intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận môn Tâm lý học lao động: Thực trạng căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan 05

Chia sẻ: Trịnh Quốc Cương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

57
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận môn Tâm lý học lao động "Thực trạng căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan 05 gồm các nội dung chính như sau: Một số khái niệm về căng thẳng tâm lý của công nhân giàn khoan và phân loại căng thẳng tâm lý; Nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự căng thẳng tâm lý trong lao động;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận môn Tâm lý học lao động: Thực trạng căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan 05

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CSII) KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI BÀI TIỂU LUẬN MÔN TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG Chủ đề THỰC TRẠNG CĂNG THẲNG TÂM LÝ CỦA CÔNG NHÂN LÀM VIỆC TẠI GIÀN KHOAN 05 Họ tên sinh viên: Ngô Thị Duyên Lớp: Đ19NL3 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thoa TP. HCM, tháng 10 năm 2021
  2. Điểm số Điểm chữ Chữ kí CBCT 1 Chữ ki CBCT 2 Thang điểm: - Hình thức trình bày (tối đa 1.5 điểm): ......................................... - Mở đầu; kết luận (tối đa 1.5 điểm): ............................................. - Nội dung (tối đa 7.0 điểm): ........................................................ Tổng điểm: ................................................................................
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG ..................................................................................................................... 1 I. Mở đầu ....................................................................................................................... 1 II. Nội dung .................................................................................................................... 2 2.1. Một số khái niệm về căng thẳng tâm lý của công nhân giàn khoan và phân loại căng thẳng tâm lý........................................................................................................... 2 2.1.1. Một số khái niệm về căng thẳng tâm lý của công nhân giàn khoan ................. 2 2.1.2. Phân loại căng thẳng tâm lý ............................................................................ 4 2.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự căng thẳng tâm lý trong lao động ....... 5 2.2.1. Nguyên nhân gây căng thẳng quá ngưỡng ..................................................... 5 2.2.2. Các biện pháp khắc phục sự căng thẳng quá ngưỡng trong lao động ............. 6 2.3. Thực trạng căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 8 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05 ....................................................................................................... 12 2.5. Biện pháp làm hạn chế căng thẳng tâm lí của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05 .................................................................................................................. 13 III. Kết luận .................................................................................................................. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. NỘI DUNG I. Mở đầu Lịch sử loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, ở mỗi giai đoạn phát triển, con người đều phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp nảy sinh trong cuộc sống, do đó con người đều có nguy cơ bị căng thẳng tâm lý. Nhiều nhà nghiên cứu về căng thẳng tâm lý cho rằng xã hội càng phát triển, càng hiện đại thì nguy cơ bị căng thẳng tâm lý của con người ngày càng cao, đặc biệt trong xã hội mà chúng ta đang sống ngày nay. Với sự phát triển của thời đại công nghiệp, bên cạnh việc nó làm cho điều kiện sống của con người ngày càng tốt hơn thì mặt khác nó lại làm phát sinh rất nhiều những hệ lụy tiêu cực, trở thành những tác nhân gây stress cho con người nhiều hơn. Xã hội càng hiện đại, nhịp sống ngày càng khẩn trương, gấp gáp và đặt ra yêu cầu cao hơn ở con người, như Alvin Toffler đã chỉ ra rằng những biến động xã hội mạnh mẽ mau lẹ và liên tục là những tác nhân gây căng thẳng tâm lý thời hiện đại, tác động tâm lý của sự biến động này gây ra tâm trạng mơ hồ và lo hãi có chiều hướng gia tăng. Khi xã hội có nhiều thay đổi, con người phải trải nghiệm nhiều sức ép nếu bản thân không kiềm chế được thay đổi hoặc bị thay đổi áp đặt từ bên ngoài, một khi cá nhân cảm thấy mất khả năng kiềm chế và mất khả năng đoán trước được các sự kiện thì sẽ gây ra căng thẳng và khi những sự thay đổi diễn ra với tốc độ quá nhanh cũng sẽ làm cho con người cảm thấy bối rối vì nó vượt quá năng lực thích ứng của bản thân. Nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội còn rất nhiều khó khăn và phức tạp nên con người luôn đứng trước nguy cơ căng thẳng tâm lý. Có thể nói, trong giai đoạn chú trọng phát triển công nghiệp như hiện nay thì công nhân là một lực lượng lao động rất quan trọng góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế và xã hội phát triển. Tuy nhiên, căng thẳng tâm lý trong việc làm là vấn đề mà hầu hết mọi công nhân đều vướng mắc không nhiều thì ít. Đời sống công nhân đang gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, những công nhân làm việc tại các giàn khoan thì khó khăn lại dường như gấp đôi. Họ thường xuyên phải đối đầu với nắng gió đại dương, thời tiết khắc nghiệt và nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Công nhân làm việc tại giàn khoan được đánh giá là một trong những nghề nguy hiểm hàng đầu thế giới. Chính những 1
  5. khó khăn nguy hiểm ấy lại càng làm cho công nhân làm việc tại giàn khoan có nguy cơ căng thẳng tâm lý cao hơn, họ không chỉ có nguy cơ căng thẳng tâm lý trong công việc mà cả những áp lực, thách thức, khó khăn do cuộc sống thời đại mang lại. Khi rơi vào tình trạng căng thẳng tâm lý và không biết cách ứng phó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả lao động của công nhân từ đó gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Do đó, việc quan tâm đến đời sống tinh thần của công nhân, đặc biệt là tình trạng căng thẳng tâm lý của công nhân giàn khoan hiện nay là một việc làm rất cần thiết của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Trong những năm gần đây căng thẳng tâm lý là một vấn đề trở nên phổ biến trong đời sống xã hội, hầu hết mọi người đã quen thuộc với thuật ngữ căng thẳng tâm lý, căng thẳng tâm lý có mặt trong mọi biến cố của cuộc sống, căng thẳng tâm lý xuất hiện ở mọi nơi, mọi hoàn cảnh sống của con người. Chính vì vậy, trên tôi chọn đề tài “Thực trạng căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05” để nghiên cứu, tìm hiểu. II. Nội dung 2.1. Một số khái niệm về căng thẳng tâm lý của công nhân giàn khoan và phân loại căng thẳng tâm lý 2.1.1. Một số khái niệm về căng thẳng tâm lý của công nhân giàn khoan Có nhiều quan điểm khác nhau về căng thẳng tâm lý: Theo Selye Hans: Căng thẳng tâm lý là nhịp sống luôn luôn có mặt ở bất kỳ thời điểm nào trong sự tồn tại của chúng ta, một tác động bất kỳ đến một cơ quan nào đó đều gây căng thẳng tâm lý. Căng thẳng tâm lý không phải lúc nào cũng là kết quả của sự tổn thương. Theo Lazarus Richard S. và đồng nghiệp đã đưa ra một cách nhìn hoàn toàn mới về căng thẳng tâm lý: Căng thẳng tâm lý như một quá trình tương tác đặc biệt giữa con người với môi trường. Trong đó chủ thể nhận thức sự kiện từ môi trường như là sự thử thách, sự hẫng hụt hoặc như một đòi hỏi mà chủ thể không thể ứng phó được - chủ thể đối mặt với nguy hiểm. Ông cho rằng căng thẳng tâm lý là một diễn tả chủ quan, từ trong 2
  6. tâm trí, nên nó xuất hiện tùy theo cách nhìn của con ngƣời với sự việc. Vì thế, cùng một sự việc mà người này cho là căng thẳng, mà người khác cho là bình thường. Theo Tô Như Khuê: Căng thẳng tâm lý chính là những phản ứng không đặc hiệu xảy ra một cách chung khắp do các yếu tố có hại về tâm lý xuất hiện trong các tình thế mà con người chủ quản thấy là bất lợi hoặc rủi ro, mà do sự đánh giá chủ quan về tác nhân đó. Theo Phạm Minh Hạc, Lê Khanh và Trần Trọng Thủy: Căng thẳng tâm lý là những xúc cảm nảy sinh trong những tình huống nguy hiểm, hẫng hụt hay trong tình huống phải chịu đựng nặng nhọc về thể chất và tinh thần hoặc trong những điều kiện phải quyết định hành động nhanh chóng và trọng yếu. Tác giả Nguyễn Văn Nhậm, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Sinh Phúc cho rằng: Khái niệm căng thẳng tâm lý vừa để chỉ tác nhân công kích, vừa để chỉ phản ứng của cơ thể trrước các tác nhân đó. Tác giả Vũ Dũng cho rằng: Căng thẳng là căng thẳng sinh lý và tâm lý phát sinh do những tình huống, sự kiện, trải nghiệm khó có thể chịu đựng hoặc vượt qua như những biến cố nghề nghiệp, kinh tế, xã hội. Như vậy có rất nhiều những quan điểm và định nghĩa khác nhau về căng thẳng tâm lý, chúng ta có thể hiểu căng thẳng tâm lý là trạng thái tâm lý của người lao động xuất hiện dưới ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lao động, tùy thuộc vào mức độ căng thẳng mà nó có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu quả của người lao động. Công nhân giàn khoan: Công nhân giàn khoan là một lực ượng lao động, những người làm công ăn lương, thu nhập chủ yếu bằng tiền công, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất công nghiệp hoặc có tính công nghiệp tại giàn khoan, tạo ra giá trị của cải vật chất cho xã hội. Hoạt động của CN giàn khoan là hoạt động lao động trong ngành công nghiệp, ở môi trường lao động vô cùng khắc nghiệt. Đặc điểm này dễ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến công nhân giàn khoan và gây ra khó khăn cho việc cân bằng tâm lý. Những ảnh 3
  7. hưởng từ cuộc sống, những mối quan hệ, công việc có thể gây ra sự mất cân bằng tâm lý cho công nhân, nhưng do điều kiện kinh tế, điều kiện làm việc, thói quen sinh hoạt và hiểu biết nên nhiều công nhân không có điều kiện hoặc không biết cách tạo ra sự cân bằng về tâm lý cho mình. Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan là một trạng thái không thoải mái về sinh lý, nhận thức, cảm xúc, hành vi mà mỗi người công nhân gặp phải khi phản ứng lại những kích thích hoặc tình huống trong hoạt động lao động trên giàn khoan và trong cuộc sống nói chung, có thể ảnh hưởng tới thể chất hoặc tinh thần của người công nhân đó 2.1.2. Phân loại căng thẳng tâm lý Căn cứ vào mức độ căng thẳng, người ta phân chia trạng thái cẳng thẳng tâm lý ra làm ba loại: - Căng thẳng ở mức độ ôn hòa (mức độ cho phép): Đây là trạng thái tâm lý bình thường nảy sinh khi người lao động bắt tay vào việc thực hiện một nhiệm vụ nào đó của hoạt động lao động, thể hiện ở sự huy động “sức” để làm việc như: Sự căng cơ bắp khi chạy nhảy, sự tập trung quan sát khi điều khiển xe, căng mắt để đọc sách, lắng tai để nghe cho rõ… Đây là trạng thái tâm lý tích cực, là điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt động lao động. Trạng thái căng thẳng ôn hòa xuất hiện khi người lao động làm việc trong điều kiện bình thường như: lao động có giờ nghỉ phù hợp, môi trường làm việc vệ sinh sạch sẽ, tốc độ làm việc trung bình, công việc phù hợp với khả năng, không có yếu tố nguy hiểm, máy móc thiết bị vận hành tốt … ở trạng thái này người lao động có khả năng làm việc cao và ổn định, ít mắc lỗi, hiệu quả lao động tốt. - Căng thẳng ở mức cực trị (trạng thái căng thẳng quá ngưỡng – stress): đây là trạng thái tâm lý tiêu cực nảy sinh khi người lao động làm việc trong điều kiện có nhiều yếu tố bất lợi như: Lao động liên tục không có giờ nghỉ giải lao, công việc quá phức tạp, hệ trọng, lao động có nhiều yếu tố rủi ro nguy hiểm… Trong trạng thái này người lao động 4
  8. có khả năng làm việc thấp, không ổn định, hay mắc sai phạm, hiệu quả lao động thấp. Stress là phản ứng tâm sinh lý của cơ thể trước những tình huống căng thẳng quá ngưỡng. - Trạng thái trầm uất, đình trệ: Là trạng thái tâm lý tiêu cực nảy sinh do sự tích tụ những căng thẳng quá ngưỡng, hoặc người lao động găp những bất hạnh quá lớn trong cuộc sống, thất bại trong việc đạt mục tiêu đã định, mất lòng tin vào cuộc sống. Ở trạng thái này, người lao động dường như trở nên thờ ơ, không quan tâm đến công việc, mất hứng thú với mọi thứ, kể cả những công việc mà trước kia họ rất đam mê, yêu thích, có thái độ bất mãn, hay bỏ dỡ chừng công việc không rõ lý do, mặc cho “công việc đến đâu cũng được”; có những biểu hiện bệnh lý: suy sụp tinh thần, rối loạn cảm xúc, sức khỏe giảm sút nhanh, đôi khi nảy sinh những ý định tiêu cực như tự sát.. 2.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự căng thẳng tâm lý trong lao động 2.2.1. Nguyên nhân gây căng thẳng quá ngưỡng Thông thường, người ta chia ra làm 2 nhóm nguyên nhân dẫn đến sự căng thẳng quá ngưỡng trong lao động: Nhóm nguyên nhân sinh lý: Do lao động thể lực quá sức, điều kiện vệ sinh môi trường không đám bảo (nồng độ bụi cao, làm việc trong hầm lò, công việc của người thợ lặn phải chịu áp lực của nước, công việc của người lái tàu, lái xe, lái tàu thủy… dễ bị say xe, say xăng, say nóng…) Nhóm nguyên nhân tâm lí: Chủ yếu là các yếu tố ảnh hưởng, gây áp lực cho các quá trình tâm lí, như: Căng thẳng trí óc xuất hiện khi phải thực hiện công việc phức tạp, hệ trọng, đòi hỏi trách nhiệm cao, chỉ cần sơ suất một chút cũng có thể bị kỷ luật hoặc dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Căng thẳng trong lĩnh vực cảm giác, tri giác: Các tín hiệu không rõ ràng, nhiều 5
  9. thông tin nhiễu, tiếng ồn lớn không phân biệt được âm thanh quan trọng, màu sắc, ánh sáng mờ ảo khó phát hiện ra đối tượng, khó tìm kiếm mục tiêu. Căng thẳng chú ý: Do phải di chuyển chú ý quá nhanh từ đối tượng này sang đối tượng khác, công việc yêu cầu phải tập trung chú ý cao độ. Căng thẳng cảm xúc: điều kiện lao động chứa đựng nhiều yếu tố mâu thuẫn, không khí lao động bi quan, chán nản, công việc kém hứng thú, công việc có nguy cơ rủi ro cao, do mâu thuẫn động cơ. Căng thẳng do công việc đơn điệu, buồn tẻ, hậu quả của sự mệt mỏi. Căng thẳng do hoạt động trong điều kiện hạn chế giao tiếp, làm việc một mình (trong một kíp bay, trên tàu vũ trụ, trong buồng máy…). 2.2.2. Các biện pháp khắc phục sự căng thẳng quá ngưỡng trong lao động Mức độ , tính chất căng thẳng tâm lí phụ thuộc rất nhiều vào những phẩm chất tâm lý cá nhân của người lao động, vào ý thức và thái độ tích cực cũng như trách nhiệm của người lao động. Do vậy, đối với những loại công việc có những yếu tố nguy hiểm, có những yếu tố bất lợi, nguy cơ rủi ro cao cần có sự tuyển chọn trước về mặt tâm lí để phân công công việc cho phù hợp như: Công việc của người lái máy bay, người lái tàu xe, nhà du hành vũ trụ, công việc của những nhà thám hiểm… Cần làm tốt công tác chuẩn bị về tinh thần, tư tưởng, giáo dục thái độ đúng đắn, tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao. Khi người lao động ý thức sâu sắc về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với tập thể, đối với xã hội sẽ giúp người lao động khắc phục được những trở ngại trong lao động. Khi sự cố, tai nạn xảy ra, khi gặp những tình huống bất thường nếu người lao động thiếu thông tin, thiếu kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp càng lúng túng không biết xử lí tình huống gặp phải và như vậy họ càng lo lắng, sợ hãi, hoảng loạn. Do vậy, cần học tập nâng cao trình độ, tay nghề chuyên môn, đặc biệt là sự luyện tập trong điều điện hoàn 6
  10. cảnh quen thuộc và cả hoàn cảnh mới để giúp người lao động có thêm kinh nghiệm và họ sẽ không bất ngờ khi gặp sự cố . Nguyên nhân gây căng thẳng quá ngưỡng có thể phụ thuộc vào yếu tố điều kiện môi trường lao động, do vậy việc cải thiện điều kiện vệ sinh, môi trường làm việc, khắc phục những yếu tố bất lợi như tiếng ồn, độ bụi, chất độc hại, sự ô nhiễm nguồn nước… cũng là một trong những biện pháp hạn chế bớt sự căng thẳng không đáng có trong lao động. Nếu mọi vấn đề về công tác tổ chức, sắp xếp trật tự, nề nếp trong lao động mà đảm bảo được sự rõ ràng, rành mạch, đầy đủ, tất cả mọi thứ được sắp xếp khoa học, chu đáo, từng người lao động biết mình phải làm gì và làm vào lúc nào, trong hoàn cảnh nào thì trạng thái tiêu biểu của người lao động sẽ là tinh thần hăng say, nhiệt tình công tác, năng lực làm việc cao, có lòng tin vững chắc. Còn nếu công tác tổ chức kém, thiếu quy chế chặt chẽ, công việc chồng chéo, làm việc không có giờ nghỉ, không có sự giải trí… sẽ dễ gây tâm trạng bực bội, không thỏa mãn, sự thiếu tin tưởng vào người lãnh đạo, sẽ làm nảy sinh sự không hài lòng với người lãnh đạo, với tập thể và với chính công việc của mình. Luyện tập, củng cố sức khỏe cho người lao động cũng là biện pháp góp phần hạ thấp sự căng thẳng tâm lý. Người lao động có sứ khỏe tốt, được rèn luyện thể lực ở mức độ cần thiết, họ sẽ có sức làm việc dẻo dai, bền bỉ. Căng thẳng tâm lý có thể xuất phát từ nguyên nhân bệnh tật, đặc biệt khi người lao động cảm thấy sức khỏe giảm sút mà không rõ nguyên nhân hoặc mắc các bệnh hiểm nghèo, khi ấy thường xuyên xuất hiện những cảm xúc lo lắng thái quá, sự khủng hoảng tinh thần do vậy cần quan tâm tới việc khám sức khỏe định kì cho người lao động, sớm phát hiện bệnh để có biện pháp khắc phục kịp thời, nhanh chóng phục hồi sức khỏe cho người lao động. Xây dựng không khí làm việc vui tươi, có sự quan hệ chặt chẽ, sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, nâng cao hứng thú nghề nghiệp, khơi gợi tình yêu, lòng tự hào nghề nghiệp… Chăm lo đời sống tinh thần, bộ mặt văn hóa của lao động cũng là biện pháp làm giảm căng thẳng tâm lí lao động. 7
  11. 2.3. Thực trạng căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo Bảng 2.1: Hiểu biết về căng thẳng tâm lí của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05 Hiểu biết về căng thẳng tâm lý Số người % Những căng thẳng đầu óc khi làm việc 31 29,80 Phản ứng của công nhân trước áp lực môi trường làm việc 48 46, 20 Làm việc quá tải, mệt mỏi 16 15,40 Không trả lời 9 8,60 Chung 104 100,0 Bảng 2.1 cho thấy: Có 46,20% công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05 cho rằng căng thẳng tâm lí là phản ứng của công nhân trước áp lực môi trường làm việc; 29,80% công nhân cho rằng căng thẳng tâm lí là những căng thẳng đầu óc khi làm việc; 15,40% công nhân cho rằng căng thẳng tâm lí là làm việc quá tải, mệt mỏi và 8,60% không trả lời. Như vậy, hiểu biết của người công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05 vẫn còn chưa đầy đủ về thuật ngữ căng thẳng tâm lí, nhưng nhìn chung họ đã hiểu được bản chất của căng thẳng tâm lí là sự căng thẳng, quá tải, là những phản ứng trước những áp lực của môi trường. Bảng 2.2: Tần suất bị căng thẳng tâm lí của công nhân giàn khoan Tam Đảo 05 (1
  12. họ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và chất lượng sống chung của xã hội. Tần suất căng thẳng tâm lí của công nhân giàn khoan tập trung nhiều nhất ở mức độ thỉnh thoảng bị căng thẳng tâm lí cos 65 người (chiếm 62.5%). Nếu so sánh giữa tình trạng bị căng thẳng tâm lí và hiếm khi hoặc hầu như chưa bị căng thẳng tâm lí thì có đến 97.10% công nhân thỉnh thoảng và thường xuyên bị căng thẳng tâm lí, chỉ có 2.9% công nhân hiếm khi hoặc hầu như chưa bị căng thẳng tâm lí. Căng thẳng tâm lý về mặt sinh lý của công nhân gian khoan Tam Đảo 05 hầu hết ở mức độ vừa phải, chỉ có một biểu hiện công nhân cho rằng ở mức nhẹ khi bị căng thẳng tâm lí. Trong đó biểu hiện Căng thẳng tâm lý về mặt sinh lý nặng nhất là mệt mỏi, uể oải, sau đó là đến biểu hiện có vấn đề trong giấc ngủ, khó ngủ, mất ngủ… Biểu hiện căng thẳng tâm lí về mặc sinh lý thứ ba là đau nhức, căng thẳng ở các bộ phận khác nhau trên cơ thể. Do điều kiện làm việc của công nhân giàn khoan là theo ca kíp khiến cho nhịp sinh học thay đổi thường xuyên, nơi ăn, nghỉ ngơi không thoải mái như khi sống ở nhà, thời gian trực đêm muộn, quá giấc ngủ nên dẫn đến tình trạng mất ngủ, uể oải, mệt mỏi… Đây là những biểu hiện nặng nhất, dễ nhận thấy nhất về mặt sinh lý của người công nhân giàn khoan khi bị căng thẳng tâm lý. Những biểu hiện căng thẳng tâm lí về mặt sinh lý mà công nhân giàn khoan bị nhẹ hơn là nhức đầu, ăn không ngon và không muốn ăn hoặc ăn nhiều hơn mức bình thường, mặt mày ủ rủ, chỉ có một biểu hiện căng thẳng tâm lí về mặt sinh lý ở mức nhẹ là xuất hiện các bệnh về da. Khi làm việc trên giàn khoan, người công nhân sẽ trải nghiệm những kích thích từ môi trường lao động này vượt quá khả năng của bản thân, đòi hỏi họ phải có sự nổ lực, cố gắng để hoàn thành công việc. Sự cố gắng của công nhân mà quá mức thì dẫn đến cơ thể sẽ bị mệt mỏi, uể oải, làm cho các cơ khớp căng cứng và đau nhức, đau đàu, chóng mặt. Đồng thời khi bị mệt mỏi vì bị căng thẳng tâm lý thì thường kèm theo những rối loạn về ăn uống, ăn không ngon hoặc không muốn ăn. Cũng có người dùng cách tập trung vào việc ăn uống nhiều hơn một cách đột ngột so với bình thường. Như vậy, Công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05 có biểu hiện căng thẳng tâm lí về mặt sinh lý ở mức độ vừa phải. Mặc dù mặt biểu hiện này chỉ ở mức vừa phải 9
  13. nhưng nếu không được quan tâm nhận biết kịp thời và cải thiện thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, đến cuộc sống cũng như công việc của công nhân và làm cho mức độ căng thẳng tâm lý nặng thêm theo cơ chế tác động qua lại: căng thẳng tâm lý tạo ra những thay đổi bất thường về sinh lý, đến lượt nó những thay đổi lại trở thành những tác nhân làm mức độ căng thẳng tâm lý trầm trọng thêm. Ngoài những biểu hiện căng thẳng tâm lý về sinh lý thì công nhân cũng gặp phải những căng thẳng tâm lý về mặt tâm lý: Biểu hiện căng thẳng tâm lí về cảm giác, tri giác của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05 đó là độ nhạy cảm của các giác quan bị giảm sút (nhìn, nghe không rõ hoặc nhạy cảm với tiếng ồn và ánh sáng mạnh) là biểu hiện căng thẳng tâm lí nặng nhất về cảm giác, tri giác. Nguyên nhân của hiện tượng này là do môi trường làm việc khắc nghiệt tại giàn khoan, người công nhân phải làm việc giữa biển khơi, trong điều kiện nắng, gió và tiếng ồn. Khả năng khái quát nhìn nhận các vấn đề của họ kém hơn. Khi giảm sút về khả năng khái quát, nhìn nhận vấn đề khiến người công nhân giàn khoan gặp khó khăn trong việc tự phán đoán để đưa ra quyết định. Khi khả năng phán đoán của công nhân giảm sút, họ sẽ rất khó khăn để đưa ra một quyết định nào đó. Nhiều suy nghĩ lo âu và suy nghĩ theo chiều hướng tiêu cực, đầu óc thiếu sáng suốt không thể tập trung vào công việc, ý nghĩ rời rạc và không liền mạch là những biểu hiện căng thẳng tâm lí nhẹ hơn ở người công nhân giàn khoan Tam Đảo 05. Biểu hiện căng thẳng tâm lí về mặt cảm xúc của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05, do đa số công nhân là nam, với sự mạnh mẽ của người đàn ông thì việc dễ xúc động là ít hoặc không có. Lo lắng về nhiều điều là biểu hiện căng thẳng tâm lí về mặt cảm xúc nhiều nhất, sau đó đến cảm thấy khó chịu trong người; nôn nóng, sốt ruột, thiếu kiên nhẫn; cảm thấy cô đơn không ai có thể chia sẽ cảm xúc của mình và dễ bị lay động tình cảm theo hướng tiêu cực. Điều kiện làm việc khắc nghiệt, xa nhà, xa người thân đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mặt cảm xúc của người công nhân làm việc tại giàn khoan, khiến họ trở nên nhạy cảm hơn với những tác nhân kích thích từ môi trường bên ngoài, lo lắng nhiều hơn, đồng thời nảy sinh những cảm xúc tiêu cực: lo lắng thường xuyên, đầu 10
  14. óc không thể thanh thản, thoải mái, khó chịu trong người, không thấy vui vẻ mà chỉ thấy chán nản, buồn bã. Một số biểu hiện khác về mặt cảm xúc có ở người công nhân giàn khoan khi bị căng thẳng tâm lí như cảm thấy dễ bị tổn thương; cảm xúc thay đổi đột ngột; dễ bị kích động tuy bị nhẹ hơn nhưng nếu không nhận thức và điều chỉnh kịp thời thì sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu cho đời sống tình cảm, đời sống tâm lý của công nhân, cũng như mối quan hệ, hoạt động thường ngày của họ. Khi làm việc đòi hỏi ở người công nhân giàn khoan phải có một kiến thức, yêu cầu khả năng tập trung cao độ nếu không chú ý tập trung trong quá trình làm việc thì rất dễ gây hậu quả nghiệm trọng cho bản thân chúng ta, có thể gây ra những thương tích nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và cũng có thể sẽ không có khả năng tiếp tục làm việc tại giàn khoan do bị tàn tật. Với công việc này đã tạo áp lực cho công nhân giàn khoan, nó đòi hỏi họ phải tập trung cao độ vào công việc. Chính điều này đã tạo cho công nhân giàn một trạng thái tâm lý căng thẳng chú ý. Biểu hiện căng thẳng tâm lí về mặt hành vi của công nhân làm việc tại giàn khoan: nặng nhất ở công nhân khi bị căng thẳng tâm lí là chậm chạp, kém linh hoạt hơn bình thường, thứ hai là không thể hoặc không dám thư giãn, nghỉ ngơi vì việc gì đó chưa xong hoặc là không làm kịp, thứ ba là không muốn làm các việc trước đây từng thích, thứ tư là khả năng giao tiếp với người khác giảm sút. Điều kiện lao động của công nhân tại giàn khoan thiếu tính ổn định, các phương pháp xây dựng và tổ chức sản xuất luôn thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất và đòi hỏi người công nhân phải tăng cường tính động cơ, linh hoạt. Nếu họ không nhanh chóng thích ứng với những thay đổi này thì sẽ dẫn đến tình trạng chậm chạp, không còn năng động, tích cực trong các hoạt động như trước. Một đặc điểm trong lao động khác trong lao động của công nhân làm việc tại giàn khoan là sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng, công trình được đặt hàng có chi phí lớn, tính cá biệt cao do điều kiện địa chất và địa hình đem lại, vì vậy đòi hỏi người công nhân phải có kinh nghiệm, tính toán cẩn thận trong quá trình thi công, phải chú ý tới yếu tố thời thời 11
  15. gian. Điều này sẽ gây cho công nhân những căng thẳng tâm lí như không thể hoặc không giám thư giãn, nghỉ ngơi vì việc gì đó chưa xong, không làm kịp, không muốn làm các việc trước đây từng thích. Mặc khác, nhận thức của công nhân về nhiều vấn đề trong cuộc sống, trong xã hội còn hạn chế, nên họ thường tự ti, mặc cảm, khó hòa nhập vào cuộc sống xã hội hiện đại dẫn đến ngại giao tiếp, khả năng giao tiếp giảm sút. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05 Áp lực do chính bản thận tạo ra cho mình – đề ra yêu cầu cao cho bản thân. Khi công nhân đặt ra yêu cầu cao cho bản thân và tự tạo áp lực cho mình thì họ sẽ luôn phải nỗ lực và cố gắng để đạt được cái họ đã đề ra, từ đó sẽ khiến họ dễ bị căng thẳng tâm lí. do trình độ kiến thức hạn hẹp, thiếu hiểu biết. Do ảnh hưởng từ môi trường làm việc, tiếng ồn, bụi bặm, ô nhiễm, không an toàn,… Do công nhân làm việc và sinh hoạt tại giàn khoan nên ảnh hưởng từ môi trường làm việc giữa biển khơi (nắng, gió, tiếng ồn,…) đến cuộc sống thường ngày làm cho họ cảm thấy bị căng thẳng tâm lí là điều khó tránh khỏi. Vấn đề tăng ca – tăng ca nhiều, làm việc về đêm, hình thức chuyển ca không hợp lý, thay đổi ca liên tục. Môi trường, điều kiện làm việc không thuận lợi – ồn ào, nóng bức, thiếu ánh sáng, kém vệ sinh, ngột ngạt, căng thẳng, thiếu an toàn, độc hại và sự đòi hỏi khắt khe của chất lượng công việc, sản phẩm của công việc. Công việc đòi hỏi mức độ trách nhiệm cao cũng là yếu tố ảnh hưởng đến căng thẳng tâm lí của công nhân. Công nhân giàn khoan luôn phải sống xa gia đình, không được gần gũi với bố mẹ, người thân trong gia đình và bạn bè xung quanh, khi gặp khó khăn, họ sẽ không có người thân bên cạnh động viên, giúp đỡ và điều này ảnh hưởng đến đời sống tình cảm, gây nên những căng thẳng tâm lí ở họ. Khi làm việc ở giữa biển khơi, sóng điện thoại gần như không có, việc liên lạc với người nhà là hết sức khó khăn, sự che chở đối với những người thân lại càng khó khăn hơn, điều này ảnh hưởng đến căng thẳng tâm lí của công nhân giàn khoan. 12
  16. 2.5. Biện pháp làm hạn chế căng thẳng tâm lí của công nhân làm việc tại giàn khoan Tam Đảo 05 Đối mặt với những vấn đề gây ra căng thẳng tâm lí và tìm cách giải quyết để loại bỏ hoặc làm suy yếu tác nhân gây căng thẳng tâm lí đó là tự trấn an, động viên bản thân (bằng những câu nói hoặc ý nghĩ thầm kín để hướng dẫn những cố gắng của bản thân vào việc ứng phó với tác nhân gây căng thẳng tâm lí); Tưởng tượng về những điều tốt đẹp, suy nghĩ về những thời điểm lạc quan, vui vẻ hơn và hi vọng, mong đợi vào những điều kì diệu sẽ tới; Thay đổi lối suy nghĩ, nhận thức ( suy nghĩ tích cực hơn, nhìn mặt tươi sáng của vấn đề, thay đổi cách nhìn vấn đề theo quan điểm khác để cảm thấy dễ chịu hơn); Tìm hiểu thông tin liên quan đến vấn của bản thân để hiểu rõ hơn về nó và cách ứng phó với nó; Cố gắng suy nghĩ, chứng minh cho hành động, việc làm, cách ứng xử của mình là hợp lý, có thể chấp nhận được để bản thân cảm thấy nhẹ nhõm hơn. Cải thiện điều kiện sinh hoạt, môi trường sống để tạo sự thoải mái hơn; tập trung vào việc ,làm nhiều hơn, miệt mài hơn để không còn thời gian rãn nghĩ tới chuyện buồn (tăng ca, làm thêm, làm các công việc dọn dẹp, vệ sinh nhà cửa…). Đây là cách giúp công nhân ứng phó với những mệt mỏi, căng thẳng tại một thời điểm nhất định nào đó nhằm giúp họ quên đi hoặc không quá tập trung vào nó. Tuy nhiên, cách ứng phó này áp dụng với những vấn đề phức tạp thì vẫn chưa thể giúp công nhân hoàn toàn giải tỏa được những căng thẳng tâm lí vì vó không giải quyết trực tiếp vào vấn đề mà chỉ phân tán cảm xúc tiêu cực và những biểu hiện do căng thẳng tâm lí gây ra; Làm phong phú thêm kiến thức của bản thâm (bằng cách tham gia một lớp học nào đó hoặc các buổi giáo dục, truyền thông, nói chuyện chuyên đề…) để bản thân cảm thấy tự tin hơn trong việc ứng làm giảm căng thẳng tâm lí; Thực hiện các hoạt động có tác dụng thư giản như ngủ, nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng); Sắp xếp lại cuộc sống (lên kế hoạch theo thời gian, sắp xếp công việc cho hợp lý…). Làm những việc bản thân thấy thích và có tác dụng giải trí (nghe nhạc, xem tivi, hát karaoke, đọc sách, báo, lên mạng, đi dạo, tổ chức ăn uống…); Tham gia các hoạt động vui chơi, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hội thi do các đoàn thể, doanh nghiệp tổ chức để giải tỏa cẳng thẳng tâm lý; Tham gia vào các hoạt động xã hội hoặc giúp đỡ 13
  17. người khác để tìm niềm vui, sự cân bằng cho bản thân; Giao lưu, mở rộng các mối quan hệ xã hội. Trong những lúc cảm thấy căng thẳng, chán nản trong công việc thì có thể tâm sự, chia sẻ với mọi người như bạn bè, đồng nghiệp, người thân. Nâng cao ý thức kiểm soát của mình bằng cách xây dựng lịch trình công việc hàng ngày nhất quán khi có thể - lý tưởng nhất là giống như lịch trình của mình trước khi chưa căng thẳng tâm lý. Đối với cán bộ quản lý lãnh đạo, doanh nghiệp: + Cần quan tâm, chăm lo đến đội ngũ công nhân giàn khoan cả về vật chất lẫn tinh thần, xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà quản lý lãnh đạo với công nhan để hiểu biết thêm những biểu hiện căng thẳng tâm lí ở họ về mọi mặt, từ đó có những biện pháp giải quyết phù hợp giúp công nhân vượt qua được những căng thẳng tâm lí. + Cần phối hợp với các nhà chuyên môn, các tổ chức đoàn thể xã hội đưa hoạt động tham vấn tâm tâm lý vào các doanh nghiệp để phục vụ công nhân, chăm lo về mặt tinh thần cho họ và giúp họ ngăn ngừa căng thẳng tâm lí. Đối với các tổ chức, đoàn thể xã hội hỗ trợ công nhân: Các tổ chức, đoàn thể xã hội hỗ trợ công nhân hãy luôn là bạn đồng hành với công nhân và là một địa chỉ tin cậy để họ có thể tìm đến khi có nhu cầu. Cần giúp công nhân nhận biết được địa chỉ chính xác của các tổ chức, đoàn thể xã hội và những lợi ích mà họ có thể nhận được ở đó. Bên cạnh đó, cần phối hợp với các doạnh nghiệp và những nhà chuyên môn để tổ chức các hoạt động cung cấp kiến thức về căng thẳng tâm lí, hoạt động tham vấn tâm lý thường xuyên cho công nhân. Thường xuyên tổ chức khám sức khỏe định kì cho công nhân giàn khoan, nhằm đảm bảo cho họ có một sức khỏe thật tốt để tập trung vào công việc và làm việc một cách trơn tru hơn. Thường xuyên mở các lớp nói về các vấn đề để làm giảm stress, tăng khả năng giao tiếp của mọi người nhằm hạn chế căng thẳng tâm lí ở mức thấp nhất có thể. Sắp xếp phòng tập gym cho công nhân để họ có thể tự do thoải mái tập luyện, thư giản đầu óc và tăng cường sức khỏe một cách tốt nhất. 14
  18. III. Kết luận Căng thẳng tâm lý là một trong những vấn đề hết sức cần quan tâm đối với công nhân giàn khoan 05, trong quá trình làm việc công nhân đã phải chịu nhiều căng thẳng về mặt sinh lý và tâm lý trong quá trình làm việc. Họ làm việc trong điều kiện môi trường khắc nghiệt như nắng, mưa, gió, và trong những lúc có bão họ vẫn phải làm việc. Với tinh chất công việc này, họ phải làm việc ở giữa biển khơi. Điều này làm cho họ cảm thấy mệt mỏi và dẫn đến tình trạng căng thẳng tâm lý. Và đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi người công nhân giàn khoan phải chú tập trung vào công việc và đòi hỏi họ phải có trách nhiệm cao đối với công việc. Đây chính là một trong những nguyên nhân khiến cho công nhân giàn khoan bị căng thẳng về trí óc. Về điều kiện làm việc, máy móc hoạt động liên tục thường xuyên sẽ tạo ra tiếng ồn lớn, bụi bẩn, độ rung và công nhân tiếp xúc và phải đối mặt với nó hàng ngày thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe khiến cho công nhân giàn khoan không còn phân biệt được âm thanh một cách cụ thể như trước, nếu như công nhân làm vào ca đêm thì thường xuyên bị thiếu ánh sáng và có thể bị các vật sắt nhọn văng bắn vào mắt trong lúc làm việc. Về sau, có thể dẫn đến tình trạng mắt bị cận thị, viễn thị hoặc có thể dẫn tới mù lòa. Với một công việc đầy nguy hiểm và các hệ lụy về sau làm cho công nhân căng thẳng tâm lý. Căng thẳng tâm lý là một điểu không thể tránh hỏi của công nhân giàn khoan, bỡi lẽ họ phải xa gia đình và người thân một khoảng thời gian nhất định, trong nhất lúc căng thẳng tâm lý họ không biết phải chia sẽ với ai. Đặc biệt là trong đại dịch covid hiện nay, họ lo lắng cho tình trạng sức khỏe của gia đình, khi muốn liên lạc với gia đình cũng rất khó khăn vì có những lúc sóng di động rất yếu hoặc là không có nên không thể liên lạc được. Và họ bị hạn chế về khả năng giao tiếp, giao lưu với mọi người nên tình trạng căng thẳng tâm lý sẽ nhiều hơn. 15
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Dũng (2000), Từ điển tâm lý học, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội. 2. Lê Thị Dung (2009), Tâm lý học lao động, Nxb Lao động xã hội. 3. Luanvanpanda.com (04/01/2020), Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan, khai thác từ: https://www.slideshare.net/trongthuy1/luan-van-cang-thang-tam- li-cua-cong-nhan-lam-viec-tai-gian-khoan 4. Nguyễn Huyền (17/3/2019), Đề cương ôn thi môn tâm lý học lao động, khai thác từ: https://hotroontap.com/de-cuong-on-thi-mon-tam-li-hoc-lao-dong/
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
186=>0