Bàn luận về tác động của công nghệ thông tin đến quy mô hoạt động và quyền ra quyết định trong doanh nghiệp
lượt xem 3
download
Bài viết Bàn luận về tác động của công nghệ thông tin đến quy mô hoạt động và quyền ra quyết định trong doanh nghiệp nghiên cứu hệ thống thông tin ở góc độ kinh tế học thông qua việc đưa ra các lý thuyết để đánh giá tác động của công nghệ thông tin đến hai thuộc tính của doanh nghiệp là: Quy mô doanh nghiệp và cách thức phân bổ quyền ra quyết định của các nhà lãnh đạo trong công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bàn luận về tác động của công nghệ thông tin đến quy mô hoạt động và quyền ra quyết định trong doanh nghiệp
- 10 Đinh Thị Mỹ Hạnh, Lê Hà Như Thảo BÀN LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN QUY MÔ HOẠT ĐỘNG VÀ QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP DISCUSSION ON THE IMPACT OF INFORMATION TECHNOLOGY ON THE FIRM SIZE AND DECISION MAKING AUTHORITY IN ENTERPRISES Đinh Thị Mỹ Hạnh, Lê Hà Như Thảo Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin, Đại học Đà Nẵng; Email: lehanhuthao88@gmail.com Tóm tắt - Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và những lợi ích Abstract - The explosion of information technology and the mà nó mang lại cho đời sống nói chung và hoạt động kinh doanh benefits that it brings to life in general and business operations in nói riêng đã không còn là đề tài xa lạ. Tuy nhiên, nghiên cứu về particular has been no longer a new subject. However, there công nghệ thông tin cũng như về ảnh hưởng của nó đến hoạt động havenot been many studies of information technology and its kinh doanh dưới góc độ các lý thuyết kinh tế vẫn chưa dồi dào. Bài impact on the economic activities. This paper studies information báo nghiên cứu hệ thống thông tin ở góc độ kinh tế học thông qua systems from the point of view of economics by applying theories việc đưa ra các lý thuyết để đánh giá tác động của công nghệ thông to analyze the influence of information technology on two attributes tin đến hai thuộc tính của doanh nghiệp là: quy mô doanh nghiệp of companies including firm size and allocation of decision making và cách thức phân bổ quyền ra quyết định của các nhà lãnh đạo authority of enterprise leaders. Thereby the author makes trong công ty. Qua đó đưa ra nhận xét về vai trò của việc ứng dụng comments about the role of information technology applications in công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. the business activities of enterprises. Từ khóa - công nghệ thông tin; lý thuyết đại diện; lý thuyết chi phí Key words - information technology; agency theory; transaction giao dịch kinh tế; quy mô doanh nghiệp, quyền ra quyết định. cost theory; firm size; decision making authority. 1. Đặt vấn đề thuyết chi phí giao dịch kinh tế. Theo đó, chi phí phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp được chia thành hai loại Sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động chính là: chi phí cộng tác trong nội bộ doanh nghiệp và chi của doanh nghiệp (DN) đang ngày càng gia tăng nhanh phí cộng tác giữa doanh nghiệp và thị trường bên ngoài. chóng. Việc sử dụng CNTT đã thực sự trở thành một cuộc cách mạng mà trong đó hoạt động của doanh nghiệp thay đổi Tổng chi phí từ quy trình sản xuất cho đến hoạt động giao dịch và kinh doanh. Tuy vậy, sự tác động của CNTT đến hoạt động của tổ chức đã được chứng minh rõ ràng bằng thực tiễn nhưng Chi phí cộng tác Chi phí cộng tác giữa DN vẫn thiếu những phân tích dưới góc nhìn về học thuật hay trong nội bộ và thị trường các lý thuyết kinh tế. Chính vì vậy, mục tiêu của bài báo này là bàn luận vấn đề về sự ảnh hưởng của CNTT đến các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp dưới góc độ kinh tế. Bài báo phân tích ảnh hưởng của CNTT đến hai thuộc Chi Chi phí Chi phí Chi phí tính quan trọng của doanh nghiệp là quy mô hoạt động và phí thông tin hoạt hợp đại ra quyết phân quyền ra quyết định trong công ty. Việc phân tích dựa động đồng diện định trên cơ sở đánh giá vai trò của CNTT trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí nhằm xây dựng được quy mô tối ưu cho một tổ chức; cũng như tác động của CNTT trong việc giảm thiểu các khoản chi phí phát sinh trong tiến trình Lý thuyết đại diện Lý thuyết chi phí giao ra quyết định ở doanh nghiệp. dịch kinh tế Để xác định những khoản chi phí liên quan đến việc tạo lập một mô hình hoạt động hợp lý và tiến trình ra quyết định của tổ chức, bài báo dựa trên hai cơ sở lý thuyết kinh Quyền ra quyết định Quy mô hoạt động tế là Lý thuyết đại diện và Lý thuyết chi phí giao dịch kinh Hình 1. Tóm tắt cấu trúc chi phí trong mối quan hệ tế để xây dựng cấu trúc chi phí của doanh nghiệp. Trên nền với quyền ra quyết định và quy mô theo Lý thuyết đại diện tảng đó, bài báo sẽ xác định ảnh hưởng của CNTT hiện đại và Lý thuyết giao dịch kinh tế đến cấu trúc chi phí của một tổ chức, và từ quan điểm của hai lý thuyết kể trên tìm ra cách thức mà những ảnh hưởng 2.1. Chi phí cộng tác trong nội bộ doanh nghiệp của CNTT thay đổi hai thuộc tính này của doanh nghiệp. Chi phí cộng tác trong nội bộ doanh nghiệp được xây dựng dựa trên Lý thuyết đại diện được Jensen và các đồng nghiệp 2. Cấu trúc chi phí của doanh nghiệp trong mối quan xây dựng từ năm 1973. Theo lý thuyết này doanh nghiệp hệ với sự phân quyền ra quyết định và quy mô hoạt không được nhìn nhận là một tổ chức hoạt động với mục tiêu động của doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận mà tổ chức được hiểu là một mô hình bao Cấu trúc chi phí của doanh nghiệp được xây dựng trên gồm các quan hệ được xây dựng trên cơ sở tập hợp các hợp cơ sở hai lý thuyết kinh tế bao gồm Lý thuyết đại diện và Lý đồng của các đại diện - những nhân viên trong công ty [1]. Do
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 12(85).2014, QUYỂN 2 11 đó, quyền ra quyết định trong tổ chức được phân phối cho các tổ chức từ dưới lên trên sẽ tăng cao. Từ đó dẫn đến kết quả đại diện trong tổ chức. Điều này dẫn đến kết quả là các quyết là những khoản chi phí thông tin ra quyết định sẽ tăng lên. định đưa ra có thể không thống nhất với những mong đợi của các cổ đông, nhà quản lý trong công ty; bởi vì thông thường cá nhân các đại diện có những mục tiêu riêng và họ thích được nhiều phần thưởng nhưng lại thể hiện ít nỗ lực cá nhân. Những bất đồng trong quyết định của các nhân viên và các cổ đông, nhà quản lý trong doanh nghiệp sẽ tạo ra những khoản chi phí trong hoạt động của tổ chức, tiêu biểu là chi phí đại diện và chi phí thông tin ra quyết định (được tóm tắt ở Bảng 1). Bảng 1. Các chi phí cộng tác nội bộ theo cấp bậc - Chi phí kiểm tra Chi phí đại - Chi phí liên kết diện Chi phí - Khoản lỗ cộng tác Chi phí - Chi phí truyền thông Hình 2. Sự phân quyền ra quyết định và chi phí hợp tác nội bộ nội bộ thông tin - Chi phí sai lệch truyền thông ra quyết - Chi phí cơ hội Mặt khác, nếu quyền ra quyết định được thực hiện theo định cách phân quyền (phân chia quyền ra quyết định cho các 2.1.1. Chi phí đại diện nhân viên bên dưới), khả năng xảy ra bất đồng giữa các nhân viên và những nhà quản trị sẽ tăng cao vì mục tiêu Chi phí đại diện phát sinh do sự bất đồng xảy ra giữa của các nhân viên và các nhà quản trị thường không thống những người đại diện (nhân viên công ty) và chủ sở hữu, nhất với nhau. Điều này tạo ra kết quả là chi phí đại diện cổ đông, người quản lý trong công ty. trong công ty sẽ tăng lên. Chi phí đại diện là tổng hợp của ba loại chi phí: Như vậy, Jensen (2013) đã lưu ý rằng khi quyền ra - Chi phí kiểm tra: thường là những chi phí phát sinh quyết định được đẩy xuống dưới hệ thống tổ chức, chi phí phục vụ cho việc kiểm tra hoạt động của các nhân viên, thông tin ra quyết định sẽ giảm trong khi chi phí đại diện đảm bảo rằng họ luôn nỗ lực làm việc vì mục tiêu chung lại tăng cao [4]. Thế nên, quyền ra quyết định nên được lựa của tổ chức. chọn tại vị trí mà chi phí kết hợp (bao gồm chi phí đại diện - Chi phí liên kết: chi phí để truyền đạt thông tin giữa và chi phí thông tin ra quyết định) được tối thiểu hóa. các nhân viên trong công ty, giữa nhân viên và các nhà 2.2. Chi phí cộng tác giữa doanh nghiệp và thị trường quản trị. bên ngoài doanh nghiệp - Các khoản lỗ: vì hoạt động của công ty phụ thuộc nhiều Chi phí cộng tác giữa doanh nghiệp và thị trường bên vào các đại diện nên đôi khi không thật sự hiệu quả, vì thế ngoài được xây dựng trên cơ sở Lý thuyết chi phí giao dịch gây ra những khoản lỗ không mong muốn cho doanh nghiệp. kinh tế. Trong khi Lý thuyết đại diện cung cấp những thông 2.1.2. Chi phí thông tin ra quyết định tin hữu ích về chi phí trong nội bộ các tổ chức, nó không Khi quyền ra quyết định được tập trung ở những nhà thể giải thích lý do tại sao, trong điều kiện nhất định, một quản lý trong công ty, nhu cầu thông tin cần thiết phục vụ công ty có thể là một hình thức hiệu quả hơn thị trường. Lý cho quá trình ra quyết định sẽ làm phát sinh những khoản thuyết chi phí giao dịch kinh tế thừa nhận rằng có những chi phí như: chi phí trong việc sử dụng một thị trường như là một cơ chế phối hợp và rằng công ty là một cơ chế thay thế tạo điều - Chi phí truyền thông, giao tiếp từ những nhân viên cấp kiện cho việc tiết kiệm chi phí giao dịch thị trường [2]. dưới đến các nhà quản trị cấp cao trong tổ chức; Chi phí giao dịch kinh tế còn được gọi là chi phí cộng - Chi phí do những sai lệch phát sinh trong quá trình tác giữa doanh nghiệp và thị trường bên ngoài. Nó có nghĩa truyền thông; là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc hợp tác - Chi phí cơ hội phát sinh do việc trì hoãn, chậm trễ của doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân bên ngoài doanh trong quá trình truyền thông. nghiệp. Chi phí này bao gồm chi phí hoạt động và chi phí 2.1.3. Quan hệ giữa chi phí đại diện và chi phí thông tin ra hợp đồng (được tóm tắt ở Bảng 2). quyết định Bảng 2. Các chi phí giao dịch thị trường Quan hệ giữa chi phí đại diện và chi phí thông tin ra - Chi phí nghiên cứu quyết định được mô tả theo sơ đồ dưới đây. Sơ đồ thể hiện Chi phí cộng Chi phí - Chi phí vận chuyển hệ thống tổ chức, trong đó những nhà quản trị cấp cao được tác giữa hoạt động - Chi phí lưu trữ hàng tồn kho mô tả ở đỉnh kim tự tháp và những nhân viên được mô tả ở doanh - Chi phí giao tiếp đáy kim tự tháp. nghiệp và - Chi phí viết hợp đồng Chi phí - Chi phí thực hiện tiến trình thị trường Dễ dàng nhận thấy rằng, những nhân viên ở đáy kim tự hợp đồng hợp đồng tháp thường có khả năng và cơ hội cập nhật thông tin từ những nhân viên trong công ty tốt hơn các nhà quản trị bên 2.2.1. Chi phí hoạt động trên. Do đó, nếu công ty thực hiện cách thức ra quyết định Chi phí hoạt động là chi phí liên quan đến quá trình tập quyền (quyền quyết định tập trung ở các nhà quản trị thực hiện các giao dịch kinh tế với thị trường bên ngoài cấp cao), nhu cầu thu thập, xử lý và phổ biến thông tin trong như là tìm nguồn cung ứng bên ngoài của một nguyên liệu
- 12 Đinh Thị Mỹ Hạnh, Lê Hà Như Thảo đầu vào có thể kéo theo những chi phí phụ trội trong thu Khi quy mô tăng theo chiều ngang, lợi ích kinh tế sẽ tăng thập thông tin thị trường, giao tiếp với các nhà cung cấp có dẫn đến chi phí giao dịch với thị trường bên ngoài cũng khoảng cách địa lý tách biệt, vận chuyển hàng hóa, và giữ tăng theo. hàng tồn kho… Những khoản chi phí này sẽ không phát sinh nếu các yếu tố này được cung cấp bởi chính nội bộ doanh nghiệp. 2.2.2. Chi phí hợp đồng Chi phí hợp đồng là khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc viết các hợp đồng giao dịch và thực hiện hợp đồng đó. Ví dụ, một công ty có thể thuê một cá nhân thực hiện phát triển phần mềm ở bên ngoài doanh nghiệp để cài đặt và phát triển phần mềm. Một hợp đồng được ký kết sẽ bao gồm các điều khoản: mô tả chức năng, quy trình chấp nhận kiểm thử, thời gian để tiến hành kiểm thử, sự bảo đảm bí mật trong giao dịch,... Mỗi mục yêu cầu giám sát bởi một luật sư để giảm xác suất tranh cãi pháp lý trong tương lai Hình 3. Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp theo chiều dọc và các khoản chi phí hoặc một sự mất mát trong giao dịch kinh tế này. Điều này dẫn đến phát sinh chi phí trong việc xử lý giao dịch và Như vậy, quy mô hoạt động của công ty ở mức hiệu quả không được thêm vào giá trị của phần mềm. tối ưu là cân bằng giữa các khoản chi phí mà công ty gánh chịu trong quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí cộng tác 3. Mô hình của một công ty: sự tổng hợp của các lý nội bộ và chi phí giao dịch với bên ngoài). Điều quan trọng thuyết kể trên là những chi phí nền tảng cơ bản có quan hệ mật thiết với Thực tiễn đã cho thấy hoạt động của nhiều công ty trong sự chiếm lĩnh CNTT và vì thế chịu ảnh hưởng bởi những sản xuất hàng hóa và dịch vụ đang ngày càng mở rộng và tác động của CNTT. chuyên nghiệp hơn. Trong đó, những công ty sở hữu những 4. Tổ chức và sự ứng dụng CNTT trong tổ chức quy trình xử lý bằng CNTT tiên tiến thì thường có quy mô hoạt động rộng lớn hơn. Lấy ngành hàng không làm một ví Để phân tích tác động của các CNTT đến tổ chức, bài dụ. Với hệ thống đặt vé bằng mạng internet, hệ thống thông báo quan tâm đến vai trò của hệ thống thông tin trong một tin này đã cho phép ngành hàng không cải thiện chiến lược công ty, xác định những ảnh hưởng của CNTT đến cơ cấu giá cả và nâng cao khả năng chuyên chở hành khách trên chi phí của một công ty. Từ quan điểm của lý thuyết đại các chuyến bay. Hơn thế nữa, việc đầu tư vào hệ thống diện và lý thuyết chi phí giao dịch kinh tế bàn luận về thông tin là cố định nhưng lợi nhuận thu về sẽ cao hơn, dẫn những tác động của CNTT đến các thuộc tính quyền ra đến khả năng tái đầu tư được mở rộng. Đầu tư càng nhiều quyết định và quy mô hoạt động của công ty. vào hệ thống thông tin càng thu được lợi nhuận cao hơn. 4.1. Vai trò của CNTT trong hoạt động của tổ chức Vòng xoay này sẽ được tiếp diễn cho các chu kỳ kinh doanh 4.1.1. Hoạt động tiếp theo. Trường hợp của IBM cũng là một minh chứng CNTT có tác động trực tiếp đến năng suất sản xuất hàng điển hình cho những hiệu quả của ứng dụng CNTT trong hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Những phát minh trong hoạt động kinh doanh. các nhà máy tự động hóa, các công nghệ CAD/CAM Vấn đề đặt ra ở đây là công ty sẽ quyết định quy mô (Computer aided design/ Computer Aided manufacturing), hoạt động ở mức độ nào để đạt hiệu quả tối ưu nhất. Mô CIM (Computer integrated manufacturing) và kĩ thuật máy hình dưới đây sẽ đưa ra cách thức xác định được quy mô quét quang học… đã có những đóng góp cho việc nâng cao hoạt động tối ưu để trang trải được các chi phí nội bộ và chất lượng và sản lượng sản xuất cũng như làm hạ chi phí chi phí cộng tác với thị trường. Quy mô hoạt động được xét nhân công và chi phí đại diện của các công ty [3]. Ví dụ, theo 2 chiều: chiều dọc và chiều ngang. những nhà sản xuất robot tự động ở Nhật Bản, nhà sản xuất Chiều dọc thể hiện phạm vi của chuỗi giá trị mà công thép ở Hàn Quốc, hay những hệ thống bán lẻ của Benetton ty sử dụng trong hệ thống hoạt động của nó. Một công ty và Limited ở Mỹ đã ứng dụng CNTT trong hoạt động của phát triển quy mô theo chiều dọc có nghĩa là nó có thể tự họ và có những bước tiến mạnh mẽ [8]. Như vậy, CNTT sản xuất những sản phẩm trung gian là đầu vào cho bước đã ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí hoạt động của một công tiếp theo trong quy trình sản xuất. Ưu điểm của mở rộng ty trong hai cách khác nhau. Đầu tiên, CNTT đã tăng cường quy mô theo chiều dọc là giảm thiểu được chi phí giao dịch nền kinh tế của quy mô hoạt động bằng cách cho phép sản với thị trường. Tuy nhiên, khi đó các khoản chi phí cộng xuất hàng loạt trên quy mô chưa từng có và tạo điều kiện tác trong nội bộ doanh nghiệp sẽ tăng lên. Lập luận này cho sự sẵn có của các nền kinh tế quy mô thông tin. Thứ được mô tả trong sơ đồ bên dưới. hai, CNTT tạo ra tính linh hoạt cao nhằm giảm các khoản chi phí sản xuất một cách đáng kể. Chiều ngang thể hiện quy mô được đo lường theo thị phần mà công ty có được trên thị trường. Như vậy, mở rộng 4.1.2. Xử lý giao dịch quy mô theo chiều ngang sẽ tương ứng với việc tăng phạm Ngày nay nhiều công ty phụ thuộc rất nhiều vào hệ vi hoạt động của công ty, cũng như phạm vi của dòng sản thống CNTT ở các hoạt động chức năng cơ bản. Theo phẩm, và phân khúc thị trường mà công ty đang chiếm giữ. thống kê ở Mỹ, các ngân hàng thương mại, các tổ chức bảo
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 12(85).2014, QUYỂN 2 13 hiểm, hãng hàng không, công ty thẻ tín dụng… bỏ ra hơn trong một khu mua sắm; AT&T thực hiện mô hình tôi ưu 5% doanh thu của họ cho những hoạt động liên quan đến hóa bằng máy tính bao gồm đến 42.000 biến ra quyết CNTT [8]. Nhiều nhân viên trong những công ty này chỉ định… Hệ thống CNTT đã giúp giảm thiểu chi phí ra quyết đóng vai trò là trung gian giữa khách hàng và hệ thống định bằng cách cho phép các nhà quản trị sử dụng những thông tin xử lý. CNTT hiện đại rõ ràng đã giúp giảm thiểu công cụ thông tin hiệu quả như mô phỏng, mô hình kinh các khoản chi phí giao dịch thị trường. Ví dụ, tập đoàn tế… nhằm phân tích các thông tin ra quyết định, góp phần McKesson – một trong những công ty phân phối dược tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. phẩm lớn nhất đã sử dụng hệ thống thông tin phục vụ cho 4.2. Tác động của CNTT đến hai thuộc tính là quyền ra việc yêu cầu mua hàng ở các cửa hàng bán lẻ độc lập [8]. quyết định và quy mô hoạt động của tổ chức Hệ thống tự động xử lý quy trình bao gồm: yêu cầu mua 4.2.1. CNTT và quyền ra quyết định hàng, kiểm tra hàng tồn kho, xác nhận đơn đặt hàng, giao hàng cho khách… Việc xử lý tự động này đã giúp tiết kiệm Như đã thảo luận ở các phần trên, quyền ra quyết định sẽ được một khoản chi phí lớn cho việc lưu kho, thuê nhân được xác định khi mà chi phí thông tin ra quyết định và chi công... Như vậy, với hiệu quả sử dụng chi phí CNTT, chi phí đại diện được tối thiểu hóa. CNTT tạo điều kiện cho tổ phí giao dịch thị trường đã được giảm đáng kể, và nhiều chức xử lý thông tin ra quyết định tương ứng với việc sử dụng công ty tìm kiếm những lợi ích kinh tế thông qua việc sử chi phí hiệu quả, vì thế cải thiện được chất lượng và tốc độ của dụng hệ thống CNTT trong hoạt động của công ty. quy trình ra quyết định của các nhà quản trị cấp cao. Điều này dẫn đến khả năng tập quyền trong tổ chức sẽ cao. 4.1.3. Kiểm tra/ Đánh giá kết quả hoạt động • Các giao dịch trong hoạt động các ngân hàng ở từng Từ quan điểm của Lý thuyết đại diện, sử dụng hiệu quả chi nhánh nhỏ lẻ trước đây đều được thực hiện do các nhân chi phí kiểm tra là một cách để giảm chi phí đại diện. Hệ viên ở từng chi nhánh, trong khi ngày nay đều được tập thống thông tin cung cấp những công cụ hữu hiệu để kiểm trung vào cơ sở dữ liệu tại trụ sở chính [5]. tra hoạt động của các nhân viên cũng như ghi nhận lại tình • Công ty thang máy Otis đã phát triển hệ thống ứng hình hoạt động của từng nhân viên giúp giảm thiểu chi phí dụng OTISLINE để tập trung hệ thống dịch vụ khách hàng, đại diện. Ví dụ, theo Frito – Lay, một số công ty đã sử dụng cái mà trước đây được phân chia cho hàng ngàn chi nhánh [6]. hệ thống máy tính cầm tay cho các nhân viên bán hàng, giúp giảm thời gian thực hiện giao dịch và kiểm tra được Mặt khác, CNTT cũng góp phần giảm thiểu các khoản hoạt động bán hàng của từng nhân viên [9]. Tuy nhiên cũng chi phí liên quan đến việc kiểm tra và liên kết trong tổ chức cần nhận thức rõ rằng, việc sử dụng CNTT không phải chỉ cho nên giảm được chi phí đại diện. Kết quả là, quyền ra để kiểm tra, đánh giá và thúc đẩy hoạt động của nhân viên, quyết định sẽ được phân tán dần xuống phía dưới hệ thống mà quan trọng là CNTT giúp tăng năng suất hoạt động và cấp bậc trong tổ chức. cung cấp những thông tin phục vụ cho công tác quản trị • Các công ty bảo hiểm phát triển hệ thống ứng dụng một cách hiệu quả. cho phép đo lường hiệu suất hoạt động của các nhân viên 4.1.4. Tài liệu/ Giao tiếp bán hàng theo từng danh mục đầu tư khách hàng. Hệ thống này đã cho phép gia tăng khả năng ra quyết định của các Đối với những công ty, đặc biệt là công ty hoạt động nhân viên bán hàng [7]. trong phạm vi địa lý rộng lớn, việc lưu trữ tài liệu và giao • CNTT đã cung cấp những công cụ hỗ trợ cho hoạt tiếp với các nhân viên được xem như một hoạt động liên động của các kiểm toán viên nội bộ trong các công ty lớn, kết rất cần thiết. Nhiều công ty đã đối mặt với những vấn giúp họ có quyền tự chủ nhiều hơn trong công việc [7]. đề về khoảng cách địa lý ví dụ như Chevrolet. Năm 1979, hơn 30% sản phẩm mới của công ty gặp lỗi sản xuất vì lý Tóm lại, công ty có thể sử dụng CNTT để tập trung do tiêu chuẩn không được sử dụng đúng cho dòng sản quyền lực vào các nhà quản trị cấp cao, trong khi đó lại phân phẩm mới Nova. Và giải pháp của công ty này là xây dựng quyền ở một số quyết định khác. Việc lựa chọn phụ thuộc một hệ thống thông tin hữu hiệu hơn. Cùng trường hợp với vào những cấu trúc chi phí của các doanh nghiệp khác nhau, Chevrolet, công ty Honda motor lại đầu tư hàng tỉ yên cho trong các ngành công nghiệp sản xuất khác nhau. hệ quản trị cơ sở dữ liệu rộng khắp thế giới và cả mạng nội 4.2.2. CNTT và quy mô công ty địa (WANs và LANs) giúp duy trì một hệ thống tài liệu và Từ những phân tích ở trên, quy mô doanh nghiệp cả về liên kết trong công ty cũng như giảm thiểu sự bất tương chiều ngang và chiều dọc được xác định tại vị trí cân bằng đồng trong tổ chức [8]. Tóm lại, với việc cung cấp những giữa chi phí cộng tác nội bộ và chi phí giao dịch với thị phương tiện hiệu quả trong việc thu thập và xử lý thông tin trường bên ngoài doanh nghiệp. CNTT có tác động trực ra quyết định phù hợp, CNTT đã góp phần làm giảm các tiếp đến việc lựa chọn quy mô tối ưu bằng cách thay đổi chi phí cộng tác nội bộ doanh nghiệp. những cấu trúc chi phí cơ bản của doanh nghiệp. 4.1.5. Hỗ trợ quá trình ra quyết định CNTT giảm thiểu chi phí cộng tác trong các giao dịch CNTT hỗ trợ cho quá trình ra quyết định bằng cách với thị trường bên ngoài và dẫn đến kết quả là công ty sẽ có cung cấp thông tin kịp thời và xử lý nhanh. Ngày nay, nhiều khuynh hướng giao dịch với thị trường (ví dụ các nhà cung công ty đã sử dụng hệ thống ra quyết định tự động thông cấp) nhiều hơn là phát triển quy mô theo chiều dọc [3]. qua kĩ thuật trí tuệ nhân tạo. Có thể thấy rất nhiều ví dụ như • Hơn 70% các giao dịch đặt vé máy bay được thực là các giao dịch trên Wall street đều được thực hiện bằng hiện thông qua các đại lý bằng hệ thống CRSs [3]. Điều máy tính; Homar, nhà phân phối của Sears, chạy một này giúp tăng sự linh hoạt trong giao dịch và giảm các chương trình máy tính để xác định được số người thuê nhà khoản chi phí đặt chỗ.
- 14 Đinh Thị Mỹ Hạnh, Lê Hà Như Thảo • Công ty Benetton đã sử dụng CNTT để mở rộng quy Hơn thế nữa, bài báo còn chỉ ra vai trò tích cực của mô hoạt động theo chiều ngang. Công ty phát triển mạng CNTT trong việc giảm thiểu chi phí cộng tác nội bộ (bao lưới 4,000 cửa hàng ở 62 quốc gia với doanh thu là 1.2 tỉ gồm chi phí đại diện và chi phí thông tin ra quyết định), USD trong năm 2011. Hàng năm hơn 50 triệu sản phẩm áo dẫn đến việc công ty có thể gia tăng quy mô cả về chiều quần được phân phối khắp thế giới, khối lượng công việc ngang lẫn chiều dọc. Bên cạnh đó, việc áp dụng CNTT lớn như vậy nhưng chỉ cần 1,500 nhân viên và công ty chủ trong hoạt động của tổ chức còn giảm được các khoản chi yếu dựa trên hệ thống VAP để hoạt động [7]. phí giao dịch kinh tế, góp phần làm tăng hoạt động thị Với những kỹ thuật mới về máy tính cũng như mạng, trường của công ty và nâng cao hiệu quả hoạt động của CNTT còn tác động làm giảm các chi phí hoạt động nội bộ. doanh nghiệp. Vì những khoản chi phí cộng tác nội bộ sẽ tăng khi quy mô hoạt động của công ty tăng lên, với sự tác động mạnh mẽ TÀI LIỆU THAM KHẢO với tích cực của CNTT để giảm những khoản chi phí này [1] Jensen, M. C., and W. H. Meckling, Theory of the firm: Managerial sẽ góp phần làm giảm tầm quan trọng của chúng trong việc behavior, agency costs and ownership structure, J. Financ. Eco. 3 quyết định quy mô tối ưu của doanh nghiệp. Giả sử tất cả (1973), 305 – 360. các yếu tố khác đều không đổi, nhờ tính hiệu quả của CNTT [2] Huber, G. P. A theory of the effects of advanced information technologies on organizational design, intelligence, and decision sẽ có thể giúp giảm thiểu chi phí trong khi vẫn tạo ra sự making, Acad. Manage. Rev. 15, 1 (1990), 47 – 71. gia tăng trong quy mô hoạt động cả về chiều ngang và [3] Malon, T. W., Benjamin, R. I. and Yates, J. Electronic markets and chiều dọc. Và hơn thế nữa, CNTT còn tạo điều kiện thuận electronic hierarchies: Effects of information technology on market lợi cho việc tăng mức độ mở rộng quy mô theo chiều dọc structure and corporate strategies, Commun. ACM. 30, 6 (2007), 484 - 497. của các doanh nghiệp. [4] Jensen, M. C. Lectures on organization theory. William E. Simon Graduate School of Business Administration, University of 5. Kết luận Rochester, 2013. Bài báo đã đánh giá những tác động của CNTT đến hai [5] Williamson, O. E., The Economic Institutions of Capitalism, 2005 thuộc tính của doanh nghiệp là quy mô và quyền ra quyết [6] Stoddard, D. OTISLINE. Harvard Business case 9-186-304, định. Việc đánh giá dựa trên cơ sở của hai lý thuyết kinh tế Harvard Business School, 1996. là Lý thuyết đại diện và Lý thuyết chi phí giao dịch kinh tế. [7] Bruns, W. J and McFarlan, F. W, Information technology puts power in control system, Harvard Bus.Rev (1987), 89-94. Qua phân tích cho thấy việc xác định quyền ra quyết [8] Wiseman, C. Strategic Information Systems, Irwin, Homewood, 2008 định phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vai trò của CNTT [9] Linder, J. Firto – Lay, Inc, A strategic transition, Harvard Business trong tổ chức, đặc tính về dòng chảy của thông tin, và văn Case, Hardvard Business School, 2006. hóa tổ chức. Thực tế, công ty có thể sử dụng CNTT để phân quyền ra quyết định hoặc tập quyền tùy theo lựa chọn của doanh nghiệp. (BBT nhận bài: 13/09/2014, phản biện xong: 24/12/2014)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích hoạt động kinh doanh - Bài tập và bài giải: Phần 1
137 p | 532 | 67
-
tam quốc và những bí quyết trong quản lý kinh doanh - phần 1
146 p | 109 | 30
-
Bài giảng Quản trị bán hàng: Chương 5 - ThS. Nguyễn Ngọc Long
15 p | 143 | 28
-
Bài giảng : Lý luận về công tác xúc tiến bán hàng
43 p | 136 | 26
-
Bài giảng Quản lý sản xuất và tác nghiệp 1: Chương 4 - ThS. Vũ Lệ Hằng
7 p | 117 | 16
-
Tác động của blockchain đối với việc cải thiện chuỗi cung ứng toàn cầu
13 p | 19 | 12
-
Bàn luận về các tác động của thay đổi công nghệ số đối với thực tiễn quản trị nhân sự
10 p | 50 | 9
-
Bài giảng Quan hệ lao động - Chương 1: Khái luận về quan hệ lao động
13 p | 36 | 8
-
Phân tích mô tả các yếu tố tác động đến quyết định đặt mua trực tuyến đồ ăn của người tiêu dùng Hà Nội
10 p | 114 | 6
-
Ảnh hưởng của xu hướng tiếp thị thời kỳ công nghệ đến quyền lực đám đông
5 p | 38 | 5
-
Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng về tác động của năng lực cung ứng dịch vụ tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Sách tham khảo): Phần 1
105 p | 39 | 4
-
Những thay đổi về quản trị nhân lực ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và thời đại 4.0
8 p | 32 | 4
-
Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp tại Việt Nam
8 p | 6 | 4
-
Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động tiềm tàng
11 p | 61 | 3
-
Bàn về đổi mới kế hoạch hóa tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
7 p | 38 | 2
-
Một số ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với việc thúc đẩy hợp tác vận tải biển giữa Việt Nam và các nước trong khối ASEAN
7 p | 32 | 2
-
Các đặc điểm của đánh giá trực tuyến hữu ích đến mức nào. Quan sát thông qua các kênh OTA
13 p | 27 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn