U buồng trứng có tế bào rất dị dạng: Báo cáo 2 trường hợp
lượt xem 1
download
Tế bào u lớn, dị dạng là đặc điểm thường gặp trong các u có độ ác tính cao và tiên lượng bệnh xấu. Bài viết trình bày 2 trường hợp (TH) u buồng trứng có tế bào nhân rất dị dạng được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh Viện Từ Dũ. Hai bệnh nhân 39 tuổi và 87 tuổi, đều có tăng sản nội mạc tử cung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: U buồng trứng có tế bào rất dị dạng: Báo cáo 2 trường hợp
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX U BUỒNG TRỨNG CÓ TẾ BÀO RẤT DỊ DẠNG: BÁO CÁO 2 TRƯỜNG HỢP Kiều Thị Quỳnh Châu*, Phan Ngọc Trà My*, Phạm Huy Hòa*, Nguyễn Sào Trung** TÓM TẮT 26 giúp phân biệt u tế bào hạt. Mức độ dị dạng của Mở đầu: Tế bào u lớn, dị dạng là đặc điểm nhân có thể được xem là một yếu tố tiên lượng thường gặp trong các u có độ ác tính cao và tiên xấu nhưng vẫn còn nhiều bàn cãi. Theo dõi lâu lượng bệnh xấu. Tuy nhiên, đặc điểm này có thể dài được đề nghị do khả năng tái phát muộn. gặp trong một số loại u ác tính thấp không Từ khóa: u tế bào hạt, nhân quái dị, u buồng thường gặp như u tế bào hạt thể người lớn, và có trứng thể gây chẩn đoán nhầm đến các loại u ác tính cao như carcinom dịch trong độ cao, sarcom, dẫn SUMMARY đến điều trị quá mức không cần thiết cho bệnh OVARIAN TUMOR WITH BIZARRE nhân. NUCLEI: A REPORT OF 2 CASES Trong bài báo này chúng tôi trình bày 2 Introduction: Large, atypical tumor cells are a trường hợp (TH) u buồng trứng có tế bào nhân common feature in tumors with high malignancy rất dị dạng được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh and poor prognosis. However, this feature can be Viện Từ Dũ. Hai bệnh nhân 39 tuổi và 87 tuổi, found in uncommon types of low malignancies đều có tăng sản nội mạc tử cung. BN được phẫu such as adult granulosa cell tumor, and may be thuật cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ. U misdiagnosed as high-grade serous carcinoma or buồng trứng có kích thước 8cm (TH 1) và 12cm sarcomas, resulting in unnecessary over- (TH 2). Hình ảnh mô bệnh học cả 2 TH đều có tế treatment for patient. bào nhân rất dị dạng trên nền tế bào u sắp xếp We report 2 cases of ovarian tumors with thành dạng đảo, dạng bè, dạng đám đặc. Nhuộm enlarged bizarre nuclei, which was diagnosed hóa mô miễn dịch các tế bào u dương tính với: and treated at Tu Du Hospital. Two patients, 39 CD56, calretinin, vimentin, âm tính với EMA, and 87 years old, both had endometrial desmin, actin. Chẩn đoán là u buồng trứng tế bào hyperplasia. The patients had a total hạt thể người kèm nhân quái dị ở buồng trứng. hysterectomy with bilateral salpingo- Kết luận: Yếu tố nhân dị dạng có thể gây lầm oophorectomy. Ovarian tumor measured 8cm lẫn với các loại u độ ác cao, biểu hiện của u với (case 1) and 12cm (case 2). Histopathology of một trong các marker inhibin, CD56, calretinin both cases reveal bizarre nuclei cells on the background of uniform tumor cells arranged in *Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Từ Dũ. insular, trabecular, solid pattern. **Đại Học Y Dược TP. HCM Immunohistochemical staining of tumor cells Chịu trách nhiệm chính: Phan Ngọc Trà My positive for: CD56, calretinin, vimentin, negative Email: pntramy1603@gmail.com for EMA, desmin, actin. Diagnosis of both cases Ngày nhận bài: 5.10.2020 were adult granulosa cell tumor with bizarre Ngày phản biện khoa học: 22.10.2020 nuclei of the ovaries. Ngày duyệt bài: 27.10.2020 224
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Conclusion: The bizarre nuclei factor can tại Bệnh viện Từ Dũ trong nửa đầu năm cause confusion with highly malignant tumors, 2020. U tế bào hạt thuộc nhóm u dây giới the expression of tumor cells with one of the đơn thuần và được phân thành 2 nhóm nhỏ markers inhibin, CD56, calretinin helps to gồm thể người lớn và thể thanh xuân [9]. U distinguish granulosa cell tumors. The degree of có diễn biến lâm sàng chậm, tái phát muộn atypical nuclear can be considered a poor và thời gian sống còn tương đối dài khi được prognostic factor but is still controversial. Long- phát hiện ở giai đoạn sớm. Đây vẫn là loại u term follow-up is recommended due to the hiếm gặp ở buồng trứng và đặc biệt khi đi possibility of late recurrence. kèm với tế bào có nhân to quái dị. Khả năng Keywords: granulosa cell tumors, bizarre tiên lượng vẫn còn nhiều tranh cãi nhưng yếu nuclei, ovarian tumors tố dị dạng nhân có thể gây lầm lẫn với một u ác tính độ cao như sarcôm hay carcinôm dịch I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong độ cao dẫn đến điều trị quá mức, không Khối u buồng trứng có các tế bào nhân cần thiết, gây thiệt hại về kinh tế, tâm lý lớn, dị dạng, tăng sắc và phân bào hoạt động cũng như sức khỏe của bệnh nhân. thường gắn liền với độ ác cao và tiên lượng bệnh xấu. Tuy nhiên, theo một số báo cáo, BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP nếu tế bào u chỉ có yếu tố dị dạng mà thiếu TRƯỜNG HỢP 1 yếu tố phân bào hoạt động thì dường như Lâm sàng không gây ảnh hưởng lớn đến tiên lượng Bệnh nhân nữ, 39 tuổi, PARA 2002, nhập bệnh [3,19]. Nhóm u dây giới – mô đệm gồm viện vì đau hố chậu trái. u tế bào hạt, u tế bào Sertoli – Leydig, u tế Bệnh sử bào vỏ có thể có những vùng khu trú tế bào u Khoảng 1,5 tháng trước, bệnh nhân đã có nhân quái dị nhưng chỉ số phân bào không được nạo sinh thiết lòng tử cung với kết quả tăng. Hiện tượng nhân tế bào u quái dị cũng tăng sinh phức tạp không điển hình nội mạc có thể gặp trong u cơ trơn tử cung lành tính tử cung. có nhân quái dị. Trong báo cáo này, chúng Cận lâm sàng tôi trình bày 2 trường hợp u tế bào hạt thể Hình ảnh siêu âm bụng cho thấy có khối u người lớn kèm nhân quái dị, được ghi nhận đa nang ở buồng trứng trái (Hình 1). Hình 1: Hình ảnh siêu âm khối u buồng trứng trái, echo dày, không đồng nhất, bên trong xen kẽ những nang echo trống và echo kém. 225
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Kết quả MRI cho thấy có hình ảnh giống Hình 2: U ở buồng trứng trái, dạng đăc, với nang lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng mềm, vàng, có nhiều vùng xuất huyết hoại tử trái cùng với khối echo bất thường trong lòng Vi thể tử cung hướng đến chẩn đoán tăng sinh nội Tổn thương ở nội mạc tử cung cho hình mạc. CA-125 máu là 17.9 U/mL và IOTA- ảnh tăng sinh không điển hình. ADNEX là 98,3% khả năng là u lành. U buồng trứng trái cho thấy hình ảnh các Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tử cung toàn tế bào u sắp xếp đa dạng: phân tán, dạng đảo, phần cùng với phần phụ trái và tai vòi phải. dạng bè, dạng ổ, … mô đệm sợi xen giữa các Giải phẫu bệnh đám tế bào u. Tế bào u đa số có bào tương ít, Đại thể. Buồng trứng trái có khối u đặc nhân nhạt màu, nhỏ, hình tròn hoặc bầu dục, đường kính lớn nhất là 8cm. U có mặt ngoài có khía, tạo hình ảnh nhân hạt cà phê. Đôi láng, mặt cắt vàng xám mềm bở, có nơi hoại khi bắt gặp hình ảnh thể Call – Exner. Rải tử (Hình 2). Lòng tử cung rộng, niêm mạc gồ rác có một số vùng, tế bào có nhân lớn, tăng ghề, có khối mô kích thước 1,5 cm trắng sắc, nhiễm sắc thể kết cụm, hình dạng nhân mềm, bở, không xâm nhập. đa dạng, quái dị, không có khía (Hình 3,4). Hình ảnh phân bào rất ít,
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 4: Một số vùng có các tế bào nhân lớn dị dạng, tăng sắc nằm rải rác giữa các tế Hình 5: Biểu hiện HMMD: A, dấu ấn bào u hình tròn hoặc bầu dục, nhân sáng, Vimentin (100x); có khía, bào tương ít (H&E- 400x). A B Hình 6: Biểu hiện Calretinin (40x) Hình 7: Biểu hiện CD 56 (40x) Bệnh nhân sau đó được phẫu thuật lần 2 sau 2 tháng, cắt buồng trứng phải, mạc nối lớn và sinh thiết rãnh đại tràng phải và trái. Tất cả các mẫu này đều không tìm thấy tế bào u. TRƯỜNG HỢP 2 Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tử cung Lâm sàng toàn phần và hai phần phụ. Bệnh nhân nữ, 87 tuổi, PARA 5015, được Giải phẫu bệnh phát hiện có khối u hố chậu phải. Cách thời Đại thể, điểm nhập viện 4 tháng, bệnh nhân đã được Tử cung: niêm mạc lòng tử cung gồ ghề, nạo sinh thiết lòng tử cung với kết quả giải lòng tử cung rộng, có khối mô kích thước 3 x phẫu bệnh là tăng sản đơn giản điển hình. 1 x 1 cm nâu dai. vùng eo tử cung có khối u Cận lâm sàng 3 cm, trắng đặc dai. Siêu âm: U nang uồng trứng phải U buồng trứng phải, đường kính lớn nhất 227
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX 12 cm. Mặt ngoài u láng, mặt cắt đặc, trắng, các tế bào có bào tương ít, nhân sáng, hình mềm bở, nhiều nơi xuất huyết, hoại tử. tròn hoặc bầu dục, hạt nhân rõ, có nơi nhân Buồng trứng trái có nang 3cm chứa dịch có khía dọc, đặc trưng của tế bào hạt. Rải rác trong. giữa các tế bào hạt điển hình là các tế bào có Vi thể nhân lớn, tăng sắc dị dạng, có giả thể vùi Tử cung: Nội mạc tử cung có phản ứng trong nhân. Một số vùng tế bào có bào tương giả màng rụng do rối lọan nội tiết tố. u cơ sáng, ranh giới tế bào rõ (Hình 8). Chỉ số trơn lành tính ở tử cung, phân bào tương đối cao, khoảng 12 phân bào Buồng trứng trái: u bọc tuyến dịch trong / 10 quang trường lớn. lành được lót bởi biểu mô vuông đơn, các tế Nhuộm HMMD các tế bào u có biểu hiện bào u đồng dạng. với các marker vimentin, calretinin và CD56, Buồng trứng phải. trong khi đó Inhibin chỉ dương tính khu trú ở Các tế bào u sắp xếp lan tỏa, dạng đặc, có vùng tế bào bào tương sáng, Ki67 biểu hiện nơi giống khe nứt, một số nơi tạo thành ổ,
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 A B Hình 10: Biểu hiện HMMD: dấu ấn Calretinin (100x); D: dấu ấn CD56 (100x) IV. BÀN LUẬN U tế bào hạt còn có thể gặp ở những cơ U tế bào hạt buồng trứng là u hiếm gặp, quan khác ngoài buồng trứng. Kathan R và thuộc nhóm u dây giới đơn thuần, lần đầu cs [7] đã báo cáo trường hợp u tế bào hạt được báo cáo bởi Rokitansky năm 1855 thành trước bàng quang ở bệnh nhân nữ 76 [7,8]. U được phân thành 2 nhóm nhỏ gồm tuổi và ở tinh hoàn bé trai 5 tháng tuổi. U có thể người lớn và thể thanh xuân [9]. Trong thể gặp ở bất kì tuổi nào nhưng thường ở độ đó, U TB hạt thể người lớn chiếm khoảng tuổi quanh mãn kinh với độ tuổi trung vị khi 85-99% các u tế bào hạt và 1-2% các u được chẩn đoán nằm trong khoảng 50-54 nguyên phát tại buồng trứng. Mỗi năm ghi tuổi [7,11,13]. Hai ca bệnh được báo cáo của nhận có 0,5-1,5 ca mắc mới trong 100.000 chúng tôi nằm ngoài khoảng trung vị, bệnh phụ nữ [11,13]. U phát sinh từ các tế bào hạt nhân thứ hai được phát hiện u ở độ tuổi khá bao quanh noãn và lót thành nang trứng phát lớn, 87 tuổi. triển. Có hai giả thuyết về nguồn gốc u: (1) Do sản xuất estrogen, bệnh nhân thường trung mô của mào sinh dục đang phát triển bị rong kinh rong huyết hoặc xuất huyết tử và (2) tiền chất trong biểu mô trung thận và cung sau mãn kinh do rối loạn tăng sản nội biểu mô khoang cơ thể. Cho đến nay, nguyên mạc tử cung, gây tăng sản nội mạc tử cung nhân cũng như yếu tố nguy cơ gây bệnh chưa (khoảng 50%) và carcinôm tuyến 5-25%, được xác định. Bất thường về nhiễm sắc thể thường ở dạng biệt hóa tốt [16]. Nếu u không như trisomy 12/14, monosomy 22, đột biến liên quan đến các biểu hiện hormone, bệnh gene FOXL2, bất thường về tín hiệu tự tiết nhân có thể đau bụng cấp tính khi u vỡ và và nội tiết được ghi nhận ở những bệnh nhân xuất huyết ổ bụng, xảy ra ở khoảng 10% phụ có u tế bào hạt [7]. Phát hiện đột biến gen nữ. Ít phổ biến hơn, BN có biểu hiện nam FOXL2-C134W giúp xác định chẩn đoán u hóa do khối u tiết androgen [11]. tế bào hạt thể người lớn [2] Về mặt đại thể, hai trường hợp được báo cáo phù hợp với các đặc điểm đại thể của u 229
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX tế bào hạt buồng trứng trong y văn. Phần lớn với nhân quái dị khu trú hoặc xen lẫn các tế u ở một bên (> 95%). Kích thước u thay đổi bào hạt điển hình, nhưng tỉ lệ phân bào từ phát hiện ngẫu nhiên trên vi thể đến không tăng [18]. Một số y văn ghi nhận u có khoảng 30 cm, với kích thước trung bình là thể có biến đổi giống sarcôm với hình ảnh 12 cm. Các khối u thường dạng đặc hoặc các tế bào u lớn, hình tròn hoặc hình thoi, dạng đặc hỗn hợp nang và dạng nang, màu nhân quái dị sắp xếp theo kiểu lan tỏa, tỉ lệ vàng đến trắng, phụ thuộc vào tỉ lệ mỡ trong phân bào tăng, có một số bằng chứng cho u và độ đặc mềm hoặc chắc, tùy thuộc vào tỉ thấy có biệt hóa sarcom cơ vân [12]. Cả hai lệ tương đối của các tế bào ung thư và thành ca được báo cáo đều có hiện diện các tế bào phần mô đệm sợi – vỏ. Xuất huyết và hoại tử nhân quái dị, thậm chí ở ca thứ hai còn có sự không hiếm. khi u lan rộng, biểu hiện trên hiện diện của biến đổi giống sarcom. Các đại thể có thể giống ung thư biểu mô dịch chẩn đoán phân biệt được đặt ra gồm sarcôm, trong độ cao của buồng trứng [11,13,18]. carcinôm tế bào nhỏ loại tăng calci máu Về mặt vi thể, u đặc trưng bởi kiểu sắp [17,18]. Biểu hiện HMMD với Calretinin và xếp tế bào đa dạng và thường cùng hiện diện CD 56 phù hợp với u tế bào hạt. Các marker trong cùng một khối u, gồm: kiểu lan tỏa, vi SMA, desmin âm tính, giúp loại trừ sarcôm nang, dạng bè lưới (dạng dây), dạng vi nang, và biểu hiện u với inhibin giúp loại trừ dạng nang và dạng đảo; các kiểu gấp cuôn và carcinôm tế bào nhỏ loại tăng calci máu. thác nước,… Dạng lan tỏa thường gặp nhất U tế bào hạt được coi là một loại bệnh ác trong số các dạng sắp xếp tế bào u. Trong tính thấp do sự phát triển chậm, có khuynh khi, ở bệnh nhân thứ nhất, tế bào được sắp hướng tái phát chậm với thời gian có thể lên xếp đa dạng thành dạng đảo, dạng nang, vi đến 37 năm [5]. Trong vòng 5 năm sau chẩn nang, lan tỏa, dạng bè, ở bệnh nhân thứ hai đoán u đầu tiên, có thể không ghi nhận tái thì chủ yếu gặp dạng lan tỏa. Thỉnh thoảng phát, tuy nhiên vẫn có báo cáo ghi nhận xuất có thể bắt gặp hình ảnh thể Call – Exner, là hiện u tái phát trong vòng 2 năm [1]. Do vậy, những khoảng trống của vi nang chứa vật cần thời gian theo dõi bệnh nhân dài đề kịp liệu giống màng đáy bạch cầu ái toan. thời phát hiện và điều trị u tái phát. Các tế bào u thường có ít bào tương và Một số yếu tố có ý nghĩa tiên lượng đã nhân từ tròn đến hình bầu dục hoặc có góc được báo cáo đối với u tế bào hạt như giai cạnh, có thể có khía dọc tạo nên hình dạng đoạn u, kích thước u, u vỡ, tương quan giữa “hạt cà phê”. Tuy nhiên, nhân có khía có thể mô kiểu sắp xếp tế bào, độ dị dạng nhân và gặp ở các u khác như u Brenner, u sợi BT, mức độ phân bào. Trong số đó, giai đoạn u UTBM TB chuyển tiếp. Ngoài các tế bào hạt được xem là yếu tố tiên lượng mạnh nhất. ung thư, u có thể có thành phần nguyên bào Tuy nhiên vẫn chưa có các bằng chứng ủng sợi hoặc tế bào vỏ. Hoạt động phân bào thay hộ cho các yếu tố này do u tương đối hiếm đổi, nhưng thường
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 chứng nội tiết. Do đó, tỷ lệ sống còn sau 5 carcinôm tế bào nhỏ, biểu hiện của u với một năm được báo cáo từ 75–95% (Giai đoạn 1); trong các marker inhibin, CD56, calretinin tuy nhiên, tỷ lệ này giảm xuống lần lượt là giúp phân biệt u tế bào hạt với các chẩn đoán 55–75% và 22–50% đối với giai đoạn II và phân biệt khác. Mức độ dị dạng của nhân có III / IV [1]. Kích thước u >5 cm, >5 phân thể được xem là một yếu tố tiên lượng xấu bào /10 quang trường lớn và u vỡ liên quan nhưng vẫn còn nhiều bàn cãi. Theo dõi lâu đến tiên lượng xấu. Theo một số nghiên cứu, dài được đề nghị do khả năng tái phát muộn. yếu tố nhân quái dị là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất ở giai đoạn I [4,14]. Tuy nhiên, TÀI LIỆU THAM KHẢO vài nghiên cứu khác cho thấy bằng chứng 1. Ali S, Gattuso P, Howard A et al (2008). ngược lại [19]. Jozwicki et al. đã báo cáo Adult granulosa cell tumor of the ovary: fine- trường hợp bệnh nhân nữ 35 tuổi, với khối u needle-aspiration cytology of 10 cases and review of literature, Diagnostic tế bào hạt lớn 30 cm, có hình ảnh vi thể biến Cytopathology, vol. 36, no. 5, pp. 297–302. đổi giống sarcom, Ki67 biểu hiện 60%, diễn 2. Bralo H, Rüger J (2019). Adult Granulosa tiến lâm sàng xấu nhanh, tái phát sớm dù đã Cell Tumor in Postmenopausal Woman-Case được phẫu thuật và xạ trị triệt để, thời gian Report Publication History: Case Report. sống còn ngắn [6]. Cả hai trường hợp của Open Access International Journal of chúng tôi đều ở giai đoạn I, u chỉ khu trú ở Gynecology & Clinical Practices Case một buồng trứng, tuy nhiên kích thước u lớn Report. 148. 10.15344/2394-4986/2019/148. hơn 5cm và mật độ phân bào cao kèm theo 3. Burandt E, Young RH (2014). Thecoma of có nhân dị dạng nên cần theo dõi sát. the Ovary, The American Journal of Surgical Phương pháp điều trị phẫu thuật tối ưu là Pathology, 38 (8), 1023-1032 doi: cắt tử cung toàn phần với cắt phần phụ hai 10.1097/PAS.0000000000000252. bên. Tuy nhiên, ở bệnh nhân trẻ tuổi chỉ cắt 4. Fontanelli R, Stefanon B, Raspagliesi F, et bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng bên u để al (1998). Adult granulosa cell tumor of the bảo tồn khả năng sinh sản nếu không có bằng ovary: a clinico pathologic study of 35 cases. chứng sự xâm nhập ngoài buồng trứng của u Tumori.;84:60-64. 5. Hines JF, Khalifa MA, Moore JL, Fine KP, [7,10,11,13]. Hóa trị tân bổ trợ cũng có thể Lage JM, Barnes WA (1996). Recurrent giúp ích trong việc điều trị [13]. Một số khối granulosa cell tumor of the ovary 37 years u tái phát đã được điều trị thành công bằng after initial diagnosis: a case report and cách phẫu thuật lại, xạ trị hoặc kết hợp cả review of the literature. Gynecol hai. Oncol.;60:484-488. 6. Jozwicki W, Brożyna AA, Walentowicz M V. KẾT LUẬN et al (2011). Bilateral aggressive malignant U tế bào hạt thể người lớn ở buồng trứng granulosa cell tumour with essentially là u ác tính hiếm gặp, có tiên lượng tốt so với different immunophenotypes in primary and ung thư biểu mô buồng trứng. Yếu tố nhân dị metastatic lesions comprising predominantly dạng có thể gây lầm lẫn với sarcôm hoặc sarcomatoid and fibrothecomatous patterns - 231
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX looking for prognostic markers: a case report. Tumors with Endocrine, Paraendocrine, and Arch Med Sci 7: 918-922. Paraneoplastic Manifestations. Blaustein’s 7. Kanthan R, Senger JL & Kanthan S pathology of the female genital tract. 7th ed. (2012). The multifaceted granulosa cell Springer. New York, 968-1047. tumours—myths and realities: a review. ISRN 14. Stenwig JT, Hazekamp JT, Beecham JB obstetrics and gynecology, 2012. (1979). Granulosa cell tumors of the ovary: a 8. Kayastha S, Chitrathara K, Sigdel B et al clinicopathological study of 118 cases with (2020). Adult Granulosa Cell Tumor of longterm follow-up. Gynecol Oncol.;7:136- Ovary: Clinical Study of 10 Cases. Indian J 152. Gynecol Oncolog, 18, 2. 15. Susil BJ & Sumithran E (1987). https://doi.org/10.1007/s40944-019-0343-9. Sarcomatous change in granulosa cell tumor. 9. Kurman RJ, Carcangiu ML, Herrington Human Pathology, 18(4), 397–399. CS (2014), WHO Classification of Tumors of doi:10.1016/s0046-8177(87)80172-7. Female Reproductive Organs, Fourth ed, 16. Ukah CO, Ikpeze OC, Eleje GU et al. IARC, Lyon, pp.8-41. (2011). Adult granulosa cell tumor associated 10. Limaiem F, Mejri S, Khelil I, Lahmar A, with endometrial carcinoma: a case report. J Bouraoui S, et al. (2015) Adult Granulosa Med Case Reports, 5, 340. Cell Tumours of the Ovary Seven Case https://doi.org/10.1186/1752-1947-5-340. Reports. J Gynecol Res Obstet, 1(1): 013-016. 17. Vani BR, Geethamala K, Geetha RL, 11. Nucci RM (2020). Sex Cord-Stromal Tumors Srinivasa MV (2014). Granulosa cell tumor of the Ovary. Gynecologic pathology a of ovary: A clinicopathological study of four volume in the series Foundations in cases with brief review of literature. J Midlife Diagnostis Pathology, 2e, Elsevier, Health.;5(3):135-138. doi:10.4103/0976- Philadelphia, 643-706. 7800.141211. 12. Sonoyama A, Kanda M, Ojima Y, Kizaki 18. Young RH (2018). Ovarian sex cord-stromal T, Ohara N (2015). Aggressive Granulosa tumours and their mimics. Pathology, 50(1), Cell Tumor of the Ovary with Rapid 5–15. Recurrence: a Case Report and Review of the 19. Young RH, Scully RE (1983) Ovarian sex Literature. Kobe J Med Sci.;61(4): E109- cord-stromal tumors with bizarre nuclei. A E114. Published 2015 Feb 17. clinicopathologic analysis of seventeen cases. 13. Staats PN, Young RH (2019). Sex Cord- Int J Gynecol Pathol 1:325–335. Stromal, Steroid Cell, and Other Ovarian 232
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHỐI U GIÁP BIÊN BUỒNG TRỨNG
21 p | 510 | 27
-
Ung thư buồng trứng
5 p | 142 | 22
-
Sản phụ khoa - Mô học của các u buồng trứng
16 p | 116 | 22
-
Kiến thức về lâm sàng sản phụ khoa và giải phẫu bệnh (Xuất bản lần thứ hai): Phần 2
109 p | 120 | 20
-
U QUÁI GIÁP BUỒNG TRỨNG
6 p | 323 | 12
-
Bài giảng Bệnh học buồng trứng
59 p | 101 | 8
-
Chế độ ăn để tránh u nang buồng trứng 'phát tác'?
3 p | 87 | 6
-
U tế bào hạt buồng trứng trong thai kỳ: Nhân một trường hợp và điểm qua y văn
4 p | 32 | 6
-
U túi noãn hoàng buồng trứng trong thai kỳ: nhân một trường hợp hiếm gặp và điểm qua y văn
4 p | 12 | 5
-
Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân teratoma buồng trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
6 p | 9 | 5
-
Mô học của các u buồng trứng
14 p | 65 | 4
-
U cơ vân ở tim trên bệnh nhân xơ hóa củ: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn
5 p | 51 | 4
-
Phương pháp mới phát hiện sớm ung thư buồng trứng
0 p | 70 | 3
-
Trẻ dậy thì sớm dễ bị u quái hỗn hợp
4 p | 58 | 3
-
Kết quả điều trị ung thư tế bào hạt buồng trứng tại Bệnh viện K
7 p | 20 | 2
-
Hóa trị liều cao kết hợp liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn muộn và tái phát có hỗ trợ ghép tế bào gốc tạo máu tự thân
5 p | 39 | 2
-
Đặc điểm hóa mô miễn dịch trong các phân nhóm u tế bào mầm buồng trứng ác tính
7 p | 19 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn