intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo 2 trường hợp phản vệ do rocuronium được điều trị bằng sugammadex

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Báo cáo 2 trường hợp phản vệ do rocuronium được điều trị bằng sugammadex mô tả việc điều trị hai trường hợp sốc phản vệ do rocuronium gây ra không đáp ứng với phác đồ điều trị sốc phản vệ và sau khi sử dụng sugammadex có cải thiện lâm sàng rõ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo 2 trường hợp phản vệ do rocuronium được điều trị bằng sugammadex

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học BÁO CÁO 2 TRƯỜNG HỢP PHẢN VỆ DO ROCURONIUM ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG SUGAMMADEX Võ Thị Kim Ngọc1, Phạm Văn Đông TÓM TẮT Sốc phản vệ là vấn đề nghiêm trọng trong quá trình gây mê hồi sức và khoảng 60%-70% nguyên nhân là do thuốc dãn cơ, đặc biệt là succinylcholine và rocuronium. Gần đây, các khuyến cáo sử dụng sugammadex như một phương thức mới trong điều trị phản vệ do rocuronium. Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp không ghi nhận tiền sử dị ứng thức ăn và thuốc trước đó. Sau khởi mê và sử dụng kháng sinh dự phòng ghi nhận lần lượt các triệu chứng: nổi mề đay vùng cổ, ngực và cánh tay 2 bên, tăng tiết dịch dạ dày nhiều, kết mạc mi mắt đỏ, phù nề vùng thanh quản, mạch 86 lần/phút, huyết áp 120/80 mmHg, SpO2 98% với FiO2 100%, phổi ran rít, ran ẩm 2 bên ở bệnh nhân thứ nhất; và triệu chứng: nổi mẫn đỏ toàn thân, mạch 110-120 lần/phút, HA 65/40 mmHg, SpO2 95- 97% với FiO2 100% ở bệnh nhân thứ hai. Cả hai được điều trị theo phác đồ phản vệ độ II và độ III của Bộ Y Tế, xét nghiệm IgE máu, histamin máu và sử dụng sugammadex 200 mg. Các triệu chứng trên và tình trạng huyết động đã cải thiện rõ rệt . Kết quả IgE, histamin tăng cao. Sau 24 giờ, bệnh nhân hoàn toàn hồi phục mà không có bất kì biến chứng nào. Từ khóa: phản ứng phản vệ, rocuronium, sugammadex ABSTRACT REPORTED TWO CASES OF ANAPHYLAXIS DUE TO ROCURONIUM TREATED WITH SUGAMMADEX Vo Thi Kim Ngoc, Pham Van Dong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 24 - No. 3 - 2020: 248 - 252 Perioperative anaphylaxis is rare and about 60% -70% are caused by muscle relaxants, especially succinylcholine and rocuronium. In this review, we seek to highlight the current knowledge regarding the improvement of rocuronium-induced anaphylaxis with the use of sugammadex. We report two cases not recorded with food and drug allergy. After anesthesia and prophylactic use of antibiotics, a rash appears on the neck, chest and arms on both sides, increased gastric secretion, red eyelid conjunctiva, laryngeal edema, heart rate 86 times / minute, blood pressure 120/80 mmHg, SpO2 98% with 100% FiO2, lung with whistling, moist rales on both sides in the first patient; and the second patient developed nettle rash (hives) anywhere on the body, the heart rate remained at 110-120 bpm and the baseline blood pressure was 65/40 mmHg, the SpO2 values of the patient breathing 100% oxygen was 95-97%. Treatment with anaphylaxis regimen II, III, blood IgE test, blood histamine and we used sugammadex 200 mg. The above symptoms have improved markedly. After 24 hours, the patient fully recovered without any complications. Sugammadex might offer a novel treatment to reverse anaphylaxis caused by rocuronium. Keywords: anaphylaxis, rocuronium, sugamadex ĐẶT VẤN ĐỀ một phương thức mới trong điều trị phản ứng phản vệ do rocuronium. Sugammadex đã Sốc phản vệ trong quá trình gây mê hồi sức được đưa vào thực hành là thuốc đối kháng có tần suất 1:3.500-1:20.000 ca và 60%-70% với rocuronium, vì có cơ chế tác dụng đặc biệt nguyên nhân là do thuốc dãn cơ, đặc biệt là góp phần tích cực trong điều trị sốc phản vệ succinylcholine và rocuronium(1,2,3). Gần đây, do thuốc ức chế thần kinh cơ gây ra. Chúng tôi các khuyến cáo về dùng sugammadex như là *Khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS Võ Thị Kim Ngọc ĐT: 0858888757 Email: vothikimngoccr@gmail.com 248 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 xin báo cáo hai trường hợp phản vệ nghiêm phổi trái. Tiền căn mổ cắt U đại tràng cách nay 6 trọng với rocuronium khi khởi mê. Sau 20-30 năm và cắt thùy trên phổi phải do di căn cách phút hồi sức tích cực không hiệu quả và sau nay 1,5 tháng tại Bệnh viện Chợ Rẫy, không ghi khi điều trị với sugammadex, các triệu chứng nhận tiền sử dị ứng thuốc và thức ăn trước đó sốc được cải thiện rõ. (Bảng 1). Mục đích của báo cáo này là để mô tả việc Ca lâm sàng thứ hai: Bệnh nhân nam, 41 điều trị hai trường hợp sốc phản vệ do tuổi, cao 168 cm, nặng 67 kg, được lên chương rocuronium gây ra không đáp ứng với phác đồ trình phẫu thuật để điều trị u bao sợi thần kinh. điều trị sốc phản vệ và sau khi sử dụng Bệnh nhân chưa ghi nhận bệnh lý nội khoa khác, sugammadex có cải thiện lâm sàng rõ. chưa ghi nhận tiền sử phẫu thuật, dị ứng thức ăn CA LÂM SÀNG và thuốc (Bảng 2). Ca lâm sàng thứ nhất: Bệnh nhân nữ, 57 tuổi, cao 155cm, nặng 65kg, phẫu thuật nội soi đốt u Bảng 1. Ca lâm sàng thứ 1 Thời gian/địa điểm Diễn tiến Chẩn đoán / Xử trí Người bệnh thở khí phòng Dẫn mê với propofol, sufentanyl và Phòng mổ 8 giờ Mạch 80 lần/phút, huyết áp 130/70 mmHg, SpO2 98% rocuronium. Kháng sinh dự cefazolin. Nổi mề đay vùng cổ, ngực và cánh tay 2 bên, tăng tiết dịch dạ Chẩn đoán phản ứng phản vệ độ II xử trí dày nhiều, kết mạc mi mắt đỏ, phù nề vùng thanh quản, mạch 86 theo phác đồ của Bộ Y tế với solumedrol 8 giờ 5 phút lần/phút, huyết áp 120/80 mmHg, SpO2 98% với FiO2 100%, 125 mg, diphenhydramin 60mg và xét phổi ran rít, ran ẩm 2 bên. nghiệm IgE máu, histamin máu. Các triệu chứng da niêm, hô hấp của bệnh nhân vẫn không cải 8 giờ 35 phút Sugammadex 200 mg tiêm tĩnh mạch thiện, tình trạng huyết động vẫn ổn định Hoãn mổ, chuyển bệnh nhân sang 8 giờ 40 phút Các triệu chứng da niêm, hô hấp của bệnh nhân cải thiện rõ. phòng hồi tĩnh. Bệnh nhân tĩnh táo, tự thở đều em, phổi trong, huyết động ổn 12 giờ 40 phút Rút ống nội khí, thở oxy gọng kính định, đang duy trì adrenalin liều thấp. Bệnh nhân tĩnh táo, tự thở đều em, phổi trong, huyết động ổn Sau 24 giờ định, duy trì adrenalin liều thấp. Kết quả IgE 20.030 IU/ml, Chuyển bệnh nhân lên khoa ngoại. histamin 20,6 ng/ml. Bảng 2. Ca lâm sàng thứ 2 Thời gian/địa điểm Diễn tiến Chẩn đoán / Xử trí Phòng mổ Người bệnh thở khí phòng Dẫn mê với propofol, fentanyl và rocuronium. 11 giờ Mạch 70 lần/phút, huyết áp 120/80 mmHg, SpO2 100% Kháng sinh dự cefazolin. Chẩn đoán phản ứng phản vệ độ III xử trí Sau đặt nội khí quản, nổi mẫn đỏ toàn thân, mạch 110-120 theo phác đồ của Bộ Y tế với adrenalin, 11 giờ 05 phút lần/phút, HA 65/40 mmHg, SpO2 95-97% với thông khí solumedrol, diphenhydramin và chỉ định xét nhân tạo FiO2 100% nghiệm IgE máu, histamin máu. Huyết động bệnh nhân không cải thiện sau khi dùng tổng 11 giờ 25 phút Sugammadex 200 mg tiêm tĩnh mạch cộng 1,5 mg adrenalin và 1000 ml natri clorid 0,9%. Nhịp xoang 100-110 lần/phút, HA 110/70 mmHg, Sp02 Hoãn mổ, chuyển sang hậu phẫu và theo dõi 11 giờ 30 phút 97%. sát huyết động Bệnh nhân tĩnh táo, tự thở đều em, phổi trong, huyết động 15 giờ 25 phút Rút ống nội khí quản, thở oxy gọng kính ổn định, đang duy trì adrenalin liều thấp. Bệnh nhân tĩnh táo, tự thở đều em, phổi trong, huyết động Ngưng adrenalin. Chuyển bệnh nhân lên Sau 24 giờ ổn định, đang duy trì adrenalin liều thấp. Kết quả IgE ngoại. 26.030 IU/ml, histamin 31,6 ng/ml BÀN LUẬN giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, có thể hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút đến vài nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng. Sốc phản vệ là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 249
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học ngột giãn toàn bộ hệ thống mạch và co thắt phế cơ...thường thoáng qua, chỉ biểu hiện các dấu quản có thể gây tử vong trong vòng một vài hiệu ngoài da(5). phút(4). Phản vệ tự phát hay không rõ nguyên nhân Cơ chế phản ứng phản vệ có thể thông qua chỉ được chẩn đoán khi không có dị nguyên cụ con đường miễn dịch (trung gian IgE hoặc thể nào có thể phát hiện từ tiền sử hoặc test da, không qua trung gian IgE), không miễn dịch và không tăng nồng độ IgE đặc hiệu trong huyết hoặc tự phát. Một lượng nhỏ dị nguyên đủ để thanh(5). kích thích các tế bào miễn dịch và gây phản ứng Yếu tố nguy cơ của phản vệ bao gồm tiền sử phản vệ. Chẩn đoán lâm sàng và xử trí phản vệ dị ứng, dị ứng thuốc hoặc thực phẩm, bệnh tế là như nhau bất kể cơ chế gây phản vệ. Hầu hết bào mast và phù mạch di truyền. Tác nhân liên các tác nhân gây phản ứng phản vệ đều thông quan phẫu thuật phổ biến của phản vệ bao gồm qua cơ chế của phản ứng quá mẫn loại I (theo thuốc giãn cơ, kháng sinh (phổ biến nhất là phân loại Gell và Coombs) – cơ chế phụ thuộc kháng sinh beta-lactam), và latex. Ít phổ biến IgE. Phản vệ qua chất trung gian IgE được gây hơn, phản vệ bị kích thích do chlorhexidin, dung ra bởi mối liên quan chéo của IgE khiến tế bào dịch cao phân tử, heparin, protamine, và mast và bạch cầu ưa base mất hạt nhỏ. Do phơi oxytocin. Hiếm khi opioid hoặc thuốc thuốc mê nhiễm với dị nguyên, tế bào TH2 kích hoạt, kích (barbiturates, propofol, etomidate) là nguyên thích sản xuất kháng thể IgE. IgE gắn với nhân phản vệ(7,8). receptor FcεRI trên bề mặt tế bào mast và bạch Tỉ lệ sốc phản vệ trong gây mê sức với tần số cầu ưa base khiến những tế bào này bị nhạy khoảng 1:3.500 - 1:20.000 trường hợp, gây gia cảm. Sự kích ứng ban đầu này sẽ không biểu lộ tăng tỉ lệ tử vong đáng kể(5,6,7). Hầu hết các ra ngoài. Khi tiếp xúc lại với kháng nguyên một trường hợp là phụ nữ và có sử dụng thuốc giãn lần nữa, chúng sẽ kết hợp với hai thụ thể IgE gây cơ. Ngày nay, latex và kháng sinh cũng là tác ra sự phosphoryl hóa tyrosine bởi men tyrosine nhân có thể gây ra phản ứng phản vệ(7,8). Trong kinase6, làm gia tăng nồng độ canxi nội bào, gây số các thuốc giãn cơ, rocuronium được coi là tác phóng thích các hóa chất histamin, tryptase, nhân thường gặp nhất(9). proteoglycan và yếu tố kích hoạt tiểu cầu(5,6). Sự Xử trí tức thời phản vệ là ngừng ngay đường chuyển hóa phospholipid tạo ra leukotrien tiếp xúc các tác nhân nghi ngờ gây phản vệ, bảo (LTC4, LTD4 và LTE4) và prostaglandin D2 vệ đường thở, tăng lưu thông oxy, và (PGD2)(5). Kết hợp nhiều histamin, PGD2 và tiêm/truyền adrenaline liều phù hợp với giám LTC4 gây ra thay đổi tính thấm của mao mạch, sát huyết động chặt chẽ(2). Tuy nhiên, một khi tác nổi mề đay, tụt huyết áp, co thắt phế quản(5). Với nhân gây phản ứng phản vệ là do thuốc tiêm phản vệ chất trung gian không IgE, phản ứng tĩnh mạch thì rất khó ngăn chặn khởi phát phản quá mẫn bị kích thích qua cơ chế khác bao gồm vệ và nó sẽ diễn tiến cho đến khi thuốc gây phản IgG và con đường bổ sung trung gian phức tạp ứng phản vệ được chuyển hóa hoàn toàn(10). của miễn dịch(5). Sugammadex được đưa vào thực hành lâm sàng Cơ chế không miễn dịch của phản vệ không để giải tác dụng phong bế thần kinh cơ của bao gồm immunoglobulin mà do kích thích trực rocuronium. Khác với chất đối kháng, tiếp của tế bào mast, do các tác nhân gây như: sugammadex sẽ không cạnh tranh với thuốc thuốc, cảm và luyện tập. Tương tự, tế bào mast giãn cơ, mà sẽ đóng gói các phân tử thuốc mất hạt và chất trung gian được giải phóng rocuronium và loại bỏ nó khỏi vòng tuần chẳng hạn histamin. Trong phẫu thuật, phản vệ hoàn(11). Cơ chế này của sugammadex có thể có qua cơ chế này có thể liên quan tới các thuốc tác dụng rất tốt trong điều trị sốc phản vệ do chẳng hạn opioid, vancomycin, thuốc dãn rocuronium gây ra, vì nó bao phủ một phần 250 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 lượng rocuronium gắn kết các thụ thể IgE(10). hoàn toàn rocuronium làm trương lực cơ đã góp Trong 2 trường hợp này, phản vệ xảy ra sau phần gia tăng hồi lưu tĩnh mạch và cung lượng khi dùng rocuronium nên chúng tôi nghĩ nhiều tim. Tuy nhiên, cũng có thể kết quả này hoàn đây là tác nhân gây phản vệ và bổ sung toàn là do trùng hợp ngẫu nhiên và tình trạng sugammadex trong quá trình xử trí phản vệ đã huyết động cải thiện ở trường hợp thứ 2 tốt lên cải thiện rõ rệt tình trạng da niêm, hô hấp và rối sau quá trình hồi sức, xử trí phản vệ đầy đủ. Vì loạn huyết động của bệnh nhân. Sugammadex những lý do như vậy, cho đến khi có thêm bằng được sử dụng theo kinh nghiệm nhằm tạo ra chứng, chúng ta chỉ xem xét vai trò của một phân tử mới (rocuronium-sugammadex) và sugammadex như là một phương thức bổ sung tránh tiếp xúc thuốc với các thụ thể IgE. Do trong các trường hợp nghi ngờ sốc phản vệ do sugammadex không gói gọn toàn bộ phân tử rocuronium không đáp ứng điều trị truyền rocuronium nên có thể một phần thụ thể IgE lại thống và nên lưu ý rằng đây là chỉ định ngoài liên kết với kháng nguyên và tiếp tục gây ra khuyến cáo sử dụng sugammadex(13). phản ứng phản vệ(10,11). Trên lâm sàng, không thể KẾT LUẬN phân biệt các trường hợp là phản ứng phản vệ Sugammadex được sử dụng để đảo ngược hoặc dạng phản vệ. Do đó, việc sử dụng tình trạng rối loạn huyết động trong sốc phản vệ sugammadex trong mọi trường hợp là chưa thật do rocuronium khi không hiệu quả với các thuốc sự cần thiết(10). Cần nghiên cứu thêm để làm rõ trong phác đồ. trong trường hợp nào nên sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO sugammadex(2). 1. Harper NJ, Dixon T, Dugué P, et al (2009). Suspected Liều tối ưu của sugammadex để sử dụng anaphylactic reactions associated with anaesthesia. Anaesthesia, trong các trường hợp sốc phản vệ vẫn chưa được 64:199-211. xác định và trong điều kiện nào thì nên sử 2. McDonnell NJ, Pavy TJ, Green LK, et al (2011). Sugammadex in the management of rocuronium-induced anaphylaxis. Br J dụng(2). Thời gian nào tốt nhất cho thuốc? Có nên Anaesth,106:199-201. truyền liên tục? Cơ chế tác dụng của 3. Mertes PM, Laxenaire MC (2004). Anaphylactic and sugammadex cho những trường hợp này là gì anaphylactoid reactions occurring during anaesthesia in France. (4,10,11)? Đây là các câu hỏi vẫn còn bỏ ngỏ. Liều Seventh epidemiologic survey (January 2001-December 2002). Ann Fr Anesth Reanim, 23:1133-1143. sugammadex được đề xuất cho sự đảo ngược 4. Bộ Y Tế (2017). “Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản tức thời tác dụng dãn cơ của rocuronium với liều vệ”. Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017. 5. Hepner DL, Castells MC (2003). Anaphylaxis during the 1 mg/kg là 16 mg/kg và trong trường hợp sốc perioperative period. Anesth Analg; 97:1381-1395. phản vệ có thể cần liều cao hơn(10). Trong trường 6. Koppert W, Blunk JA, Petersen LJ, et al (2001). Different patterns hợp này chúng tôi sử dụng sugammadex liều of mast cell activation by muscle relaxants in human skin. 200 mg vì đây là lượng thuốc có sẵn tại phòng Anesthesiology, 95:659-667. 7. Fisher MM, Baldo BA (1993). The incidence and clinical features mổ vào thời điểm đó. Liều sugammadex này of anaphylactic reactions during anesthesia in Australia. Ann Fr khá thấp nhưng nó được dùng khoảng 20-30 Anesth Reanim, 12:97-104. phút sau liều rocuronium ban đầu và đã đảo 8. Mertes PM, Laxenaire MC, Alla F (2000). Anaphylactic and anaphylactoid reactions occurring during anesthesia in France ngược hoàn toàn tác dụng của rocuronium(12). in 1999-2000. Anesthesiology, 99:536-545. Cơ chế cho sự đảo ngược của rối loạn huyết 9. Axon AD, Hunter JM (2004). Editorial III: Anaphylaxis and động là không rõ ràng, có thể sự gắn kết của anaesthesia-all clear now? Br J Anaesth, 93:501-504. 10. Jones PM, Turkstra TP (2010). Mitigation of rocuronium- phân tử rocuronium và sugammadex đã ngăn induced anaphylaxis by sugammadex: the great unknown. cản phóng thích các chất trung gian và làm gia Anaesthesia, 65:89-90. tăng hiệu quả adrenalin. Ngoài ra, sự hóa giải Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 251
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học 11. Naguib M (2007). Sugammadex: another milestone in clinical neuromuscular pharmacology. Anesth Analg, 104:575-581. Ngày nhận bài báo: 17/07/2020 12. Gijsenbergh F, Ramael S, Houwing N, et al (2005). First human Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2020 exposure of Org 25969, a novel agent to reverse the action of rocuronium bromide. Anesthesiology, 103:695-703. Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020 13. Thạch Minh Hoàng (2019). Sốc phản vệ do rocuronium được điều trì bằng sugammadex: trường hợp lâm sàng. Hội nghị khoa học thường niên Bệnh viện Chợ Rẫy, pp.55-58. 252 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2