Bài thực hành 2: Quan sát tế bào và mô
lượt xem 51
download
Bài thực hành giúp học sinh có thể làm tiêu bản tế bào mô cơ vân để quan sát, biết cách quan sát và quan sát các mô chính bằng tiêu bản có sẵn, từ đó nắm được các bộ phận chính của tế bào (màng, TBC, Nhân), vẽ hình các TB đã quan sát, phân biệt được các mô cơ bản: Biểu bì, mô cơ, mô liên kết; rèn luyện tính cẩn thận, ngăn nắp, vệ sinh và trật tự, kỉ luật. Mời các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thực hành 2: Quan sát tế bào và mô
- Lời mở đầu Để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy môn sinh học 8, một khó khăn khá lớn đối với Giáo viên và Học sinh đó là: làm thế nào để thực hiện tốt các thí nghiệm và các bài thực hành trong chương trình SGK sinh học 8? Cẩm nang bổ trợ, tháo gỡ những khó khăn đó mời bạn đến với cuốn "Thí nghiệm thực hành sinh học 8" mang tới cho các thày giáo, cô giáo viên các em học sinh thêm những thông tin, những kỹ năng, những phương án phục vụ bài dạy, làm các thí nghiệm, thực hành trong toàn bộ chương trình, làm cơ sở để tập huấn cho học sinh tham gia các kì thi HSG thực hành. Tài liệu còn cung cấp cách pha chế những hoá chất cơ bản khi tiến hành thí nghiệm sinh học, kế họach bài dạy thực hành, các thí nghiệm, những kiến thức mở rộng giúp hiểu sâu, nắm chắc vấn đề khi dạy và học. Nội dung Tài liệu gồm 12 bài thí nghiệm và thực hành trong chương trình sinh học 8, mỗi bài có 3 nội dung cơ bản: 1Mục đích bài. 2Nội dung bài: chuẩn bị bài thực hành, bổ trợ kiến thức, các đồ dùng thiết bị cần thiết, các bước tiến hành. Câu hỏibài tập (sau mỗi bài có các câu hỏi và bài tập cho học sinh tự làm), câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, có câu hỏi nâng cao, mở rộng, vận dụng và liên hệ thực tế. 3Hỏitrả lời theo chuyên đề giúp học sinh mở rộng, có thêm thông tin, tạo hứng thú môn học và tìm hiểu khoa học. Lần đầu biên soạn không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong được các đồng nghiệp đóng góp và chỉ giáo cho tác giả. Bùi Văn Thêm Quế NhamTân YênBắc Giang ĐT: 0912.716.203. Buivanthembg@yahoo.com.vn. Sách đã được NXB GD in ấn và phát hành toàn quốc tháng 02/2012 Các thí nghiệm, bài thực hành cơ bản trong chương trình & sgk sinh học 8 TN, Tiết Bài, phần SGK TT Nội dung TH trong CT trong bài trang 1. TH Hình vẽ về Tế bào 3 3 11 2. TH Quan sát tế bào và mô 5 5 18 Tìm hiểu thành phần HH của 3. TN 8 8PhầnIII 30 xương 4. TN Tính chất của cơ 9 9Phần II 32 5. TN Sự mỏi cơ 10 10Phần II 34 Tập sơ cứu và băng bó cho 6. TH 12 12 40 người gãy xương Tìm hiểu thành phần cấu tạo của 7. TN 13 13Phần I 42 máu 8. TH Sơ cứu cầm máu 20 19 61 9. TH Hô hấp nhân tạo 24 23 75 Tìm hiểu hoạt động của en zim 10. TH 27 26 84 trong nước bọt Phân tích một khẩu phần ăn cho 11. TH 39 37 116 trước Tìm hiểu chức năng của tuỷ 139 12. TH 46 44 sống
- 13. 2 TH: Quan sát tế bào và mô (Tiết 5 Bài 5 SGK.Tr 18) IMục tiêu: HS biết làm tiêu bản tế bào mô cơ vân để quan sát. Biết cách quan sát và quan sát các mô chính bàng tiêu bản có sẵn, từ đó nắm được các bộ phận chính của tế bào (màng, TBC, Nhân), vẽ hình các TB đã quan sát. Phân biệt được các mô cơ bản: Biểu bì, mô cơ, mô lên kết. Rèn luyện tính cẩn thận, ngăn nắp, vệ sinh và trật tự, kỉ luật. IINội dung: AChuẩn bị: Như SGK trang 18. Tranh ảnh phong to một số loại tế bào, mô tế bào trong cơ thể người Các tế bào mô máu Các mô cơ Các loại mô liên kết
- Mô biểu bì Mô cơ BBổ trợ một số kiến thức mở rộng một số kiến thức về mô tế bào Các khỏi niệm về mô a)Tập hợp các yếu tố có cấu trúc tế bào giống nhau và các yếu tố không có cấu trúc tế bào, để bảo đảm thực hiện những chức năng nhất định. b)Một tập hợp gồm những tế bào chuyên hoá, có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định gọi là mô. c)Mô là hệ thống các tế bào và các cấu trúc không phải tế bào liên kết với nhau để tạo ra một cấu trúc có cấu tạo, nguồn gốc phát sinh chung nhằm thực hiện một chức năng nhất định. Các yếu tố ngoài tế bào a)Ximplast là một khối chất nguyên sinh bên trong có nhiều nhân không có sự phân chia thành các tế bào riêng biệt. Bản chất nó như một nhóm tế bào nhập với nhau thành một khối. Đặc điểm của các ximplast là rất chuyên biệt. Khi cơ thể bị tổn thương nó sẽ nhanh chóng phân chia thành các tế bào đơn giản nhằm đảm bảo sự phục hồi nhanh chóng của tổ chức bị tổn thương. b)Chất gian bào nằm giữa các tế bào (dịch mô, nước mô, các chất liên kết...). Phân loại mô Trong cơ thể người có 4 loại mô cơ bản là: mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ, mô thần kinh.
- a)Mô biểu bì tạo thành từ các tế bào nằm ép sát vào nhau, chất gian bào rất ít hoặc không có. Có hai loại mô bì là mô biểu bì bao phủ và mô biểu bì tuyến. Mô biểu bì bao phủ thường có một hay nhiều lớp tế bào hình dáng giống nhau hay khác nhau. Nó thường ở bề mặt ngoài của cơ thể (da) hay bọc lót bên trong các cơ quan rỗng như ruột, bóng đái, thực quản, xoang miệng ... Mô biểu bì chức năng của da: Về cấu tạo da gồm 3 lớp: biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da. Lớp biểu bì ngay trên mặt ngoài da, tiếp xúc với không khí, gồm những tế bào xếp sít nhau đã hoá sừng, có nhiệm vụ bảo vệ không cho nước, vi khuẩn vào cơ thể. Tầng sừng ở ngoài luôn bong ra và được thay thế bằng các tế bào sống ở phía dưới không ngừng phân chia tạo thành các tế bào mới. Lớp bì được cấu tạo bởi mô liên kết trong có nhiều sợi đàn hồi giúp da có khả năng chun dãn. Trong lớp bì có mạch máu, mạch bạch huyết, các cơ quan thụ cảm xúc giác, tuyết nhờn, tuyến mồ hôi, lông. Về chức năng da có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể, tiếp nhận kích thích của môi trường, điều hoà thân nhiệt và bài tiết. Mô biểu bì tuyến nằm trong các tuyến đơn bào hay đa bào. Chúng có chức năng tiết các chất cần thiết cho cơ thể (tuyến nước bọt, tuyến nội tiết ...) hay bài xuất ra ngoài cơ thể các chất không cần thiết (tuyến mồ hôi). b)Mô liên kết: có ở hầu hết các cơ quan. Thành phần chủ yếu của mô là chất gian bào trong đó có các tế bào nằm rải rác. Có 2 loại mô liên kết là mô liên kết dinh dưỡng và mô liên kết đệm cơ học. Mô liên kết đệm cơ học : mô sợi, mô sụn, mô xương. Mô liên kết dinh dưỡng : mô máu (máu và bạch huyết nằm trong hệ tuần hoàn). Máu là một mô liên kết dinh dưỡng trong cơ thể: Về cấu tạo: máu là một mô liên kết gồm chất gian bào là huyết tương, các tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Huyết tương:chiếm 55% thể tích của máu. Trong huyết tương có 92% nước, 7% protein, 1% muối khoáng, 0,12% đường, một ít chất béo, các chất thải, chất tiết. Các tế bào máu: chiếm 45% thể tích máu gồm: +Hồng cầu là những tế bào không nhân, hình đĩa dẹt lõm hai mặt. Trong hồng cầu có hêmôglôbin là chất có khả năng vận chuyển khí O2 và CO2 +Bạch cầu là những tế bào có nhân và hình dạng không nhất định, chúng vận chuyển bằng chân giả giống như amíp. Bạch cầu có chức năng tiêu diệt vi khuẩn, những tế bào già yếu trong cơ thể, giúp cơ thể có khả năng miễm dịch. +Tiểu cầu là những thể rất nhỏ, cấu tạo đơn giản dễ bị phá huỷ khi bị thương tạo nên sự đông máu, chống mất máu. Về chức năng: máu là một tổ chức lỏng vận chuyển trong mạch máu, bảo đảm sự điều hoà hoạt động, sự liên lạc giữa các cơ quan trong cơ thể, vận chuyển các chất dinh dưỡng đến từng tế bào, mang những sản phẩm không cần thiết cho tế bào do quá trình hoạt động sống thải ra để đưa ra ngoài cơ thể. c)Mô cơ (có 3 loại mô cơ): mô cơ vân, mô cơ trơn, mô cơ tim. Mô cơ vân là thành phần chủ yếu của cơ thể, có màu hồng, gồm nhiều sợi cơ có nhiều nhân, có vân ngang xếp thành từng bó trong bắp cơ. Mô cơ trơn là những tế bào hình sợi, thuôn nhọn hai đầu, trong tế bào có tế bào chất, một nhân hình que, nhiều tơ cơ xếp dọc theo chiều dài tế bào, có màu nhạt, co rút chậm hơn cơ vân. Mô cơ tim cấu tạo giống như cơ vân nhưng hoạt động giống như cơ trơn.
- d)Mô thần kinh gồm những tế bào thần kinh gọi là nơron, các tế bào thần kinh đệm. Mô thần kinh có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý các thông tin, điều hoà hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường. Mô ở thực vật Thực vật cũng có tổ chức mô, mô thực vật gồm nhiều loại khác nhau: mô bì, mô biểu bì, mô cơ, mô cứng, mô dày, mô dẫn, mô diệp lục, mô giậu, mô phân sinh ... Một số loại mô: Mô bì các tế bào bao bọc phía ngoài các cơ quan, gồm mô bì sơ cấp (ở những cơ quan còn non) và mô bì thứ cấp (ở những cơ quan đã trưởng thành). Ví dụ như ở rễ mô bì sơ cấp là lớp lông rễ, mô bì thứ cấp là lớp bần. Mô cơ có các tế bào có vách dày, cứng tăng tính vững chắc cho cơ thể thực vật (còn gọi là mô nâng đỡ). Mô cứng các tế bào có vách hoá gỗ dày làm nhiệm vụ cơ học trong cây, mô cứng gồm các loại tế bào sợi, thể cứng và tế bào đá. Mô mềm các tế bào tương đối đồng đều, vách mỏng, có nhiều trong tuỷ, vỏ, diệp lục. Mô dẫn gồm cả tế bào gỗ và libe chức năng vận chuyển nước và các chất dinh dưỡng trong cơ thể thực vật. Mô diệp lục phần thịt lá gồm mô giậu và mô xốp, mô diệp lục tập trung nhiều các hạt diệp lục, chức năng chủ yếu là quang hợp. Mô phân sinh những tế bào chưa phân hoá, từ đó mà sinh sản ra các mô vĩnh viễn khác của cơ thể thực vật. Mô phân sinh ở các vị tí khác nhau được gọi tên khác nhau như mô phân sinh lóng, mô phân sinh mạch, mô phân sinh ngọn, ... Các cơ quan và hệ cơ quan Cơ quan được tạo thành từ nhiều tổ chức khác nhau trong đó có một mô cơ bản. Mỗi cơ quan đều có hình dáng và chiếm một vị trí nhất định trong cơ thể. Các mô tạo thành các cơ quan đều thực hiện một nhiệm vụ giống nhau.Ví dụ: Mô cơ bản của cơ quan vận động là mô cơ. Các cơ quan là đơn vị hoạt động của cơ thể. Chúng mang tính chất chuyên biệt nhằm hoàn thành các nhiệm vụ phức tạp để đảm bảo sự tồn tại tối ưu nhất của cơ thể như một khối thống nhất. Các cơ quan hình thành trong quá trình tiến hoá lâu dài. Các cơ quan có cùng một chức năng sẽ tập hợp với nhau thành hệ cơ quan. Trong cơ thể người có nhiều hệ cơ quan khác nhau. Ví dụ: Hệ tiêu hoá làm nhiệm vụ tiêu hoá các thức ăn được đưa vào cơ thể bằng con đường cơ học và hoá học cũng như việc hấp thụ các chất dinh dưỡng. Tất cả các hệ cơ quan đều liên quan mật thiết và tương tác với nhau trong hoạt động để đảm bảo sự thống nhất của cơ thể về mặt cấu tạo và chức năng. CCác bước tiến hành B1 Quan sát các ảnh, tranh để nhận dạng, phân loại các loại tế bào và mô tế bào trong cơ thể Tìm các đặc điểm đặc trưng nhất cho từng loại tế bào (để phân biệt nó với các tế bào khác): +Tế bào cơ vân: có vân ngang, có nhiều nhân. +Tế bào mô cơ trơn: hình thoi, có 1 nhân +Tế bào hồng cầu: màu hồng, không nhân, hình đĩa lõm 2 mặt. +Tế bào xương:............................... +Tế bào sụn: .................................. B2Các nhóm quan sát trên kính hiển vi bộ tiêu bản có sẵn các tế bào, vẽ lại hình quan sát được vào bảng sau: Tế bào (hỡnh vẽ) Đặc điểm nhận dạng (đặc trưng) TB mô biểu bì -Các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ
- thể. Biểu bì bao phủ: + Biểu bì bao phủ ngoài da, bao phủ lót các cơ quan rỗng nhe ruột, bóng đái dạ dày ... +Biểu bì tuyến: gồm các tế bào tuyến Chúng có chức năng tiết các chất cần thiết cho cơ thể (tuyến nước bọt, tuyến nội tiết ...) hay bài xuất ra ngoài cơ thể các chất không cần thiết (tuyến mồ hôi). Về cấu tạo da gồm 3 lớp: biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da. Lớp biểu bì ngay trên mặt ngoài da, tiếp xúc với không khí, gồm những tế bào xếp sít nhau đã hoá sừng, có nhiệm vụ bảo vệ không cho nước, vi khuẩn vào cơ thể. Tầng sừng ở ngoài luôn bong ra và được thay thế bằng các tế bào sống ở phía dưới không ngừng phân chia tạo thành các tế bào mới. Lớp bì được cấu tạo bởi mô liên kết trong có nhiều sợi đàn hồi giúp da có khả năng chun dãn. Trong lớp bì có mạch máu, mạch bạch huyết, các cơ quan thụ cảm xúc giác, tuyết nhờn, tuyến mồ hôi, lông. Tế bào hình sợi dài Tế bào chứa nhiều nhân Tế bào có các đường vân ngang sáng, tối. Cấu tạo nên các bắp cơ. Cơ co theo ý muốn TB mô cơ trơn Tế bào thuôn dài Tế bào chỉ có 1 nhân Không có vân ngang Cấu tạo nên các nội quan như: dạ dày, ruột, bóng đái... Cơ co không theo ý muốn (là những tế bào hình sợi, thuôn nhọn hai đầu, trong tế bào có tế bào chất, một nhân hình que, nhiều tơ cơ xếp dọc theo
- chiều dài tế bào, có màu nhạt, co rút chậm hơn cơ vân). TB mô xương Tế bào hình sợi dài Tế bào chứa nhiều nhân Tế bào có các đường vân ngang sáng, tối. Cấu tạo nên các bắp cơ. Cơ co theo ý muốn Tế bào mô máugồm: TB Hồng cầu: màu đỏ, hình đĩa lõm 2 mặt TB Bạch cầu: hình dạng thay đổi (như trùng a míp) Tiểu cầu: các hạt nhỏ hình cầu (máu là một mô liên kết gồm chất gian bào là huyết tương, các tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu). B3Làm tiêu bản mô cơ từ cơ đùi ếch hoặc miếng thịt lợn để quan sát: Các nhóm làm theo hướng dẫn SGK (phần IIITr 1819). Lưu ý: khi để các sợi cơ lên lamen cần dàn thật mỏng để các tế bào không bị đè lên nhau khó quan sát, không nhìn rõ các tế bào. Quan sát trên kính hiển vi, vẽ lại hình ảnh, ghi rõ 3 phần chính của tế bào (màng, nhân, TBC). Trao đổi nhóm và kết luận về cấu tạo tế bào cơ vân:
- Tế bào gồm 3 phần chính: Màng TB, Tế bào chất, nhân và các bào quan Tế bào cơ vân hình sợi dài Trong 1 tế bào chứa nhiều nhân Tế bào có các đường vân ngang sáng, tối. Cấu tạo nên các bó cơ (hình bên) Câu hỏi và bài tập vận dụng 1Hoàn thành bảng sau: Mô Chức năng chính Mô liên kết Mô cơ Mô biểu bì Mô thần kinh 2Kể tên các loại mô có trong cơ thể người. Trả lời: 3Mô nào sau đây không có trong cơ thể người? aMô liên kết. bMô biểu bì. cMô giậu. dMô cơ Trả lời:
- 4 Hãy ghi chú tên 4 loại mô trong ảnh bên: +1 là: +2 là: +3 là; +4 là: 5Cho khái niệm về "mô" như sau: Tập hợp các tế bào giống nhau cùng làm một nhiệm vụ trong cơ thể gọi là mô tế bào. Khái niệm này có gì đúng, sai, cần bổ sung gì hay không? Trả lời 6Cho sơ đồ sau: Tế bào mô tế bào cơ quan hệ cơ quan cơ thể . Hãy nhận xét về cấp độ tổ chức ở mỗi mũi tên (trước và sau mỗi mũi tên). Trong sơ đồ trên, tổ chức nào được gọi là đơn vị cấu tạo trong cơ thể sinh vật? Trả lời không? Vì sao? Tr7Cùng một loại mô có thể có mặt ở nhiều cơ quan khác nhau được ả lời Hỏi đáp về Công nghệ tế bào Hỏi: 1Công nghệ tế bào là gì, CNTB đã có những thành tựu và ứng dụng gì? Trả lời: Ngày nay, việc ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo để tạo ra những mô, cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh với đầy đủ các tính trạng của cơ thể gốc đã trở thành một ngành kĩ thuật, có quy trình xác định, được gọi là công nghệ tế bào. Công nghệ tế bào được ứng dụng rộng rãi trong nhân giống vô tính cây trồng và tạo ra các giống mới, ở động vật công nghệ tế bào cũng có nhiều thành tự và có nhiều ứng dụng trong y học (chữa bệnh). Nuôi cấy mô Lấy một phần nhỏ của mô phân sinh ở cây, nuôi trong ống nghiệm có môi trường dinh dưỡng đặc vô trùng để tạo thành một mô non có thể chia nhỏ và tái sinh nhiều lần liên tiếp. Sau đó dùng chất kích thích thực vật làm các mô non này phân hoá thành nhiều cây con có đủ mọi đặc tính của cây gốc ban đầu (như sơ đồ) 1.Mô non > 2. cắt nhỏ > 3 nuôi trong ống nghiệm> 4.cây non>5.trồng trong khay > 6.Trồng ngoài môi trường tự nhiên. Khi ứng dụng công nghệ tế bào trên đối tượng thực vật hay động vật, người ta đều phải tách tế bào từ cơ thể rồi nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo thích hợp để tạo thành mô non. Tiếp đó, dùng hooc môn sinh trưởng kích thích mô phân hoá thành cơ quan hay cơ thể hoàn chỉnh. Trên thế giới hiện nay có nhiều trung tâm công nghệ sinh học đã nhân giống vô tính thành công ở nhiều giống cây trồng, nhân bản vô tính thành công ở động vật như cừu Đôli, bê, chó ... mở ra triển vọng nhân nhanh nguồn gen động vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt diệt.
- Hươu gia nhập danh sách động vật nhân bản Các nhà khoa học tại Đại học Texas A&M, Mỹ, tuyên bố đã tạo ra chú hươu nhân bản đầu tiên trên thế giới. Con vật tên Dewey sinh ra vào tháng 05/2003 là phiên bản của một chú hươu đực đuôi trắng ở miền nam Texas. Mẫu da của nó đã được sử dụng trong quá trình nhân bản. (23/12/2003) Có thể nhân được cá vây tay Cừu Doli cũng được nhân bản Ngày 15/5/2003, các nhà khoa học tại vịnh Sodwana, Nam Phi tuyên bố đã thiết lập được dòng tế bào cho một con cá vây tay vẫn không hề thay đổi hình dạng từ cách đây 400 triệu năm. Bước đột phá này có thể mở đường cho việc nhân bản một loài sinh vật biển từng bị coi là bị tuyệt chủng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thực hành quan sát các dạng đột biến
20 p | 1109 | 146
-
Giáo án hóa học lớp 10 nâng cao - Bài 28 Bài thực hành số 2 PHẢN ỨNG OXI HOÁ - KHỬ
7 p | 1799 | 66
-
Bài20: BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 PHẢN ỨNG OXI HOÁ - KHỬ
4 p | 1352 | 39
-
Giáo án: Bài 20. BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 - PHẢN ỨNG OXI HOÁ - KHỬ
0 p | 518 | 35
-
GIÁO ÁN: Bài 28. BÀI THỰC HÀNH SỐ 3 - TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA BROM VÀ IOT
0 p | 378 | 34
-
Bài 28: BÀI THỰC HÀNH SỐ 3: TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA BROM VÀ IOT
3 p | 868 | 31
-
BÀI THỰC HÀNH 1 TÍNH AXIT - BAZƠ - PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
4 p | 1062 | 21
-
Giáo án tin học 10 - Tiết 8: BÀI THỰC HÀNH 2
5 p | 168 | 20
-
Giáo án Bài thực hành 1: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
6 p | 249 | 15
-
THỰC HÀNH 2 TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT NITƠ - PHOTPHO
4 p | 502 | 13
-
Bài thực hành 2: Quan sát tế bào thực vật
5 p | 171 | 12
-
Bài thực hành 2: Quan sát hình thái nhiễm sắc thể
8 p | 162 | 11
-
Bài giảng Thực hành xem lịch - Toán 2 - GV.Lê Văn Hải
26 p | 88 | 9
-
Bài 40 - Thực hành: Quan sát sinh trưởng và phát triển của một số động vật
6 p | 257 | 8
-
Sinh học 7 - Thực hành mổ quan sát giun đất
5 p | 483 | 8
-
Giáo án Toán 2 chương 3 bài 26: Thực hành xem lịch
5 p | 117 | 6
-
Bài giảng môn Âm nhạc lớp 6 - Tiết 2: Nhạc cụ tiết tấu. Bài thực hành số 1
19 p | 40 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn