ yếu của Unix. Lệnh tar cho phép đóng gói một hệ thống tập tin thành một tập tin với phần đuôi .tar. Cấu trúc của hệ thống tập tin này (hệ thống các thư mục con) được lưu trữ và phụ hồi trong quá trình mở gói (untar).  Lệnh gzip cho phép nén (compact) một tập tin. Thông thường, để lưu trữ, người ta tar các dữ liệu, rồi sau đó zip tập tin kết quả của tar. Quá trình phục hồi làm theo quy trình ngược lại.
  18. Lệnh tar và gzip  Để tạo ra một lưu trữ tar – tar -cv dir_name > dir_name.tar  Khi đó, toàn bộ nội dung và cấu trúc thư mục con của dir_name sẽ được lưu trong tập tin dir_name.tar. Ngược lại, để phục hồi lưu trữ, ta dùng – tar -xvf dir_name.tar  Sử dụng lệnh gzip/gunzip đơn giản như sau  gzip tên_tập_tin  gunzip tên_tập_tin  Lệnh df, du. Lệnh df (disk free) cho phép hiển thị tình trạng sử dụng của các ổ đĩa như dung lượng, đã sử dụng và dung lượng còn rảnh. Lệnh du thư_mục cho phép hiển thị độ lớn của thư mục đó.
  19. Sửa lỗi file system với fsck  Lệnh fsck. Linux đòi hỏi cần được dừng theo đúng quy trình, tức là phải shutdown máy trước khi tắt điện bằng công tắc. Mỗi khi máy Linux bị tắt đột ngột, hệ thống tập tin bị hư hại và cần được sửa chữa qua dịch vụ fsck (file system check). Thông thường, fsck sửa chữa thành công một cách tự động hệ thống tập tin và Linux khởi động lại dễ dàng. Tuy nhiên, nếu hư hỏng quá nặng, Linux sẽ chuyển qua chế độ single mode để sửa chữa. Khi đó, chúng ta chỉ có thể làm việc với máy trực tiếp trên bàn phím của nó. Ta sẽ phải sử dụng lệnh: fsck thiết_bị_đĩa_cứng_bị_hư để sửa chữa.  Ví dụ như fsck /dev/hda1 sẽ sửa phân đoạn đầu của ổ đĩa master của controller IDE số 0.
  20. Các thư mục hệ thống  /etc : chứa tất cả các file cấu hình hệ thống  /bin : chứa các file thực thi  /dev : các devices  /home: user’s home directory  /usr : user’s programs  /var/ : variable – log – spool
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0