intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thực hành 4: Nhận biết một vài dạng đột biến

Chia sẻ: Bui Van Them | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

295
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thực hành giúp người học có thể nhận biết được một số dạng đột biến ở thực vật; phân biệt được sự sai khác về hình thái, cấu tạo của các thân, lá, hoa, quả… giữa thể lưỡng bội và thể đa bội qua tranh ảnh; xác định được các dạng đột biến qua tranh ảnh,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thực hành 4: Nhận biết một vài dạng đột biến

  1. LỜI GIỚI THIỆU Cuốn “Thực hành Thí nghiệm sinh học 9” làm tài liệu dùng cho giáo viên, học sinh  khi dạy và học các bài thực hành trong chương trình sinh học 9. Mục đích của cuốn sách: ­Giúp giáo viên, học sinh thực hiện  tốt các bài thực hành trong chương trình qui định,  củng cố, mở rộng   kiến thức lý thuyết, hoàn thiện  kỹ năng thực hành, ứng dụng  kiến  thức vào thực tiễn, tạo hứng thú học tập, nghiên cứu bộ môn sinh học. ­Giúp học sinh tự làm các bài thực hành, các bài tập ứng dụng, cung cấp thêm nhiều thông  tin bổ ích và lí thú. Nội dung: Tài liệu gồm 11 bài thực hành trong chương trình sinh học 9, mỗi bài có 3 nội dung  cơ bản: 1­Mục đích bài thực hành 2­Nội dung bài: chuẩn bị bài thực hành, bổ trợ kiến thức, các đồ dùng thiết bị cần thiết,  các bước tiến hành, câu hỏi­bài tập: sau mỗi bài có các câu hỏi và bài tập cho học sinh tự  làm (câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, câu hỏi nâng cao, mở rộng, vận dụng và liên hệ kiến  thức thực tế). 3­Hỏi­trả lời theo chuyên đề: giúp học sinh mở rộng,  biết thêm thông tin chuyên sâu.  Lần đầu ra mắt bạn đọc không tránh khỏi sai sót, khiếm khuyết, rất mong được  các đồng nghiệp đóng góp và chỉ giáo cho tác giả. Mọi ý kiến xin gửi tới: Bùi Văn Thêm­Trường THCS Quế Nham­Tân Yên,  ĐT: 0912.716.203.  Buivanthembg@yahoo.com.vn SÁCH ĐàĐƯỢC NXB GIÁO DỤC IN ẤN, PHÁT HÀNH THÁNG 02/2012 Tác giả: Bùi Văn Thêm Các bài thực hành   cơ bản trong chương trình­sgk sinh học 9 Tiết  Bài,  TN, SGK  TT Nội dung trong  phần  TH trang CT trong bài Tính xác suất xuất hiện các mặt của  1 Th­1 6 6 20 đồng kim loại. 2 TH­2 Quan sát hình  thái Nhiễm sắc thể 14 14 44 3 Th­3 Quan sát và lắp  mô hình ADN. 20 20 60 4 Th­4 Nhận biết một vài dạng đột biến. 27 26 74 5 Th­5 Quan sát thường biến 28 27 76 6 TH­6 Tập dượt thao tác giao phấn. 41 38 112 Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi  7 TH­7 42 39 114 và cây trồng. Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của  8 Th­8 một số nhân tố sinh thái lên đời sống  47 45­46 135 sinh vật. 9 Th­9 Hệ sinh thái. 54­55 51­52 154 Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa  10 Th­10 59­60 56­57 170 phương Vận dụng luật bảo vệ môi trường vào  11 Th­11 64 62 186 việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
  2.   TH 4 – NHẬN BIẾT MỘT VÀI  DẠNG ĐỘT BIẾN (Tiết 27 ­ Bài 2 6 ­ SGK.Tr 74) I­Mục đích: ­Nhận biết được một số dạng đột biến ở thực vật. ­Phân biệt được sự sai khác về hình thái, cấu tạo của các thân, lá, hoa, quả… giữa thể  lưỡng bội và thể đa bội qua tranh ảnh. ­Xác định được các dạng đột biến qua tranh ảnh (mất đoạn, lặp đoạn, chuyển đoạn). ­Tăng cường khả năng nhận biết, phân tích qua quan sát, trao đổi nhóm.  II­Nội dung: 1­Chuẩn bị  cho bài thực hành: ­Tranh ảnh một số  đột biến (đột biến hình thái: rễ, thân, lá,... hiện tượng bạch tạng ở  động vật) ­Tranh ảnh đột biến cấu trúc NST (hành tây, hành ta), biến đổi số lượng NST (dâu tằm,  dưa hấu, hành tây). ­Máy tính, máy chiếu, dữ liệu về các dạng đột biến của sinh vật. ­Kính hiển vi, các tiêu bản bộ NST bình thường và bộ NST đa bội (3n, 4n) để quan sát.
  3. Củ cải (2n) và củ cải (3n) (Dưa hấu 2n) và dưa hấu (3n)    ưa hấu (2n) nhiều hạt, quả nhỏ D Dưa hấu (3n) không hạt, quả to Mướp đắng (2n) và mướp đắng (4n)  Dâu tây (3n) quả to, màu đẹp Động vật đột biến gen       
  4.  Động vật bạch tạng lợn 2 đầu Hươu 6 chân THỰC HÀNH: QUAN SÁT ĐỘT BIẾN VÀ THƯỜNG  Cá (2n) và cá (4n) Bàn chân 6 ngón BIẾN Đột biến: gà mái 3 chân; gà con 4 chân, 2 phao câu và gà trống 3 chân bạch tạng ở người 2­Các bước tiến hành: B1­  Các nhóm quan sát trên tranh, ảnh để nhận biết  một số dạng đột biến so với dạng  gốc. Sự sai khác trong hình dạng và cấu tạo giữa chúng. ­Nhận biết các thay đổi về hình  thái, tính chất khi đột biến ở thực vật:: Tên  Mẫu  Dạng gốc Dạng đột biến đối  quan  tượng  sát quan 
  5. sát Củ cải  (2n) Củ  cải Củ cải  (3n) Củ cải (2n) Củ cải (3n) Dưa  hấu  (2n) Dưa  hấu  Dưa  hấu  (3n) Dưa hấu (2n) nhiều hạt, quả  nhỏ Dưa hấu (3n) không hạt, quả to Mướp  đắng  (2n) Mướp  đắng  Mướp  đắng  (4n) Mướp đắng (2n) Mướp đắng (4n) ­Nhận biết các thay đổi về hình  thái, tính chất khi đột biến ở động vật Tên  đối  tượng  Dạng gốc Dạng đột biến quan  sát
  6. Cú  mèo Cú mèo bình thường Cú mèo bạch tạng Hươu  sao Hươu 6 chân Hươu bình thường Lợn Lợn bình thường LợTHỰC HÀNH: QUAN SÁT ĐỘT BIẾN VÀ THƯỜNG  n 2 đầu BIẾN Gà Gà bình thường Đột biến: gà mái 3 chân; gà con 4 chân, 2 phao câu và gà trống 3 chân B2­Quan sát, theo dõi  thêm trên máy chiếu về các dạng đột biến của sinh vật. ­Thảo luận theo nhóm để kết luận về các dạng đột biến đã quan sát  ở sinh vật:
  7. Đột biến gen gồm: +Mất một cặp cặp  nuclêôtit + Thay thế một cặp  cặp nuclêôtit +Thêm một cặp  cặp nuclêôtit Đột biến số lượng NST gồm ­Thể dị bội: + Thể 1 nhiễm (2n ­1) +Thể 3 nhiễn (2n +1) ­Thể đa bội: +Thể tam bội (3n) +Thể tứ bội (4n) ......... ­Thể đơn bội (n) Đột biến cấu trúc NST gồm a­NST sau khi bị biến đổi mất  đoạn H b­ NST sau khi bị biến đổi lặp  đoạn BC c­ NST sau khi bị biến đổi  đảo đoạn BCD à DCB
  8. B3­ Các nhóm quan sát  trên tiêu bản hiển vi để nhận biết NST thường và NST đột biến,  dạng đột biến của : Cà độc dược, Tảo lục, Tằm dâu, Ruồi nhà.  Sau khi quan sát  kết: Bộ NST của đối  Số NST trong bộ  Số NST trong bộ  Kết luận về dạng  tượng quan sát NST gốc NST  đã thay đổi đột biến NST Thể tam bội 36 NST NST của Cà độc  3n = 36  12 NST dược Thể thập nhị bội 144 NST 12n =144 Thể dị bội  NST của Tảo lục  20 NST  21 NST (3nhiễm) 2n+1 Thể tam bội NST của  Tằm dâu 56 NST 168 NST 3n = 168 Thể dị bội  12 NST  11 NST (1 nhiễm) 2n­1 NST của Ruồi nhà        3­Câu hỏi­bài tập: 1.Nêu các dạng đột biến gen thường gặp? Trả lời: 2.Ở người NST thứ 21 có 3 NST, đây được gọi là hiện tượng gì? chúng gây ra hội chứng  nào sau đây: a­Hội chứng đao. b­Hội chứng siêu nữ. c­Hội chứng turner. Trả lời: 3. Đột biến NST là gì (chọn câu đúng)? a­Là sự thay đổi về số lượng NST. b­Là sự thay đổi về số cấu trúc NST. c­Là sự thay đổi lớn về kiểu hình. d­ Cả a và b. Trả lời: 4.Nêu cơ chế của hiện tượng đa bội thể,  những ứng dụng của đa bội thể trong thực tiễn? Trả lời: 5.Hậu quả của đột biến gen đối với sinh vật? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………. 8.Thực vật, động vật đa bội (3n, 4n) so với dạng gốc (2n), ý nghĩa đối với trồng trọt và  chăn nuôi? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………..
  9. ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………. Hỏi đáp về đột biến gen  Hỏi: Những gen nào ở người dễ bị đột biến? Trả lời:  10 loại đột biến gen phổ biến nhất ở người Đây là  10 loại đột biến gen phổ biến nhất ở người (trong Tin Y dược). Bộ gen di truyền  của bạn thường giống mọi người đến 49,99%. Nhưng có một vài đột biến mà bạn có thể  tạo ra, hoặc bạn có thể sẽ là nạn nhân của chúng. Và những đột biến gen thường rất đáng  ngại. 1. Bị hói đầu rất phổ biến ở đàn ông, Nhưng các nhà khoa học vẫn chưa nắm rõ được  triệu chứng này. Họ chỉ biết được hói đầu là kết quả của sự đột biến một vài gen ở một  trong hai, hoặc do cả bố cả mẹ. 2. Một trong số các trường hợp đột biến gen hiếm hoi ở người Trung Quốc lại giúp họ có  thể uống sữa và ăn các sản phẩm khác làm từ sữa. Từ trước đến nay, việc người Trung  Quốc không bao giờ động vào sữa thường được cho là đặc trưng văn hóa. Mãi đến những  năm 60 thế kỉ XX, người ta mới phát hiện rất nhiều người ở Đông Á và Đông Nam Á,  cũng như ở châu Phi không hề sử dụng các đồ ăn có chất đường sữa. Trong suốt 10.000  năm trước, sự đột biến gen (có lợi) này chỉ xảy ra rộng rãi ở những vùng chuyên chăn nuôi  gia súc lấy sữa (bò và dê). 3. Hay bị mụn nhọt cũng là do di truyền trong gia đình. Nếu bố mẹ bạn hay bị mụn, thì  bạn cũng rất dễ có nguy cơ bị mụn tấn công. 4. Một đột biến gen có lợi (hay hại, tùy theo từng trường hợp) nữa là sự 'mắn đẻ' của  người phụ nữ. Con cái của họ, tức những cặp song sinh cùng trứng thì đôi khi mới có.  Nhưng những cặp song sinh khác trứng thì lặp đi lặp lại qua các thế hệ. Điều này là do một gen gây ra sự rụng nhiều trứng trong kì kinh nguyệt của người phụ  nữ. Đàn ông có loại gen này thì không phải lúc nào cũng có thể sinh đôi được, vì điều đó phụ  thuộc vào phụ nữ. Nhưng nếu con gái của họ được di truyền loại gen đó từ người bố, thì  họ cũng có thể sinh đôi. Chính vì thế hiện tượng sinh đôi hay nhảy cách qua các thế hệ  trong gia đình. 5. Các bệnh tim, tiểu đường, đột quỵ hay cao huyết áp đều là do di truyền. Cha mẹ mà bị  một trong các bệnh này, thì con cái của họ cũng khó có may mắn đứng ngoài cuộc. 6. Đã có nhiều nghiên cứu cho rằng béo phì là một bệnh liên quan đến gen. Những gen này  trước đây rất có lợi cho tổ tiên của chúng ta, vì chúng tạo ra cơ chế 'tích trữ' trong những  thời kì khan hiếm lương thực. Nhưng ngày nay, những thời gian đói kém đó không còn  nữa. Vì vậy, những trường hợp béo phì là do ăn quá nhiều đồ ăn 'không có lợi cho cơ thể'. 7. Ở nam giới, có một gen quy định sự hung hăng hiếu chiến của họ nhưng không liên  quan đến các hành vi như trộm cắp. Nhưng ở phụ nữ thì việc ăn cắp vặt lại có liên quan  đến yếu tố di truyền. 8. Có 10 triệu người là nam giới ở Mĩ bị mù màu. Những người này không thể phân biệt  màu đỏ với màu xanh. Nhưng chỉ có chưa đến 600.000 phụ nữ ở Mĩ là mắc chứng bệnh  này. Lí do là sự đột biến đó chỉ xảy ra ở nhiễm sắc thể X. Trong bộ gen của nam giới có một nhiễm sắc thể X, vì vậy đột biến trên một nhiễm sắc  thể này thôi là đủ gây ra triệu chứng trên. Nhưng đối với phụ nữ, họ có đến 2 nhiễm sắc  thể X, vì vậy sự đột biến phải xảy ra ở cả hai nhiễm sắc thể này mới khiến họ không  nhận được đèn xanh với đèn đỏ trên đường phố.
  10. 9. Ngày càng có nhiều bằng chứng về mối liên hệ giữa ung thư vú với những loại gen  nhất định. Những người có loại gen đột biến đó thường bị phát triển ung thư sớm hơn  những bệnh nhân khác. Những đột biến tương tự cũng làm tăng nguy cơ bị ung thư tuyến  tiền liệt, ung thư vú, ung thư tuyến tụy và các bệnh ung thư khác ở nam giới. 10. Di truyền là yếu tố chiếm tới 50% nguy cơ nghiện rượu ở mỗi người. Nhưng môi  trường cũng đóng một vai trò khá quan trọng. Có một vài loại gen dẫn đến nguy cơ này,  nhưng tác động của chúng là khác nhau trong mỗi cá thể riêng biệt.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2