intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo bài tập lớn Cơ sở điều khiển tự động: Điều khiển tốc độ động cơ bằng PID

Chia sẻ: Trần Chánh Phát | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

590
lượt xem
109
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo cáo trình bày nội dung tổng quan về động cơ DC, phương pháp điều xung PWM (Pulse Width Modulation), giới thiệu về Arduino và cách thiết kế hệ thống điều khiển tốc độ động cơ bằng PID. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo bài tập lớn Cơ sở điều khiển tự động: Điều khiển tốc độ động cơ bằng PID

  1. BỘ GIÁO DỤC ­ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG KHOA ĐIỆN TỬ ­ TỰ ĐỘNG HÓA ­­­­­­­­­­ BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN CƠ SỞ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG Đề tài: Điều khiển tốc độ động cơ bằng PID Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Trọng Tài Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Vân  141103007  : Trần Chánh Phát 141102044 Lớp : DT14DH – DT1
  2. TP.HCM 06/2016
  3. MỤC LỤC 3
  4. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Động cơ DC 1.1.1. Động cơ DC Servo Động cơ  điện là máy điện dùng để  chuyển đổi năng lượng điện sang năng   lượng cơ. Nguyên tắc hoạt động: phần chính của động cơ điện gồm phần đứng yên  (stator) và phần chuyển động (rotor) được quấn nhiều vòng dây dẫn hay có nam  châm vĩnh cửu. Khi cuộn dây trên rotor và stator được nối với nguồn điện, xung  quanh nó tồn tại các từ  trường, sự  tương tác từ  trường của rotor và stator  tạo ra  chuyển động quay của rotor quanh trục hay 1 mômen. Thông số động cơ DC Servo dùng làm đề tài: Kiểu: DSE38BE27­001 Điện áp cấp cho động cơ: 24VDC Tốc độ: 4400 vòng/phút Điện áp cấp cho encoder: 5VDC Encoder: 108 xung/vòng Số encoder: 2 encoder đặt lệch 90o * Ghi chú: Để đơn giản và thuận tiện trong việc làm mô hình, trong bài này sử dụng   điện áp cấp cho DC Servo là 12V. Việc sử dụng điện áp bằng một nửa điện áp định  mức của động cơ làm giảm tốc độ  quay của động cơ  xuống khoảng còn một nửa  (2200 vòng/phút) so với số  vòng quay khi sử  dụng đúng điện áp quy định (4400   vòng/phút). 1.1.2. Điều khiển tốc độ động cơ Thông thường, tốc độ quay của một động cơ điện một chiều tỷ lệ với điện áp  đặt vào nó và ngẫu lực quay tỷ lệ với dòng điện, ngẫu lực quay lớn nhất khi động   cơ  khởi động (nghĩa là khi động cơ  bắt đầu quay) khi đó động cơ  sẽ  cần 1 dòng  4
  5. điện lớn để khởi động. Điều khiển tốc độ  động cơ bằng cách thay đổi giá trị  điện  áp và dòng vào động cơ. 1.2. Phương pháp điều xung PWM (Pulse Width Modulation) Phương pháp điều xung PWM (Pulse Width Modulation) là phương pháp điều   chỉnh điện áp ra tải, hay nói cách khác, là phương pháp điều chế  dựa trên sự  thay  đổi độ rộng của chuỗi xung vuông, dẫn đến sự thay đổi điện áp ra. PWM được ứng  dụng nhiều trong điều khiển. Điển hình nhất mà chúng ta thường hay gặp là điều   khiển động cơ  và các bộ  xung áp, điều áp... Sử  dụng PWM điều khiển độ  nhanh  chậm của động cơ  hay cao hơn nữa, nó còn được dùng để  điều khiển sự   ổn định  tốc độ động cơ. Đây là phương pháp được thực hiện theo nguyên tắc đóng ngắt nguồn với tải   một cách có chu kì theo luật điều chỉnh thời gian đóng ngắt. Phần tử  thực hiện   nhiệm vụ đó trong bài báo cáo này là Module L298N. Thông số kỹ thuật: Driver: Tích hợp 2 mạch cầu H Điện áp điều khiển động cơ: 5 ~ 12V Dòng tối đa qua mỗi cầu H: 2A Điện áp tín hiệu điều khiển: 5 ~ 7V Dòng tín hiệu điều khiển: 0 ~ 36mA Để tạo được ra PWM thì hiện nay có hai cách thông dụng : Bằng phần cứng  và bằng phần mềm: Trong phần cứng có thể tạo bằng phương pháp so sánh hay là trực tiếp  từ các IC dao động tạo xung vuông như : 555, LM556... Trong phần mền được tạo bằng các chip có thể lập trình được. Tạo  bằng phần mền thì độ chính xác cao hơn là tạo bằng phần cứng.  5
  6. 1.3. Giới thiệu về Arduino 1.3.1. Arduino là gì? Arduino là một nền tảng mã nguồn mở  được sử  dụng để  xây dựng các  ứng  dụng điện tử. Arduino gồm có board mạch có thể lập trình được (thường gọi là vi  điều   khiển)   và   các   phần   mềm   hỗ   trợ   phát   triển   tích   hợp   IDE   (Integrated   Development Environment) dùng để soạn thảo, biên dịch code và nạp chương trình  cho board. Arduino ngày nay rất phổ  biến cho những người mới bắt  đầu tìm hiểu về  điện tử vì nó đơn giản, hiệu quả và dễ tiếp cận. Không giống như các loại vi điều   khiển khác, Arduino không cần phải có các công cụ  chuyên biệt để  phụ  vụ  việc  nạp code, ví dụ để nạp code cho PIC cần phải có Pic Kit. Đối với Arduino rất đơn   giản, ta có thể kết nối với máy tính bằng cáp USB. Thêm vào đó việc lập trình cho  Arduino rất dễ dàng, trình biên dịch Arduino IDE sử dụng phiên bản đơn giản hóa  của ngôn ngữ C++. 1.3.2. Board Arduino Uno Một trong những board thông dụng, được sử dụng nhiều nhất là board Arduino   Uno. Dòng này đã phát triển tới thế hệ thứ 3 với tên gọi là Arduino Uno Revision 3   (Arduino Uno R3). Hình .1: Board Arduino Uno R3 Vi điều khiển ATmega328P (họ 8 bit) 6
  7. Điện áp hoạt động 5V Điện áp vào khuyên dùng 7­12V Điện áp vào giới hạn 6­20V Digital I/O pin 14 (trong đó 6 chân PWM) PWM Digital I/O Pins 6 Analog Input Pins 6 (độ phân giải 10 bit) Cường độ dòng điện trên mỗi I/O pin 20 mA Cường độ dòng điện trên mỗi 3.3V  50 mA pin 32 KB (ATmega328P) Flash Memory 0.5 KB được sử dụng bởi  bootloader SRAM 2 KB (ATmega328P) EEPROM 1 KB (ATmega328P) Tốc độ xung nhịp 16 MHz Chiều dài 68.6 mm Chiều rộng 53.4 mm Trọng lượng 25 g Bảng .1: Thông số cơ bản trên board Arduino Uno R3 7
  8. CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN  TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ BẰNG PID 2.1. PID 2.1.1 Giới thiệu PID Bộ  điều khiển PID (A proportional integral derivative controller) là bộ  điều  khiển sử  dụng kỹ  thuật điều khiển theo vòng lặp dụng kỹ  thuật điều khiển theo   vòng lặp có hồi tiếp được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống điều khiển tự động. Một bộ điều khiển PID cố gắng hiệu chỉnh sai lệch giữa tín hiệu ngõ ra và ngõ vào   sau đó đưa ra một một tín hiệu điều khiển để điều chỉnh quá trình cho phù hợp. Bộ điều khiển kinh điển PID đã và đang được sử dụng rộng rãi để điều khiển   các đối tượng SISO bởi vì tính đơn giản của nó cả  về  cấu trúc lẫn nguyên lý làm  việc. Bộ  điều chỉnh này làm việc rất tốt trong các hệ  thống có quán tính lớn như  điều khiển tốc độ, điều khiển mức,... và trong các hệ điều khiển tuyến tính hay có  mức độ phi tuyến thấp. PID là một trong những lý thuyết cổ điển và cũ nhất dùng cho điều khiển tuy   nhiên nó vẫn ứng dụng rộng rãi cho đến ngày nay. Sơ đồ khối của bộ điều khiển PID: 8
  9. 2.1.2. Hàm truyền Bộ điều khiển gồm có 3 thành phần:                                  ­ KP: hệ số tỷ lệ                                  ­ KI : hệ số tích phân                                  ­ KD: hệ số vi phân Xét 1 hệ thống có sơ đồ khối như sau: Hình 2.2 Sơ đồ khối của một hệ thống Plant: đối tượng cần điều khiển Controller: đưa tín hiệu điều khiển đối tượng, được thiết kế để hệ thống đạt  đáp ứng mong muốn . Biến e là thành phần sai lệch, là hiệu giữa giá trị  tín hiệu vào mong muốn và   tín hiệu ra thực tế. Tín hiệu sai lệch (e) sẽ đưa tới bộ  PID, và bộ  điều khiển tính   toán cả thành phần tích phân lẫn vi phân của (e). Tín hiệu ra (u) của bộ điều khiển   bằng: Lúc này đối tượng điều khiển có tín hiệu vào là (u), và tín hiệu ra là (Y). (Y)  được hồi tiếp về bằng các cảm biến để tiếp tục tính sai lệch (e). Và bộ điều khiển  lại tiếp tục như trên. 2.1.3. Đặc tính bộ điều khiển PID ­ Thành phần tỉ  lệ  (Kp) có tác dụng làm tăng tốc độ  đáp  ứng của hệ, và làm  giảm chứ không triệt tiêu sai số xác lập của hệ (steady­state error). ­ Thành phần tích phân (Ki) có tác dụng triệt tiêu sai số xác lập nhưng có thể  làm giảm tốc độ đáp ứng của hệ. 9
  10.  ­ Thành phần vi phân (Kd) làm tăng độ  ổn định hệ  thống, giảm độ  vọt lố  và  cải thiện tốc độ đáp ứng của hệ. Ảnh hưởng của các thành phần Kp, Ki, Kd đối với hệ  kín được tóm tắt trong  bảng sau: Đáp ứng Thời gian  Vọt  Thời gian xác  Sai số xác  vòng kín lên lố lập lập KP Giảm Tăng Thay đổi nhỏ Giảm Thay đổi  KI Giảm Tăng Tăng nhỏ Thay đổi  Thay đổi  KD Giảm Giảm nhỏ nhỏ ­ Lưu ý rằng quan hệ này không phải chính xác tuyệt đối vì Kp, Ki và Kd còn   phụ  thuộc vào nhau. Trên thực tế, thay đổi một thành phần có thể  ảnh hưởng đến   hai thành phần còn lại. Vì vậy bảng trên chỉ có tác dụng tham khảo khi chọn Kp, Ki,   Kd. 10
  11. 2.2. Sơ đồ khối hệ thống PC: Gửi giá trị  cài đặt và nhận tốc độ  hiện tại của động cơ. Và điều khiển  chạy hoặc ngừng chạy của hệ thống. Arduino Uno: Bộ điều khiển trung tâm với giải thuật PID, nhận giá trị cài đặt  từ máy tính. Điều khiển động cơ qua L298N, thông qua encoder lấy tốc độ hiện tại  gửi cho máy tính và hiển thị lên LCD. L298N: có nhiệm vụ  nhận tín hiệu xung PWM, điều khiển mức điện áp vào   động cơ. DC Servo, Encoder: Dựa vào mức điện áp mà L298N cấp vào động cơ, động  cơ hoạt động với tốc độ  mong muốn. Encoder dùng để lấy tốc độ  về  cho Arduino   Uno. 11
  12. 2.3. Lưu đồ giải thuật 12
  13. 2.4 Giao diện phần mềm điều khiển trên PC 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0