Bàn về khái niệm nội luật hóa và cách thức nội luật hóa quy định của các điều ước quốc tế về phòng, chống tội phạm
lượt xem 9
download
Bài viết phân tích, làm rõ nội hàm khái niệm nội luật hóa trên cơ sở quy định của pháp luật quốc tế cũng như quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bàn về khái niệm nội luật hóa và cách thức nội luật hóa quy định của các điều ước quốc tế về phòng, chống tội phạm
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 34 – 39 BÀN VỀ KHÁI NIỆM NỘI LUẬT HÓA VÀ CÁCH THỨC NỘI LUẬT HÓA QUY ĐỊNH CỦA CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM Nguyễn Quyết Thắng1, Bùi Trương Ngọc Quỳnh2 1 Trường Đại học An ninh Nhân dân 2 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh Thông tin chung: ABSTRACT Ngày nhận bài: 01/12/2017 Ngày nhận kết quả bình duyệt: There are some different scientific views on the definition of “transforming” 03/01/2019 in international law nowadays. The article mentions all angles for Ngày chấp nhận đăng: understanding the definition. The article aims at looking for a clear meaning 02/2020 of the content of the accademic term following the study of regulations of Title: international laws as well as the related Vietnamese laws. Besides, the Review on definition and article also discusses some methods of transforming through analysing all methods of “transforming” international crimes countering treaties, then tries to reach a general regulations of international consensus on transforming all international commitments into Vietnam’s crimes countering treaties legal system, especially in law-making area. Keywords: Transforming, international TÓM TẮT treaties, crime countering Hiện nay, về mặt khoa học, vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về nội hàm Từ khóa: Nội luật hóa, điều ước quốc tế, thuật ngữ “nội luật hóa” trong pháp luật quốc tế. Bài viết phân tích, làm rõ phòng chống tội phạm nội hàm khái niệm nội luật hóa trên cơ sở quy định của pháp luật quốc tế cũng như quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan. Ngoài ra, bài viết còn bàn về các cách thức nội luật hóa trên cơ sở phân tích các điều ước quốc tế đa phương về phòng, chống tội phạm, kinh nghiệm của Việt Nam, từ đó góp phần đảm bảo thống nhất về mặt nhận thức trong hoạt động nội luật hóa các cam kết quốc tế ở Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực lập pháp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quốc tế, trong đó pháp luật được xem là công cụ Trong thời đại ngày nay, việc các quốc gia tích then chốt. Do vậy, việc nhiều điều ước quốc tế cực thiết lập, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế (ĐUQT) về phòng, chống tội phạm ra đời đã phản trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ánh nỗ lực của cộng đồng quốc tế trong việc đấu phòng, chống tội phạm đang trở thành xu thế tất tranh phòng, chống tội phạm. Trong bối cảnh yếu. Để tạo ra “phản ứng toàn cầu” trong cộng chung đó, Việt Nam cũng đã kí kết, gia nhập và đồng quốc tế nhằm chống lại một cách hiệu quả trở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế các loại tội phạm có tính nguy hiểm cao, nhất là đa phương về lĩnh vực phòng, chống tội phạm: các tội phạm có tính chất quốc tế, các quốc gia nói Công ước của Liên hợp quốc (LHQ) về phòng, riêng và chủ thể pháp luật quốc tế nói chung đã chống ma túy; Công ước chống tội phạm có tổ cùng nhau xây dựng nhiều công cụ mang tính chức xuyên quốc gia (CTOC); Công ước chống 34
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 34 – 39 tham nhũng; các ĐUQT về phòng, chống khủng cách thức nội luật hóa quy định của các ĐUQT bố... Chẳng hạn trong lĩnh vực phòng, chống vào pháp luật Việt Nam có ý nghĩa quan trọng cả khủng bố, trải qua hơn 05 thập kỷ, cộng đồng về lý luận và thực tiễn. Bài viết tập trung giải quốc tế đã và đang tiếp tục xây dựng “khung pháp quyết các vấn đề này trên cơ sở gắn liền với các lý quốc tế chung” thông qua các ĐUQT nhằm điều ước quốc tế đa phương về phòng, chống chống lại các hình thức và biểu hiện của khủng khủng bố mà Việt Nam đang là thành viên. bố. Theo Ủy ban chống khủng bố của Liên Hợp 2. QUAN NIỆM VỀ NỘI LUẬT HÓA QUY quốc – United Nations Office of Counter- ĐỊNH CỦA CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ Terrorism (2018), từ năm 1963 cho đến nay có VÀO PHÁP LUẬT QUỐC GIA tổng cộng 12 Công ước và 7 Nghị định thư quốc Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12 Công tế quy định về hành vi khủng bố lần lượt ra đời ước Viên 1969 (United Nations [UN], 1969) thì dưới sự bảo trợ của LHQ và các tổ chức chuyên ĐUQT là văn bản thỏa thuận được ký kết giữa các môn của LHQ (như Tổ chức hàng không dân chủ thể của luật pháp quốc tế (quốc gia và tổ chức dụng quốc tế (ICAO), Tổ chức hàng hải quốc tế quốc tế) và được điều chỉnh bằng luật quốc tế, bất (IMO), Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế kể tên gọi của văn bản thỏa thuận đó là gì. Các (IAEA)...). Trong số đó, hiện có 16 ĐUQT chống cách thức thể hiện sự đồng ý ràng buộc bởi một khủng bố đã phát sinh hiệu lực (Ban chỉ đạo ĐUQT của chủ thể luật quốc tế được quy định tại phòng, chống khủng bố - Bộ Công an, 2013) và Điều 11 Công ước Viên 1969 (UN, 1969) bao được LHQ công bố rộng rãi. Hiện, Việt Nam đã kí gồm: Ký, trao đổi các văn kiện hình thành điều kết, gia nhập 13 điều ước và sẽ tiếp tục nghiên ước, thông qua hoặc phê chuẩn (“ratification”), cứu để gia nhập 03 điều ước còn lại vào thời điểm thừa nhận hoặc công nhận (“acceptance”), tán thích hợp (bao gồm: Công ước 1991 về đánh dấu thành hoặc chấp thuận (“approval”), gia nhập vật liệu nổ dẻo để nhận biết; Nghị định thư 2005 (“accession”) hoặc bằng bất cứ cách thức nào bổ sung Công ước về trừng trị các hành vi bất hợp được đồng thuận bởi các bên. Tuy nhiên, Công pháp chống lại an toàn hành trình hàng hải; Nghị ước Viên không nêu cụ thể các cách thức, biện định 2005 bổ sung Nghị định thư về trừng trị hành pháp mà quốc gia thành viên có thể áp dụng để vi bất hợp pháp chống lại an toàn của các công đáp ứng yêu cầu cũng như thực thi quy định của trình cố định trên thềm lục địa). Ngoài việc tham các ĐUQT mà quốc gia đó đã ký kết, gia nhập. gia vào các điều ước quốc tế đa phương, trong Hơn thế, trong lời nói đầu và tại Điều 26 Công quan hệ hợp tác song phương với các quốc gia, ước Viên 1969 (UN,1969) quy định: “Mọi điều Việt Nam cũng đã đàm phán và ký kết nhiều Hiệp ước đã có hiệu lực đều ràng buộc các bên tham định tương trợ tư pháp về hình sự và hiệp định gia điều ước và phải được các bên thi hành trên dẫn độ tội phạm với các nước trên thế giới, qua đó tinh thần thiện chí”. Hay tại Điều 27 Công ước tăng cường khả năng hợp tác quốc tế trong đấu Viên 1969 (UN, 1969) quy định: “Một bên không tranh, phòng chống tội phạm. thể viện dẫn những quy định của pháp luật trong Sau khi trở thành thành viên của các điều ước nước của mình làm lý do cho việc không thi hành quốc tế, Việt Nam cũng như các quốc gia thành một điều ước”. viên sẽ phải thực thi một cách nghiêm túc và có Như vậy, pháp luật quốc tế không quy định quốc thiện chí các cam kết và yêu cầu trong các điều gia cần phải thực hiện ĐUQT bằng cách thức nào; ước quốc tế bằng nhiều phương thức khác nhau. các quốc gia có quyền tự do lựa chọn cách thức để Một trong những phương thức quan trọng chính là thực hiện điều ước, miễn là thực hiện một cách “nội luật hóa” quy định trong các điều ước quốc tế tận tâm và thiện chí. Đây cũng là nội dung của đó vào pháp luật quốc gia. Chính vì vậy, việc làm nguyên tắc “Pacta sunt servanda”, một trong rõ nội hàm thuật ngữ “nội luật hóa” cũng như 35
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 34 – 39 những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế được chung nhất, nội luật hóa là cách thức thực thi ghi nhận trong Tuyên bố của Đại hội đồng LHQ ĐUQT, nó khác với việc phê chuẩn hay phê duyệt năm 1970 về những nguyên tắc cơ bản của Luật ĐUQT. Nội luật hóa không nhằm mục đích thừa quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác nhận ĐUQT mà nhằm tạo ra sự ràng buộc đối với giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương LHQ; pháp nhân, thể nhân của quốc gia kí kết với đồng thời cũng là nguyên tắc được hầu hết các ĐUQT. Rõ ràng, nội luật hóa có vai trò quan quốc gia thừa nhận và chấp hành. Chẳng hạn đối trọng trong việc thực hiện các ĐUQT, góp phần với nhóm ĐUQT chống khủng bố, tinh thần đảm bảo nguyên tắc “Pacta sunt servanda”. Hiện nguyên tắc “Pacta sunt servanda” cũng được ghi nay, khái niệm nội luật hóa được sử dụng rộng rãi nhận và thể hiện rõ nét trong tài liệu Hướng dẫn trong nhiều trường hợp khác nhau, như nội luật toàn cầu về việc hợp tác pháp luật và thực thi các hóa ĐUQT, nội luật hóa tập quán quốc tế, nội luật ĐUQT chống khủng bố (Văn phòng Liên Hợp hóa các phán quyết của Tòa án quốc tế… Quốc về Ma tuý và Tội phạm [UNODC], 2006). 3. CÁCH THỨC NỘI LUẬT HÓA QUY Theo đó, các ĐUQT chống khủng bố trở thành ĐỊNH CỦA CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ nền tảng pháp lý trong việc đấu tranh phòng, VỀ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÀO chống khủng bố một khi được các quốc gia gia PHÁP LUẬT VIỆT NAM nhập và thực thi một cách thiện chí, có trách Cách thức nội luật hóa hay nói cách khác là cách nhiệm trên thực tế. Tính hiệu quả của các công cụ thức để chuyển hóa nội dung, yêu cầu trong các pháp lý quốc tế về chống khủng bố phải trên cơ sở quy định của ĐUQT vào hệ thống pháp luật quốc cam kết thực thi nghiêm túc của các quốc gia gia phụ thuộc vào cách thức giải quyết mối quan thành viên. hệ giữa luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Tóm lại, sau khi được cộng đồng quốc tế xây Theo Tom Ginsburg, Svitlana Chernykh và dựng, các ĐUQT chống khủng bố nói riêng và các Zachary Elkins (2008), hiện nay trên thế giới có ĐUQT về phòng, chống tội phạm nói chung sẽ là hai trường phái khi đề cập đến mối quan hệ giữa nền tảng pháp lý trong công cuộc đấu tranh với ĐUQT và hệ thống pháp luật quốc gia, đó là các loại tội phạm có tính quốc tế và nguyên tắc trường phái “nhất nguyên luận” (“monism”) và “Pacta sunt servanda” buộc các quốc gia thành “nhị nguyên luận” (“dualism”). Trường phái “nhất viên phải tiến hành bước tiếp theo nhằm đảm bảo nguyên luận” cho rằng ĐUQT và luật pháp của thực thi nghiêm túc những quy định của ĐUQT một quốc gia là hai mặt thống nhất của hệ thống đó trong phạm vi quốc gia mình. Đây chính là luật pháp. Khi quốc gia đã ký kết hoặc tham gia bước “chuyển hóa” nội dung, yêu cầu của các ĐUQT thì có thể áp dụng trực tiếp quy định của ĐUQT vào hệ thống pháp luật quốc gia mà về mặt ĐUQT đó trong lãnh thổ quốc gia. Chẳng hạn, khoa học gọi là nội luật hóa. Theo Từ điển Luật Hoa Kỳ là một nước theo thuyết nhất nguyên học (Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, 2015), luận. Hiến pháp Hoa Kỳ quy định: Các ĐUQT và nội luật hóa là việc “chuyển hóa quy định trong các luật ban hành trong nước là “luật tối cao” của ĐUQT thành quy phạm pháp luật có giá trị bắt đất nước. Hệ quả kèm theo là quy định của ĐUQT buộc thực hiện đối với tổ chức, cá nhân ở một có thể được áp dụng trực tiếp trong hệ thống pháp quốc gia”. Mục đích nội luật hoá là để các quốc luật Hoa Kỳ. Như vậy, trường phái nhất nguyên gia thực thi nghiêm túc quy định của các ĐUQT, luận xác định cách thức nội luật hóa thông qua đảm bảo tinh thần nguyên tắc “Pacta sunt việc áp dụng trực tiếp ĐUQT. Trong khi đó, servanda”. Việc nội luật hóa được tiến hành sau trường phái “nhị nguyên luận” cho rằng luật pháp khi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia chính quốc tế và nội luật là hai hệ thống pháp luật tách thức xác nhận quy định trong ĐUQT ràng buộc biệt; ĐUQT chỉ có thể có hiệu lực thi hành trong đối với quốc gia đó. Như vậy, theo cách hiểu phạm vi quốc gia sau khi đã được “chuyển hóa” 36
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 34 – 39 một cách thích hợp bằng văn bản pháp luật. cụ thể là khoản 1 Điều 6 Luật Điều ước quốc tế Chẳng hạn, các quốc gia Đức, Cô-Oét, Kê-nya, (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Hy Lạp, Anh, Ma-lai-xia, Băng-la-đét… theo Nam [QH], 2006), mối quan hệ giữa ĐUQT với trường phái này (Văn phòng Quốc hội nước Cộng pháp luật trong nước được quy định: “Trường hợp hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, k.n.). Mỗi trường văn bản quy phạm pháp luật và ĐUQT mà nước phái có ưu điểm, khuyết điểm riêng và rõ ràng các Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành quốc gia cũng không nhất thiết buộc phải theo viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề trường phái, cách thức nội luật hóa nào miễn sao thì áp dụng quy định của ĐUQT đó, trừ Hiến đảm bảo việc thực thi hiệu quả các cam kết trong pháp”. Như vậy, trong trường hợp pháp luật quốc các ĐUQT. Chính vì vậy mà khi đề cập đến việc gia và ĐUQT quy định có sự khác nhau thì áp thực thi nhóm các ĐUQT chống khủng bố, Văn dụng (trực tiếp) ĐUQT. phòng LHQ về Ma tuý và Tội phạm [UNODC] Luật ĐUQT năm 2016 quy định mọi điều ước (2006) đã hướng dẫn: Việt Nam ký kết hoặc gia nhập không được trái Mỗi quốc gia thành viên phải lựa chọn ra cách với Hiến pháp, và trong trường hợp ĐUQT mà thức nào hợp lý, phù hợp nhất để đảm bảo thực thi Việt Nam là thành viên và pháp luật trong nước các yêu cầu, nội dung cơ bản của điều ước quy có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp định về hành vi khủng bố. Sẽ không có một giải dụng quy định của ĐUQT. Các quy định cho thấy pháp cụ thể nào để áp dụng chung cho tất cả các Việt Nam nghiêng về cách tiếp cận “nhất nguyên quốc gia mà việc lựa chọn cách thức, biện pháp luận”, tức là ĐUQT có thể được áp dụng trực tiếp pháp nào là phù hợp với hệ thống pháp luật trong trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, nước hoàn toàn tùy thuộc vào mỗi quốc gia. Sau việc có áp dụng trực tiếp được một điều khoản hoạt động bắt buộc là ký kết, phê chuẩn ĐUQT về của điều ước hay không còn phụ thuộc vào chính chống khủng bố, việc đảm bảo thực thi và áp dụng quy định đó, chẳng hạn: Có quy định về quyền, các ĐUQT này có thể được thiết lập bằng cách nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hay không? Quy hoặc là sửa đổi, bổ sung các quy định trong pháp định đó có đủ rõ, đủ chi tiết để áp dụng hay luật hình sự của quốc gia, hoặc là bằng cách ban không?... Tại khoản 2 Điều 6 Luật ĐUQT 2016 hành văn bản pháp luật riêng chứa đựng tất cả các quy định: yêu cầu, nội dung của các ĐUQT (đây là cách Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính chất của thức nhanh và đơn giản nhất). ĐUQT, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ khi Điều 12 Hiến Pháp 2013 của nước Cộng hòa xã quyết định chấp nhận sự ràng buộc của ĐUQT hội chủ nghĩa Việt Nam cũng khẳng định sự cam đồng thời quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ kết của Việt Nam trong việc tham gia và thực hiện hoặc một phần ĐUQT đó đối với cơ quan, tổ các ĐUQT: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa chức, cá nhân trong trường hợp quy định của Việt Nam (…) chủ động và tích cực hội nhập, hợp ĐUQT đã đủ rõ, đủ chi tiết để thực hiện; quyết tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân hiện ĐUQT đó. thủ Hiến chương LHQ và ĐUQT mà Cộng hòa xã Qua phân tích trên, ta thấy rằng quan điểm của hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên…”. Mặc dù Việt Nam trong việc nội luật hóa ĐUQT dựa trên việc cam kết thực hiện ĐUQT một cách nghiêm quan điểm hỗn hợp giữa hai thuyết nhất nguyên túc và thiện chí nhất đã được quy định rõ nhưng luận và nhị nguyên luận, tức là vừa có thể - theo Hiến pháp Việt Nam lại không quy định cách thức thuyết nhất nguyên luận - áp dụng trực tiếp cụ thể để áp dụng và thực thi các yêu cầu của ĐUQT trong trường hợp pháp luật trong nước có ĐUQT. Khi tìm hiểu ở pháp luật chuyên ngành, 37
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 34 – 39 quy định khác với ĐUQT hoặc trong trường hợp Chính vì vậy mà theo nhóm tác giả Hoàng Phước cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quyết định Hiệp cho rằng cách thức nội luật hóa điều ước áp dụng trực tiếp khi thấy ĐUQT đã đủ rõ và chi quốc tế trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện tiết; vừa có thể - theo thuyết nhị nguyên luận - nay là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến “sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản hành các hoạt động cần thiết để chuyển hoá các quy phạm pháp luật để thực hiện” trong trường quy phạm của ĐUQT thành quy phạm của pháp hợp khi thấy ĐUQT chưa đủ rõ hoặc chi tiết. luật quốc gia bằng cách ban hành, sửa đổi, bổ Tóm lại, khái quát về mặt lý luận, Việt Nam có sung văn bản quy phạm pháp luật trong nước thể nội luật hóa quy định của các ĐUQT vào pháp (Hoàng Phước Hiệp, 2007, tr.127). luật quốc gia bằng các cách thức như sau: 4. KẾT LUẬN Thứ nhất, ban hành văn kiện cấp nhà nước thừa Có thể nói không có hoạt động nội luật hóa, pháp nhận các quy định trong ĐUQT sẽ có hiệu lực áp luật quốc tế sẽ khó đi vào thực tiễn áp dụng ở dụng ở trên lãnh thổ quốc gia. Đây là hình thức từng quốc gia. Điều 11 Công ước Viên 1969 quy đơn giản nhất để nội luật hóa vì không phải ban định: Sau khi “ký, trao đổi các văn kiện của điều hành nhiều quy phạm pháp luật mà chỉ thuần túy ước phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia quy định pháp nhân, thể nhân có nghĩa vụ thực nhập hoặc bằng mọi cách khác được thỏa thuận” hiện quy định trong từng ĐUQT. Tuy nhiên, hạn để chấp nhận sự ràng buộc của ĐUQT, các chủ chế hình thức này ở chỗ: Do các quy định trong thể có thẩm quyền sẽ tiến hành nội luật hóa, khi ĐUQT xác lập nhằm điều chỉnh hành vi của các đó các quy định trong các ĐUQT đó phát sinh quốc gia thành viên nên thường không đủ chi tiết hiệu lực đối với công dân, pháp nhân, tổ chức của để điều chỉnh hành vi của pháp nhân, thể nhân; Việt Nam. Qua tìm hiểu nội hàm khái niệm và Thứ hai, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cách thức nội luật hóa, chúng ta có thể kết luận hoặc sửa đổi, bổ sung quy định trong các văn bản một số vấn đề sau đây: pháp luật để cụ thể hóa các quy định trong ĐUQT. - Về điều kiện để nội luật hóa một ĐUQT bao Hình thức nội luật hóa này sẽ tạo ra văn bản quy gồm: Thứ nhất, điều ước phải được ký kết trên phạm pháp luật mới trong hệ thống pháp luật quốc cơ sở tự nguyện, bình đẳng; thứ hai, nội dung gia hoặc làm thay đổi nội dung điều chỉnh của của điều ước không trái với các nguyên tắc cơ một số quy định trong văn bản pháp luật hiện bản của Luật quốc tế. hành theo yêu cầu của ĐUQT; - Về đặc điểm: Văn bản nội luật hóa thực chất là Thứ ba, bãi bỏ hoặc sửa đổi văn bản quy phạm văn bản pháp luật quốc gia chứa đựng các quy pháp luật hoặc một số quy định trong văn bản phạm pháp luật có nội dung cụ thể hóa quy pháp luật quốc gia để phù hợp với yêu cầu của định của ĐUQT. Văn bản nội luật hóa có hiệu ĐUQT. Đây là hình thức khắc phục sự mâu thuẫn lực pháp lý bắt buộc đối với tất cả các chủ thể trong nội dung điều chỉnh của pháp luật quốc gia luật quốc gia cũng như trong phạm vi toàn bộ theo yêu cầu của quy định trong ĐUQT. lãnh thổ của quốc gia với tư cách một văn bản pháp luật quốc gia thông thường. Cách thức nào được lựa chọn để áp dụng đối với - Về ý nghĩa, vai trò: Nội luật hóa đóng vai trò ĐUQT cụ thể dường như sẽ được xác định bởi cơ quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ thành quan nhà nước có thẩm quyền. Dựa trên thực tiễn viên ĐUQT, đảm bảo nguyên tắc “Pacta sunt nội luật hóa ĐUQT ở Việt Nam trong thời gian servanda”, tạo cơ sở pháp lý trong việc tăng qua thì cách thức nội luật hóa phổ biến nhất là bãi cường và mở rộng các quan hệ hữu nghị và bỏ, sửa đổi, bổ sung quy định trong văn bản pháp hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn luật để phù hợp với yêu cầu của ĐUQT (Viện đề có tính chất quốc tế mà tội phạm có tính Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, 2015, tr.593). 38
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 34 – 39 chất quốc tế là một ví dụ điển hình. Ngoài ra, Incorporate International Law. University of nội luật hóa còn góp phần đảm bảo sự hài hòa Illinois Law Review 201. Retrieved from giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế; http://chicagounbound.uchicago.edu/cgi/viewc thúc đẩy, góp phần hoàn thiện pháp luật quốc ontent.cgi?article=2453&context=journal_artic gia, tăng cường kỹ thuật lập pháp trong nước./. les, truy cập ngày 20/1/2016. TÀI LIỆU THAM KHẢO United Nations - Office of Counter-Terrorism. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố - Bộ Công (2018). International Legal Instruments. an. (2013). Các ĐUQT, ASEAN và pháp luật Retrieved from Việt Nam về phòng, chống khủng bố. Hà Nội: http://www.un.org/en/counterterrorism/legal- Nhà xuất bản Công an nhân dân. instruments.shtml Hoàng Phước Hiệp. (2007). Nội luật hóa ĐUQT United Nations. (1969). Vienna Convention on the mà Việt Nam ký kết, gia nhập phục vụ quá law of treaties (with annex). Concluded at trình hội nhập kinh tế quốc tế. (Đề tài khoa Vienna on 23 May 1969. Retrieved from học cấp Bộ). Viện Nghiên cứu Khoa học pháp https://treaties.un.org/doc/Publication/UNTS/ lý - Bộ Tư pháp, Việt Nam. Volume%201155/volume-1155-I-18232- English.pdf Liên Hợp quốc. (2008). Các công cụ pháp lý quốc tế về ngăn chặn và trừng trị khủng bố quốc tế. Văn phòng LHQ về Ma tuý và Tội phạm New York (Mỹ). Xem (bản tiếng Anh) tại: [UNODC]. (2006). Hướng dẫn toàn cầu về Ngày 9/4/2016, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội việc hợp tác pháp luật và thực thi các ĐUQT khóa 13 đã thông qua Luật ĐUQT (Luật số chống khủng bố (đoạn 9). NewYork (Mỹ). 108/2016/QH13). Với 10 chương, 84 điều, Truy cập từ: Luật ĐUQT có hiệu lực thi hành từ ngày 1 https://www.unodc.org/documents/terrorism/P tháng 7 năm 2016, thay thế Luật Ký kết, gia ublications/Guide_Legislative_Incorporation_I nhập và thực hiện ĐUQT năm 2005. mplementation/English.pdf. Nguyễn Thị Phương Hoa. (2015). Nội luật hóa Văn phòng Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ các quy định của Công ước chống tội phạm có nghĩa Việt Nam. (k.n.). Tóm tắt thực tiễn về tổ chức xuyên quốc gia trong BLHS Việt Nam. một số vấn đề liên quan đến kí kết và thực hiện (Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ). ĐUQT. Truy cập từ: Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/ DT_TAILIEU/Attachments/2007/9._Tom_tat_ Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt thuc_tien_quoc_te_ve_DUQT.pdf Nam. (2016). Luật Điều ước quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp. (2015). Từ điển luật học. Hà Nội: Nhà xuất bản Từ điển Tom Ginsburg, Svitlana Chernykh, Zachary bách khoa và Nhà xuất bản Tư pháp. Elkins. (2008). Commitment and Diffusion: How and Why National Constitutions 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Luật môi trường
64 p | 532 | 144
-
Bài giảng Luật Tố tụng Hình sự: Bài 1 - ThS. Võ Thị Kim Oanh
12 p | 506 | 101
-
Bài giảng: Luật tài chính
16 p | 284 | 88
-
Bài giảng Quy phạm pháp luật - TS Nguyễn Thị Hoài Thương
22 p | 392 | 73
-
Bài giảng Chương 2: Quy phạm pháp luật
35 p | 568 | 47
-
Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Luật Hình sự - GV. Trần Ngọc Lan Trang
60 p | 118 | 30
-
Bài giảng Pháp luật về đầu tư: Chương 1 - Đại học Mở TP HCM
41 p | 195 | 25
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 3 - ĐH Lạc Hồng
21 p | 147 | 21
-
Bài giảng Quan hệ pháp luật - ThS. Đặng Thị Thu Trang
30 p | 112 | 17
-
Bài giảng Luật thuế
63 p | 93 | 14
-
Thương nhân theo Luật Thương mại Việt Nam (Phần 1)
7 p | 23 | 7
-
Bài giảng Luật kinh tế - Bài 9: Khái quát về phá sản và pháp luật về phá sản
10 p | 52 | 7
-
Bàn về khái niệm công nghệ và chuyển giao công nghệ trong luật chuyển giao công nghệ
15 p | 77 | 5
-
Bài giảng Pháp luật đại cương (General law) - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về pháp luật
40 p | 16 | 5
-
Bài giảng Một số vấn đề về tư vấn pháp luật – Khái quát chung về tư vấn pháp luật
18 p | 55 | 3
-
Bài giảng Luật và chính sách kinh tế - Bài 2: Pháp luật: Khái niệm và vai trò
20 p | 56 | 3
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 1 và 2 - Pháp luật về đầu tư. Pháp luật về doanh nghiệp
34 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn