bài tiểu luận Phân tích chính sách của nhà nước đối với thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân theo Hiến pháp hiện hành
lượt xem 34
download
Khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân trở thành một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nền nền kinh tế quốc dân. Thực tế đã chứng minh rằng thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân đã và đang có vai trò to lớn trong việc làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế Việt Nam, chuyển nền kinh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: bài tiểu luận Phân tích chính sách của nhà nước đối với thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân theo Hiến pháp hiện hành
- BÀI TIỂU LUẬN Phân tích chính sách của nhà nước đối với thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân theo Hiến pháp hiện hành
- PHẦN I. MỞ ĐẦU Khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân trở thành một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nền nền kinh tế quốc dân. Thực tế đã chứng minh rằng thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân đã và đang có vai trò to lớn trong việc làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế Việt Nam, chuyển nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chủ trương chính sách để phát triển các thành phần kinh tế này.Nhằm phát huy mọi thế mạnh của các thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây mặc dù đã có những bước phát triển mạnh mẽ nhưng thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân vẫn phải đứng trước những thử thách lớn từ thị trường trong và ngoài nước, sự canh tranh không lành mạnh, các rào cản của thuế quan, cũng như những vấn khác có liên quan…Vì vậy trong bài tiểu luận này chúng em xin đề cập đến vấn đề “ Phân tích chính sách của nhà nước đối với thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân theo Hiến pháp hiện hành” với mục đích nhằm sáng tỏ hơn các khái niệm có liên quan đến thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân, cũng như những chủ trương chính sách của nhà nước đối với các thành phần kinh tế này. Đồng thời đó là các đánh giá chủ quan của nhóm em về tính tích cực cũng như hạn chế và các phương hướng giải pháp có liên quan đến vấn đề phát huy hơn nữa tích cực của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân.
- PHẦNII. NỘI DUNG I. Khái niệm thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân. 1. Khái niệmchung. Trước tiên ta cần phải hiểu thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân là kinh tế của những người không phải là cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước tại chức hoặc xã viên hợp tác xã, có vốn, tư liệu sản xuất, kĩ thuật chuyên môn và sức lao động đứng ra sản xuất kinh doanh dưới các hình thức hộ cá thể, hộ tiểu thủ công nghiệp, xưởng, cửa hàng, xí nghiệp tư nhân ( bao gồm những tổ chức sản xuất kinh doanh cùng tính chất như công ti tư doanh, công ti công ti cổ phần, tổ hợp tư doanh…). Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ tư bản tư nhân đều được hình thành dựa trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là chủ yếu. 2. Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ. Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động. VD: Bà chủ một shop quần áo nhỏ đứng ra kinh doanh, bán hàng không thuê mướn nhân công lao động. Kinh tế tiểu chủ cũng chính là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn nhân công lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình. VD: Ông chủ một của hàng bánh ngọt có thuê từ 2-3 người giúp việc. Hiện nay, ở nước ta, thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trị và vai trò quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị, phần lớn thành phần kinh
- tế này hoạt động dưới dạng kinh tế hộ gia đình.Sự phát triển của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ góp phần quan trọng vào việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội, giải quyết việc làm. Vì vậy trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX viết: “ Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tư nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn”. 3. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động làm thuê. VD: Các tập đoàn tư bản như Ford, Misubisi, Toyouta,… Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể xét về phương diện lực lượng sản xuất, xã hội hóa sản xuất cũng như về phương diện giải quyết các vấn đề xã hội. Đây cũng chính là thành phần kinh tế rất năng động và nhạy bén với kinh tế thị trường, do đó sẽ có nhũng đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hiện nay, kinh tế tư bản tư nhân bước đầu có sự phát triển, nhưng phần lớn tập chung vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ và kinh doanh bất động sản; đầu tư sản xuất còn ít và chủ yếu với quy mô vừa và nhỏ. Chính sách của Đảng và Nhà nước là khuyến khích tư bản, tư nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, đáp ứng các nhu cầu của dân c ư. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của họ; xóa bỏ những định kiến tạo điều kiện thuận lợi về nguồn vốn, khoa học công nghệ, cán bộ… cho thành phần kinh tế này. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX có đoạn viết: “ Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lý để kinh tế
- tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của nhà nước, kể cả đầu tư ra ngoài nước; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phiếu cho người lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước, xây dựng quan hệ tốt với chủ doanh nghiệp và người lao động”. II. Chính sách của Nhà nước đối với thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân theo pháp luật hiện hành. 1.Khái quát chung về chính sách phát triển kinh tế của nhà nước trong Hiến pháp hiện hành. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến vấn đề phát triển thành phần kinh tế cá thể tiểu, tiểu chủ, tư bản tư nhâ.Đây chính là cơ sở phát triển cho những nguyên tắc được định ra để đảm bảo tính thống nhất của sự phát triển kinh tế. Để đảm bảo cho tính thống nhất đó, Hiến pháp đã quy định một loạt các nguyên tắc mới như: Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân ( Điều 15); phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước dưới nhiều hình thức ( Điều 16); kinh tế quốc doanh được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh ( Điều 19); kinh tế cá thể được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi ( Điều 20); kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân có quyền tư do kinh doanh dưới mọi hình thức và không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động, kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển ( Điều 21); doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước ( Điều 22); Nhà nước khuyến khích nước ngoài đầu tư vào
- Việt Nam ( Điều 25); tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước không bị quốc hữu hóa ( Điều 23 và 25); Nhà nước thống nhát quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch chính sách; các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trước pháp luật, có quyền hợp tác và cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh. 2. Nội dung của chính sách. Dựa trên cơ sở quan điểm kinh tế mới của Đại hội Đảng lần thứ VI, Hội nghị Trung ương Đảng 6 khóa VI đã khẳng định “ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là một chủ trương chiến lược lâu dài trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Trong đó không ngừng phát triển hơn nữa thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ tư bản tư nhân. Khẳng định đó đã được cụ thể hóa trong Hiến pháp năm 1992 với các Điều khoản sau: + Điều 21: “ Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành nghề có quyền lợi cho quốc kế dân sinh. Kinh tế hộ gia đình được khuyến khích phát triển” + Điều 57: “ Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” + Đồng thời nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân “ được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật”(Điều 22) Nhà nước ta đã có những chính sách cụ thể như sau:
- + Thứ nhất nhà nước thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân. Đó là sự tồn tại khách quan trong nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. + Thứ hai nhà nước khuyến khích mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân. Mặt tích cực đó chính là những đóng góp to lớn của thành phần kinh tế này đối với nền kinh tế quốc dân: Đó là việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo ra sự “chuyển mình” trong nền kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả lao động; góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và trực tiếp tác động tích cực đến các vấn đề an sinh xã hội. Còn mặt tiêu cực ở đây đó chính là chế độ người bóc lột người của phương thức sản xuất tư bản, nạn đầu cơ tích chữ, phân hóa giầu nghèo, nạn thất nghiệp.Vì vậy nhà nước cần có các chính sách điều chỉnh phù hợp nhằm đưa thành phần kinh tế này đi đúng hướng. + Thứ ba nhà nước thừa nhận địa vị pháp nhân của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tư bản tư nhân tạo điều kiện pháp lí cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, có thể tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, có khả năng cạnh tranh, nộp thuế,… Đồng thời nhà nước còn trú trọng bảo vệ quyền sở hữu, quyền thừa kế tài sản và thu nhập hợp pháp của các thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân.Đây chính là một yếu tố quan trọng để khẳng định địa vị của một chủ thể kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.Đó là sự khẳng định cho việc thừa nhận địa vị của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân trong hệ thống kinh tế Việt Nam. + Thứ tư nhà nước tạo điều kiện để kinh tế cá thể tiểu chủ, tư bản tư nhân được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô, được hoạt động trong những
- ngành, lĩnh vực mà nhà nước không cấm, cho phép hộ cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân được phép thuê mướn lao động theo hợp đồng thỏa thuận giữa chủ và người làm thuê. Đây chính là một trong những chính sách “ mở” của nhà nước nhằm phát huy mọi năng lực cửa các thành phần kinh tế, đồng thời phát huy khả năng cạnh tranh của các thành phần kinh tế trên khuôn khổ pháp luật của nhà nước hay nói cách khác dựa trên sự điều chỉnh của nhà nước. + Thứ năm nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân được liên doanh, liên kết và bình đẳng với các thành phần kinh tế khác như thành phần kinh tế nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế trên, hạn chế điểm tiêu cực cũng như thiếu sót của của các thành phần nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Tạo nên một nền kinh tế năng động dưới sự điều tiết của nhà nước, tránh được sự rủi ro của thị trường trong và ngoài nước. + Thứ sáu để tạo một hành lang pháp lí, đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế cá thể , tiểu chủ tư bản tư nhân đi đúng hướng, ngày 21/12/1990 Quốc hội khóa VIII đã thông qua “ Luật doanh ngiệp tư nhân” và “ Luật công ty”. Qua thực tiễn thực hiện luật này, Việc ban hành Luật doanh nghiệp còn góp phần tạo cơ sở cho việc phát triển hơn nữa, phát huy năng lực của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân trong việc thành lập các doanh nghiệp cũng như đứng ra kinh doanh độc lập theo Điều 57 Hiến pháp đã quy định. III. Đánh giá về kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 1.Thành tự đạt được. Thành phần kinh tế tiểu chủ tư bản tư nhân đã khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân cư.Mặc dù chỉ được chính thức thừa nhân trong vòng 15 năm,
- song thành phần kinh tế này đã thể hiện được vị trí đáng kể của mình trong nền kinh tế quốc dân. Tổng số hộ kinh doanh cá thể tính đến năm 2011 đạt trên hơn 2,1 triệu hộ với số vốn đạt 29.267 tỷ đồng ( trong khi đó năm 1992 tổng số hộ kinh doanh cá thể là 1,5 triệu hộ, với số vốn khá khiêm tốn). Đối với thành phần kinh tế tư nhân có tốc độ phát triển khá cao, chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nộitrong giai đoạn 1990-1995 có 2100 doanh nghiệp tư nhân, với số vốn đăng kí là 1.039 tỷ đồng, thì trong giai đoạn 1996-2000, có thêm 4559 doanh nghiệp với số vốn dăng kí là 5517,5 tỷ đồng. GDP khu vực kinh tế này tăng từ 68.518 tỷ đồng ( năm 1996) lên 86.926 tỷ đồng vào năm 2000, tăng trung bình 6,12%. Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân góp phần thúc đẩy quá trình hình thành các chủ thể kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo hướng thị trường tạo sư cạnh tranh. Việc đa dạng hóa các thành phần kinh tế đã tạo ra sự liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đẻ cạnh tranh nhau.Từ đó làm cho thị trường trở nên sôi nổi hơn.Sự cạnh tranh lành mạnh nằm trong khuôn khổ của pháp luật, làm cho các doanh nghiệp phải tìm cách đối phó với những vấn đề khó khăn trong quá trình hoat động.Để giải quyết được vấn đề đó các doanh nghiệp phải trang bị cho mình một lực lượng nhân lực tốt, trình độ cao. Đây chínhlà nguồn bổ xung cán bộ cho mọi nghành, mọi cấp. 2. Những tồn tại và yếu kém. Một thực trang đang tồn tại đói với thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân đó là: Quy mô nhỏ, năng lực và sức cạnh tranh hạn chế. Trung bình mỗi họ kinh doanh phi nông nghiệp có số vốn kinh doanh là 29,78 triệu đồng, sử dụng 1,78 lao động; đối với hộ kinh doanh nông nghiệp cũng có quy mô nhỏ, sử dụng lao động gia đình, mặt bằng canh tác bình quân chỉ 0,8ha/hộ; trong đó các doanh nghiệp có tới 50 lao động chiếm 90,09%, bình quân vốn sử dụng một doanh nghiệp
- chỉ là 3,7 tỷ đồng. Nhìn chung mức độ trang bị vốn lao động của khu vực kinh tế này còn quá nhỏ bế; đặc biệt là các hộ gia đình trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp mới có 11,39 triệu đồng/lao động; trong khu vực doanh nghiệp công nghiệp của kinh tế tư bản, tư nhân cũng mới có 63,2 triệu đồng/ lao động. Máy móc công nghệ lạc hậu và nguồn nhân lực hạn chế là một trong những yếu điểm của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân. Mà nguyên nhân là do thành phần kinh tế này tiếp cận với nguồn vốn nhà nước còn quá ít, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, số vốn vay ngân hàngNhà nước của các doanh nghiệp này chỉ chiếm 24,3%( 6 tháng đầu năm 2001). Thêm vào đó kỹ thuật sản xuất do tồn tại lâu đời không cố điều kiện bảo hành, số máy móc nhập mới về không có điều kiện sử dụng. Thêm vào đó chất lượng lao động chưa qua đào tạo và phải đào tạo lại của nước ta khá đông, theo thống kê tính đến năm 2005 tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo của nước tao chỉ chiếm 25%, trong đó tỉ lệ lao động có trình độ đại học chiếm chưa đầy 5%. Thiếu mặt bằng sản xuất: Đa số các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân được thành lập trong mấy năm gần đây nên phần nhiều không có mặt bằng sản xuất hoặc phải sử dụng một diện tích nhỏ nhà ở để làm nơi sản xuất kinh doanh gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh. Nhiều doanh nghiệp phải đi thuê văn mặt bằng sản xuất, kinh doanh với chi phí cao, giá thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh thì liên tục tăng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặc dù được nhà nước quan tâm, nhung thành phần kinh tế tiểu chủ, tư bản, tư nhân vẫn khó khăn cho việc tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm, đặc biệt là yếu tố thị trường. Do số vốn ít, quy mô nhỏ làm ăn đến đâu tiêu thụ đến đấy. Nếu có rủi ro xảy ra sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ.V ì vậy mà khả năng
- cạnh tranh kém và yếu tố ổn định trong kinh doanh rất hạn chế dẫn đến tình trạng thiếu thị trường tiêu thụ. Đồng thời yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kém, kèm theo mặt bằng sản xuất kinh doanh lớn… Làm cho giá thành sản phẩm cao, sức cạnh tranh trên thị trường giảm. III. KẾT LUẬN.
- Như vậy,sự phát triển cùng với vai trò ngày càng lớn của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước ta không ngừng lớn mạnh có khả năng hội nhập với nền kinh tế thế giới tạo tiền đề vững chắc để đi lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, như trình bày ở phần trên chúng ta có thể thấy trong quá trình tồn tại và phát triển của mình thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân không thể chánh khỏi những tồn tại và yếu kém, vì vậy Đảng và Nhà nước ta cần cố những chính sách phù hợp hơn nhằm phát huy mọi tiềm năng thế mạnh của thành phần kinh tế này như: Xác định đúng vai trò của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân; Nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhà kinh doanh trong quá trình sản xuất, kinh doanh; Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển cơ sở hạ tầng và dich vụ, chú trọng cung cấp thông tin ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao sản lượng và chất lương sản phẩm từ đó hạ giá thành sản phẩm; nâng cai khả năng tiếp cận của doanh nghiệp với vốn và đất đai nhằm phát triển hơn nữa lực lượng sản xuất; chú trọng phát triển các nghành phù hợp với điều kiện của đất nước đặc biệt là những nghành nghề cần nhiều lao động…. Do sự hiểu biết của hạn chế nên bài tiểu luận của chúng em không chánh được những thiếu sót và hạn chế, rất mong được ý kiến đóng góp của các thầy cô. Chúng em xin chân thành cảm ơn!!! Danh mục tài liệu tham khảo.
- 1.Giáo trình Luật Hiến Pháp Việt Nam_Trường Đai học Luật Hà Nội – Nhà xuất bản tư pháp. 2. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam_Nhà xuất bản Lao động 3. Giáo trình Luật Hiến Pháp Việt Nam_Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội_Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. “ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa – sự tiếp nối công cuộc đổi mới”_TS Nguyễn Tiến Dũng_Hiệu trưởng trường Đai học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh. 5. Luận án tốt nghiệp: Vai trò, thực trạng của kinh tế tư bản tư nhân, đánh giá về kinh tế tư bản tư nhân và một số phương hướng giải pháp. http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/luan-van-tot-nghiep-vai-tro-thuc-trang-cua-kinh-te-tu- ban-tu-nhan-danh-gia-kinh-te-tu-ban-tu-nhan.1024941.html 6. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế cá thể tiểu chủ ở Việt Nam http://docs.4share.vn/docs/14660/Thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_kinh_te_c a_the_tieu_chu_o_Viet_Nam.html 7. Văn kiện Đại hội Đảng lần VI. 8.Văn kiện Đại hội Đảng lần VII. 9. Văn kiện Đại hội Đảng lần IX 10. Tập bài giảng Kinh tế chính trị Mác-Lê nin_Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. 11. Tiểu luận “ Vai trò, thực trạng của kinh tế tư bản tư nhân, đánh giá kinh tế tư bản tư nhân và một số phương hướng giải pháp”
- http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/tieu-luan-vai-tro-thuc-trang-cua-kinh-te-tu-ban-tu- nhan-danh-gia-kinh-te-tu-ban-tu-nhan-va-mot-so.34165.html
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quản trị dự án - Bài 1
0 p | 264 | 82
-
BÀI THẢO LUẬN CHÍNH SÁCH SỐ 21 Vượt qua khủng hoảng và tiếp tục đẩy mạnh cải cách
20 p | 200 | 61
-
Bài giảng Chính sách phát triển các nguồn lực khoa học và công nghệ
170 p | 232 | 47
-
Bài giảng Phân tích chính sách nông nghiệp & phát triển nông thôn: Chương 5 - TS. Nguyễn Văn Sanh
19 p | 200 | 34
-
Phân tích hoạt động chuyển giá trong môi trường đầu tư ở Việt Nam
8 p | 152 | 26
-
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách công ở Việt Nam
7 p | 184 | 20
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Chương 9 - Nguyễn Ngọc Lam
22 p | 202 | 17
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu và phân tích chính sách: Bài 2 - Suy luận môn tả
18 p | 12 | 6
-
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
9 p | 52 | 6
-
Một số đề xuất xây dựng chiến lược giáo dục tài chính quốc gia hướng đến mục tiêu phát triển tài chính toàn diện bền vững tại Việt Nam
6 p | 9 | 4
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu và phân tích chính sách: Bài 3 - Nhân quả và suy luận nhân quả
18 p | 8 | 4
-
kinh tế học và tri thức
20 p | 61 | 4
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Bài 7 - ThS. Phạm Xuân Trường
44 p | 64 | 3
-
Bài giảng Phân tích kinh tế khu vực công - Chương 0: Giới thiệu môn học
7 p | 15 | 3
-
Bài giảng Chính sách phát triển (2013)
8 p | 79 | 2
-
Bài giảng Chính sách Phát triển - Châu Văn Thành
15 p | 81 | 2
-
Bài giảng Phân tích chi phí lợi ích (Phần 1): Chương 1 - ThS. Ngô Minh Nam
46 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn