intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tự động hóa hệ thống lạnh - ThS. Nguyễn Duy Tuệ

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:148

256
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Tự động hóa hệ thống lạnh do ThS. Nguyễn Duy Tuệ thực hiện. Nội dung bài giảng gồm bài 1 mở đầu, bài 2 một số khí cụ điện trong kỹ thuật lạnh, bài 3 các phương pháp khởi động máy nén, bài 4 tự động hóa thiết bị bay hơi và bài 5 tự động hóa thiết bị ngưng tụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tự động hóa hệ thống lạnh - ThS. Nguyễn Duy Tuệ

  1.   TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA KỸ THUẬT NHIỆT LẠNH         BÀI GIẢNG MÔN HỌC          TỰ ĐỘNG HÓA HỆ THỐNG  LẠNH GIẢNG VIÊN : ThS. NGUYỄN DUY TUỆ
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tự động hóa hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi 2. Tự động điều khiển các quá trình Nhiệt Lạnh – TS.  Trịnh Văn Dũng ( chủ biên ) 3. Hand book of Air Conditioning and Refrigerant –  Shan.K.Wang 4. Control systems and Application for HVACR –  Thomas J.Horan 2
  3.   CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU  I. ĐẠI CƯƠNG:        Tự động hóa hệ thống lạnh là trang bị cho hệ thống lạnh, các  dụng cụ mà nhờ những dụng cụ đó hệ thống có thể vận hành  hoặc từng phần thiết bị một cách tự động, chắc chắn, an toàn với  độ tin cậy con mà không cần sự tham gia trực tiếp của công nhân  vận hành      VD: Điều khiển nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, dòng điện, khói….  II. Sơ đồ mạch điều khiển và một số thuật ngữ:      2.1 Vòng điều khiển ( Control loop ):        Là hệ thống bao gồm nhiều phần tử với mục đích điều khiển  một đại lượng nào đó ( nhiệt độ, áp suất, độ ẩm.. ). Gồm các phần  tử như: sensor, bộ điều khiển, cơ cấu chấp hành, tác nhân được  điều khiển, đại lượng nhiễu…  3
  4.      ­ Sensor cảm nhận tín hiệu của biến điều khiển và đưa về bộ  điều khiển      ­ Bộ điều khiển nhận tín hiệu phản hồi từ sensor và tính toán sai  số so với điểm cài đặt và suất ra tín hiệu để điều khiển cơ cấu  chấp hành ( van, bướm gió.. )     ­  Cơ cấu chấp hành nhận tín hiệu từ bộ điều khiển để điều khiên  tác nhân cần điều khiển ( đối tượng cần điều chỉnh )        Gồm 2 loại: Vòng điều khiển hở và kín       + Vòng điều khiển hở :      Là vòng điều khiển không có tín hiệu phản hồi. Mạch điều khiển  hở phải dự báo được đại lượng bên ngoài( external variable ) sẽ tác  động lên hệ thống thế nào.  4
  5.      VD:  Van tiết lưu tay. Căn cứ vào nhiệt độ ngoài bể đá và các đại  lượng khác như nhiệt độ, lượng đá thu hoạch, sự bám tuyết..  Người ta dự đoán năng suất lạnh để chỉnh van tiết lưu VD: Cảm biến nhiệt độ ngoài trời 5
  6.      ­ Vòng điều khiển hở có thể dùng để bảo vệ hệ thống. Khi đó nó  xuất tín hiệu On hay Off để đóng ngắt tác nhân cần điều khiển.     ­ Hoặc dùng trong việc điều chỉnh thời gian đóng mở máy.         + Vòng điều khiển kín ( Close loop ):       Có tín hiệu phản hồi sự thay đổi của biến điều khiển ( control  variable ) về bộ điều khiển        6
  7.      Ví dụ: Buồng lạnh điều khiển nhiệt độ bằng van điện từ kết hợp  với ro le nhiệt độ buồng        7
  8.      Ví dụ:  Điều khiển hệ thống điều hòa không khí        8
  9.      2.2 Nguồn năng lượng điều khiển ( Energy Source ):     ­ Hệ điều khiển bằng điện – điện tử: Nếu phần tử cảm biến và  truyền tín hiệu đi là các bán dẫn, hệ được gọi là điện – điện tử  hay gọi tắt là điện tử. Cần lưu ý là ngay cả hệ điện tử thì nguồn  năng lượng cung cấp vẫn là điện.    ­ Hệ điều khiển bằng khí nén ( Pneumatic ): Ở đây khí nén là nguồn  năng lượng để cung cấp cho bộ điều khiển để tạo ra lực tác dụng  vào phần tử bị điều khiển ( van.. )    ­ Hệ điều khiển tự cung cấp năng lượng: Năng lượng cần tạo ra  lực mở van không cần lấy từ bên ngoài mà lấy từ chính tác nhân bị  điều khiển        9
  10.    Ví dụ: Khi van cần mở ra thì van SV mở ra cho phép dòng môi chất  có as cao tác động vào power piston, để đóng van thì van điện từ  đóng nhưng 1 van điện từ khác  thông vào đường ống hút MN sẽ  mở ra, nhờ vào lò xo sẽ đẩy power piston lên.        10
  11.    Ví dụ: Nếu đường gas áp suất cao được ngắt thì lò xo làm mở van.  Nếu cần đóng van thì gas áp suất cao  sẽ tác động piston làm đóng  van.        11
  12.    ­ Khi cần xả đá thì van V3 mở ra, van điện từ mở     12
  13.    Ví dụ: Hệ thống điều khiển bằng khí nén     13
  14.     2.3 Bộ điều khiển:          Bộ điều khiển sẽ đánh giá sự hoạt động của quá trình và xuất  tín hiệu để điều khiển cơ cấu chấp hành, qua đó sẽ điều tiết tác  nhân điều khiển . Ta sẽ có một số kiểu điều khiển như sau:          + Điều khiển On­Off ( điều khiển 2 vị trí ):          Phương pháp điều khiển này điều khiển theo giá trị lớn nhất  hay nhỏ nhất được yêu cầu. Như vậy, tín hiệu ngõ ra của bộ điều  khiển không liên tục và không đạt được chính xác nhiệt độ yêu  cầu. Do đó nên sử dụng trong hệ thống nhỏ hay dùng trong việc  bảo vệ thiết bị.          Ví dụ : Để điều chỉnh nhiệt độ không khí trong phòng, máy  điều hòa cửa sổ thực hiện như sau :              + Nhiệt độ đặt trong phòng là 22 độ C              + Khi nhiệt độ trong phòng xuống 21 độC máy sẽ dừng chạy.              + Khi nhiệt độ lên 23 độC thì máy bắt đầu chạy lại. 14
  15.      15
  16.     + Điều khiển 2 vị trí có thời gian trễ :       Do sự đáp ứng của bộ điều khiển không kịp thời do có sai số hoạt  động. Sai số hoạt động này do thời gian trễ. Thời gian trễ do cảm  biến, do truyền tín hiệu, do thiết bị vận chuyển ( nước lạnh vào  dàn FCU, gió lạnh.. ), do cần thời gian để trao đổi nhiệt nên việc  điều khiển kém chính xác. Do đó người ta gắn thêm một điện trở  nhỏ vào đầu cảm biến.         VD: Lắp thêm điện trở trong quá trình on của quá trình sưởi ấm  và off trong quá trình làm lạnh 16
  17.     Sai số hệ thống thực: 17
  18.     + Điều khiển theo bước:        Thường được sử dụng cho hệ thống lớn có nhiều máy. Phương  pháp này có ưu điểm hạn chế  được sự sai lệch lớn công suất  giữa các kỳ. Nhưng việc điều khiển nhiệt độ cũng không chính  xác         Phương pháp điều khiển bước là thay đổi công suất theo từng  bước, tránh công suất thay đổi quá đột ngột. Hệ điều hòa có  điều khiển bước phải có nhiều tổ máy. Trong hệ thống này  bộ  điều khiển căn cứ vào tín hiệu của biến điều khiển sẽ tác động  lên các rơ le hay công tắc và làm thay đổi công suất thiết bị ra  theo từng bước hay giai đoạn.         Ta nghiên cứu một ví dụ:  Thiết bị điều khiển công số một hệ  thống điều hòa gồm 3 cụm máy chiller.         ­ Biến điều khiển là nhiệt độ của nước lạnh vào máy  tnv.          ­ Giá trị định trước là tnv = 8oC  18
  19.     * Khi nhiệt độ tăng : Khi nước về tnv = 8,5oC chỉ có tổ máy I làm  việc. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng đến 9oC thì tổ máy II khởi  động và làm việc cùng tổ I. Nếu nhiệt độ tăng đến 9,5oC thì tổ  máy thứ III khởi động làm việc.      * Khi nhiệt độ giảm : Khi nhiệt độ giảm xuống 7,5 oC thì tổ máy  thứ III ngừng hoạt động. Nếu tiếp tục giảm xuống 7oC thì tổ  máy II dừng tiếp. Nếu xuống 6,5oC thì  dừng thêm tổ  I.  19
  20.       Ta nghiên cứu đồ thị thay đổi nhiệt độ và phụ tải:         ­ Ta có nhận xét là đồ thị công suất thay đổi từng bậc, tránh hiện  tượng xung (thay đổi đột ngột).         ­ Các máy làm việc như sau :           + Máy I : Làm việc trong khoảng khi nhiệt độ tăng lên 8,5oC và  dừng khi nhiệt độ giảm xuống 6,5oC. Như vậy máy I làm việc  trong khoảng thời gian dài nhất.           + Máy II: làm việc trong khoảng khi nhiệt độ tăng lên tới 9oC  và dừng khi nhiệt độ giảm xuống 7oC.           + Máy III: Làm việc khi nhiệt độ tăng lên 9,5oC và dừng khi  nhiệt giảm xuống 7,5oC  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1