Báo cáo bước đầu thực tiễn điều trị u lympho tế bào B lớn lan toả bằng phác đồ có Polatuzumab vedotin tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
lượt xem 3
download
U lympho tế bào B lớn lan toả (DLBCL) là một dạng u lympho tiến triển nhanh chiếm số lượng phổ biến nhất trong các ung thư hạch bạch huyết. Bài viết báo cáo bước đầu thực tiễn điều trị u lympho tế bào B lớn lan toả bằng phác đồ có Polatuzumab vedotin tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo bước đầu thực tiễn điều trị u lympho tế bào B lớn lan toả bằng phác đồ có Polatuzumab vedotin tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU BÁO CÁO BƯỚC ĐẦU THỰC TIỄN ĐIỀU TRỊ U LYMPHO TẾ BÀO B LỚN LAN TOẢ BẰNG PHÁC ĐỒ CÓ POLATUZUMAB VEDOTIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY Phan Trúc1,2, Nguyễn Thị Nga1, Đào Thị Thu Trang1, Âu Thu Trang1, Yi Hyeon Gyu1,2 TÓM TẮT 46 6 chu kỳ R-CHOP, đã đạt đáp ứng hoàn toàn sau U lympho tế bào B lớn lan toả (DLBCL) là phác đồ Pola-R-Bendamustine. Bệnh nhân còn một dạng u lympho tiến triển nhanh chiếm số lại, nam giới, 90 tuổi, vào viện trong bối cảnh lượng phổ biến nhất trong các ung thư hạch bạch hạch lớn vùng bẹn, chèn ép gây huyết khối hoàn huyết. Trong nhiều thập kỷ, R-CHOP vẫn là chủ toàn tĩnh mạch sâu chi dưới, sau 6 chu kỳ R- lực để điều trị, đã chữa khỏi cho một số đáng kể miniCHOP, bệnh tiến triển xâm lấn thần kinh bệnh nhân. Tuy vậy, 30-40% bệnh nhân vẫn tái trung ương; đã đạt lui bệnh với phác đồ Pola-R. phát/kháng trị, và là nguyên nhân gây tử vong Chúng tôi đánh giá rằng, phác đồ chứa hàng đầu của nhóm bệnh này, đặc biệt ở những Polatuzumab vedotin là trị liệu an toàn và tiềm bệnh nhân lớn tuổi, không đủ khả năng để điều năng cho các bệnh nhân DLBCL tái phát/ kháng trị tái tấn công và/hoặc ghép tế bào gốc tạo trị trong thực hành tại Việt Nam. máu1,2. Polatuzumab vedotin là một liên hợp Từ khóa: U lympho tế bào B lớn lan toả, thuốc kháng thể, nhắm mục tiêu vào CD79a, một DLBCL tái phát/ kháng trị, DLBCL lớn tuổi, thành tố tất yếu của thụ thể tế bào B (BCR), đã polatuzumab, mục tiêu CD79a. đem đến một cục diện mới trong kiểm soát bối cảnh này. Chúng tôi báo cáo thực tế 02 trường SUMMARY hợp DLBCL lớn tuổi, kháng trị nguyên phát, sử INITIAL RESULTS OF USING dụng Polatuzumab vedotin đầu tiên tại BV POLATUZUMAB VEDOTIN FOR ĐKQT Vinmec Times City. Một bệnh nhân nam RELAPSE/REFRACTORY DIFFUSE 82 tuổi, vào viện trong bối cảnh thiếu máu tán LARGE B CELL LYMPHOMA IN huyết tự miễn với hạch toàn thân đặc biệt ở bụng VINMEC TIMES CITY HOSPITAL gây chèn ép, giải phẫu bệnh và FISH phù hợp Diffuse large B-cell lymphoma (DLBCL) is double-hit lymphoma, kháng trị nguyên phát sau a rapidly progressive lymphoma that is the most common of all lymphomas. For decades, R- CHOP has remained the mainstay of treatment, 1 Trung tâm Ung bướu – Huyết học, Bệnh viện having cured a significant number of patients. ĐKQT Vinmec Times City However, 30-40% of patients remain 2 Viện Khoa học Sức khỏe, Đại học VinUniversity relapse/refractory, and are the leading cause of Chịu trách nhiệm chính: Phan Trúc death in this group of diseases, especially in ĐT: 0764247121 elderly patients who are ineligible to intensive Email: drtrucphan@gmail.com treatment and/or hematopoietic stem cell Ngày nhận bài: 01/8/2023 transplantation. Polatuzumab vedotin is an Ngày phản biện khoa học: 19/9/2023 antibody drug conjugate, targeting CD79a, an Ngày duyệt bài: 29/9/2023 398
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 essential component of the B-cell receptor Polatuzumab vedotin là một liên hợp (BCR), which offers a new perspective in the thuốc kháng thể mới nhắm mục tiêu CD79b control of this setting. We report 02 cases of và monomethyl auristatin E (MMAE), là chất elderly DLBCL, primary refractory, using ức chế sự hình thành vi ống.3 Sau khi liên kết polatuzumab vedotin first at Vinmec Times City với CD79b trên bề mặt tế bào B, thuốc được General Hospital. An 82-year-old male patient nội bào hóa và MMAE được giải phóng vào presented to the hospital in the setting of bên trong tế bào, gây ra sự chết theo chương autoimmune hemolytic anemia with generalized trình và ức chế quá trình phân bào. lymphadenopathy, histopathology and FISH Polatuzumab vedotin kết hợp với matching double-hit lymphoma, primary Bendamustine và rituximab (Pola-BR) gần refractory after 6 cycles of R-CHOP, achieved a đây đã được cấp phép để điều trị cho bệnh complete response following the Pola-R- nhân u lympho tế bào B lớn lan tỏa Bendamustine regimen. The other patient, a (DLBCL) tái phát hoặc kháng trị.4 male, 90 years old, was admitted to the hospital Do giá thành, sự có sẵn cũng như tiếp cận in the context of large inguinal lymph nodes, thuốc gặp nhiều khó khăn ở Việt Nam. Bằng compression causing complete deep vein việc áp dụng quy trình phê duyệt thuốc đặc thrombosis of the lower extremities, after 6 biệt cho từng trường hợp (SIQ), bệnh viện cycles of R-miniCHOP, the disease progressed to ĐKQT Vinmec Times City đã bước đầu ứng invade the central nervous system; achieved dụng được Polatuzumab vedotin vào trị liệu remission with the Pola-R regimen. We assess và cho những kết quả bước đầu mà có thể that a regimen containing Polatuzumab vedotin is làm tham khảo cho việc mở rộng ứng dụng a safe and potential therapy for patients with cho bệnh nhân Việt Nam. relapsed/refractory DLBCL in practice in Vietnam. II. CA LÂM SÀNG Keywords: DLBCL, relapsed/refractory 2.1. Bệnh nhân 1 (BN1) DLBCL, elderly DLBCL, polatuzumab, targeting Bệnh nhân nam, 82 tuổi, E-COG từ 1 đến CD79a. 2, tiền sử đái tháo đường, đang kiểm soát tốt với thuốc uống. Bệnh nhân được chẩn đoán I. ĐẶT VẤN ĐỀ double-hit lymphoma giai đoạn IVB theo U lympho tế bào B lớn lan toả (DLBCL) phân loại Ann-Arbor5 với khối lớn ở ổ bụng là một dạng u lympho tiến triển nhanh chiếm chèn ép, kèm hạch ở trên và dưới hoành, tăng số lượng phổ biến nhất trong các ung thư chuyển hóa ở amydal và tủy xương (Hình 1). hạch bạch huyết. Trong nhiều thập kỷ, R- Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy CHOP vẫn là chủ lực để điều trị, đã chữa Ki67 >90%, dương tính với CD20, CD5, khỏi cho một số đáng kể bệnh nhân. Tuy vậy, Bcl-2, C-myc(20%), âm tính với CD3, 30-40% bệnh nhân vẫn tái phát/kháng trị, và CD30, Bcl-6 (dương ổ và yếu), CD10, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của Cyclin D1, Tdt và EBV. Xét nghiệm lai miễn nhóm bệnh này, đặc biệt ở những bệnh nhân dịch phát huỳnh quang (FISH) dương tính lớn tuổi, không đủ khả năng để điều trị tái với tái sắp xếp MYC và BCL6. tấn công và/hoặc ghép tế bào gốc tạo máu. Bệnh nhân nhập viện trong bối cảnh sốt nhẹ, mất ngủ, tiểu ngắt quãng, nhiều lần, vã 399
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU mồ hôi nhiều và sụt cân (~5kg/2 tháng). nước tiểu trong giới hạn bình thường. Bệnh Công thức máu có Hb tụt nhanh từ 121 g/L nhân chưa từng điều trị hay uống thuốc gì xuống 96 g/L trong 4 ngày với bạch cầu, tiểu hiện tại ngoài đơn thuốc kiểm soát đái tháo cầu trong giới hạn bình thường. Ferritin 1776 đường đã sử dụng nhiều năm. Điều này phù µg/L; LDH 916 U/L; Bilirubin 43.1 µmol/L hợp với một thiếu máu tán huyết qua cơ chế (gián tiếp 80%); xét nghiệm coomb trực tiếp tự miễn, kiểm soát tạm ổn sau một đợt dương tính (3+); coomb gián tiếp dương tính corticoid ngắn ngày. Siêu âm tim chưa phát 2(+); các xét nghiệm hồng cầu trong phân và hiện bất thường. Hình 1. Hình ảnh PET/CT ngày 17/12/2021: Khối lớn sau phúc mạc, một số hạch to ở trên và dưới cơ hoành, tăng mạnh chuyển hóa FDG; kèm nghi ngờ tổn thương ngoài hạch ở amydal phải và hệ thống xương trục Bệnh nhân được khởi động ban đầu với vincristine 1.4 mg/m2, prednisolone 100mg). R-miniCHOP (rituximab 375 mg/m2, Qúa trình điều trị bệnh nhân có sốt giảm cyclophosphamide 400 mg/m2, doxorubicin bạch cầu hạt, cấy nước tiểu có vi khuẩn E. 25 mg/m2, vincristine 1 mg/m2, Coli sinh ESBL, kiểm soát ổn định với prednisolone 40 mg/m2). Sau khi hoàn tất Ertapenem. Bệnh nhân được chụp PET/CT chu kỳ 1 không ghi nhận biến chứng, bệnh sau 3 chu kỳ, cho thấy bệnh đáp ứng 1 phần nhân được điều trị đủ liều R-CHOP (PR – partial response). Tuy nhiên, sau 6 đợt, (rituximab 375 mg/m2, cyclophosphamide các khối u tiến triển trở lại. (Hình 2). 750 mg/m2, doxorubicin 50 mg/m2, 400
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Hình 2. Kết quả PET/CT sau 3 chu kỳ (trái) và sau 6 chu kỳ (phải), cho thấy bệnh tiến triển trở lại Bệnh nhân được xác định kháng trị hồ sơ xin phê duyệt thuốc đặc biệt cho từng nguyên phát. Phác đồ Polatuzumab vedotin trường hợp (SIQ) và được chấp thuận. 1.8mg/kg phối hợp với rituximab 375mg/m2 Polatuzumab vedotin đã nhập thành công và và bendamustine 90mg/m2 được lựa chọn bắt đầu sử dụng cho bệnh nhân. tiếp theo. Nhanh chóng bệnh nhân được nộp Hình 3. PET/CT sau 6 chu kỳ Pola-R-Bendamustine, đạt lui bệnh hoàn toàn, chuyển theo dõi ngoại trú 401
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Kết quả đánh giá sau 3 chu kỳ, khối u Kết quả hóa mô miễn dịch với tế bào u có biến mất hoàn toàn, bệnh nhân tiếp tục được Ki67 50%, dương tính CD30, Bcl-6, MUM1, hoàn tất 6 chu kỳ thuốc, xác định đạt lui bệnh âm tính với CD3 và CD10. hoàn toàn (CR – complete remission) (Hình Bệnh nhân xuất hiện đau cách hồi ở chân 3). Bệnh nhân có giảm bạch cầu hạt độ IV, trái 2 tuần trước nhập viện, sau đó không đi ngắn ngày, tự hồi phục; kết thúc 3 đợt, có lại được và phù hai chân. Khám lâm sàng giảm nhẹ 3 dòng tế bào máu, được chọc tủy thấy các khối hạch lớn ở cổ, nách, bẹn, siêu đánh giá, ghi nhận hình ảnh loạn sinh tủy âm ghi nhận huyết khối tĩnh mạch sâu ở hai nghi ngờ liên quan đến bendamustine. Bệnh chân. Ngoài ra bệnh nhân cũng vã mồ hôi nhân được giảm liều bendamustine còn nhiều và sụt ký. Công thức máu có huyết sắc 50mg/m2 từ các chu kỳ sau. Bệnh nhân được tố và bạch cầu trong giới hạn bình thường, theo dõi ở ngoại trú, công thức máu hồi phục tiểu cầu 75 G/L; d-dimer 7112 ng/mL (PT, hoàn toàn sau 3 tháng ngưng điều trị. Hiện APTT, fibrinogen bình thường); LDH 628 gần 1 năm theo dõi, bệnh nhân được chụp U/L; Axit uric 475 µmol/L. Các xét nghiệm kiểm tra mỗi 3 tháng, chưa có dấu hiệu tái sinh hóa, vi sinh khác chưa có gì đặc biệt. phát, lâm sàng ổn định, bệnh nhân tự sinh Siêu âm tim chưa phát hiện bất thường. Bệnh hoạt tại nhà. nhân được khởi động chống đông heparin 2.2. Bệnh nhân 2 (BN2) trọng lượng phân tử thấp liều điều trị, song Bệnh nhân nam, 90 tuổi, tiền sử rung nhĩ hành với hóa chất, bắt đầu bằng R- mạn tính, không có thuốc dự phòng. Bệnh miniCHOP. Bệnh nhân đạt đáp ứng một nhân được chẩn đoán u lympho tế bào B lớn phần sau 3 chu kỳ, tiếp tục được hoàn tất 6 lan tỏa, típ không trung tâm mầm (DLBCL, đợt thuốc. Quá trình điều trị ghi nhận biến non-GCB) giai đoạn IVE theo Ann-Arbor, chứng gout cấp khớp gối, cải thiện với kháng với hạch lớn ở hai bên cơ hoành, kèm xâm viêm, colchicin. lấn tủy xương, màng phổi, ruột non (Hình 4). Hình 4. PET/CT thời điểm chẩn đoán, với nhiều tổn thương tăng chuyển hóa cả trên và dưới hoành cũng như ngoài hạch, tập trung ở cao ở khu vực tiểu khung 402
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Tuy nhiên, sau 6 chu kỳ, bệnh tiến triển Sau 2 chu kỳ thuốc mới, cộng hưởng từ với khối tổn thương hạ vị tăng kích thước, sọ não không còn ghi nhận ngấm thuốc, giảm kèm nhiều tổn thương mới, với biểu hiện đáng kể mức độ ngấm dây thần kinh số V, xâm lấn thần kinh trung ương (02 nốt nhỏ giảm nhẹ kích thước các hạch ở phần thân ngấm thuốc ở vỏ não thùy trán trái + thâm trên CT-Scan, lâm sàng cải thiện (không còn nhiễm thần kinh V hai bên). Phác đồ yếu chi). Bệnh nhân đang trong thời gian tiếp Polatuzumab-Rituximab được áp dụng (bỏ tục trị liệu, chưa ghi nhận biến chứng đáng bendamustine do thể lực không đảm bảo). kể. Hình 5. Đánh giá đáp ứng sau 6 chu kỳ R-miniCHOP III. BÀN LUẬN tỷ lệ cao tử vong không liên quan đến tái Chúng tôi trình bày hai trường hợp rất phát (35% sau 1 năm) và biến chứng ghép lớn tuổi (>80 tuổi) u lympho tế bào B lớn, chống chủ cấp (aGVHD) độ 2–4 (30%) làm lan tỏa, kháng trị nguyên phát sau phác đồ hạn chế lựa chọn này, chỉ cho một số nhỏ cổ điển R-(mini)CHOP. Cả hai đều được sử bệnh nhân7. dụng phác đồ kế tiếp dựa trên Polatuzumab Ngay cả khi bệnh nhân có thể là ứng viên vedotin, và hiện vẫn sống, với đáp ứng được của ghép tế bào gốc tạo máu và/hoặc liệu ghi nhận. Bệnh nhân DLBCL tái phát/kháng pháp CAR-T, việc bắc cầu để đạt được lui trị với R-CHOP có tiên lượng xấu với các bệnh là một biện pháp cần thiết. Các chọn chọn lựa điều trị tiếp theo hạn chế, đặc biệt lựa hóa trị liệu tấn công đem đến rủi ro cao trong bối cảnh Việt Nam.1,2 Trong một với hiệu quả hạn chế, cũng như độc tính tích lũy liều về sau cho các bệnh nhân, giới hạn nghiên cứu hồi cứu đoàn hệ quốc tế về u cơ hội cho bệnh nhân DLBCL tái phát/ lympho không Hodgkin (SCHOLAR-1), các kháng trị. Điều này đặt ra câu hỏi lớn, về bệnh nhân sau điều trị bước 2 có thời gian việc chọn lựa điều trị bước 2 như thế nào cho sống không bệnh (EFS) chỉ 6.1 tháng.6 Ghép bệnh nhân DLBCL tái phát/ kháng trị, đặc tế bào gốc tạo máu đồng loài gần như là lựa biệt là ở người lớn tuổi/ bệnh kèm theo chọn có cơ hội chữa khỏi duy nhất, dù rằng nhiều. Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối 403
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU chứng đã cho thấy hiệu quả nổi bật của phác TÀI LIỆU THAM KHẢO đồ pola-BR trong việc cải thiện tỷ lệ đáp ứng 1. Vitolo U, Trnéný M, Belada D, et al. hoàn toàn (CR), sống không tiến triển (PFS), Obinutuzumab or rituximab plus và sống còn toàn bộ (OS) so với BR đơn cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine, độc8. and prednisone in previously untreated Biến chứng thần kinh ngoại vi liên quan diffuse large B-cell lymphoma. Journal of đến MMAE trong thành phần của Clinical Oncology. 2017;35(31):3529–3537. 2. Coiffier B, Lepage E, Brière J, et al. CHOP polatuzumab vedotin có thể xảy ra, một phần chemotherapy plus rituximab compared with vì nhiều bệnh nhân đã phơi nhiễm với CHOP alone in elderly patients with diffuse vincristine hoặc platinum trong điều trị bước large-B-cell lymphoma. The New England 1. Tuy nhiên, độc tính này thường ở mức Journal of Medicine. 2002;346(4):235–242. thấp và có thể hồi phục, rất ít bệnh nhân phải 3. Bai R, Pettit GR, Hamel E. Binding of đòi hỏi giảm liều hoặc trì hoãn điều trị. Biến Dolastatin 10 to Tubulin at a Distinct Site for chứng giảm bạch cầu hạt độ 3-4 cũng được Peptide Antimitotic Agents Near the quan sát trong phác đồ pola-BR với tỷ lệ cao Exchangeable Nucleotide and Vinca hơn BR đơn độc, nhưng điều này không liên Alkaloid Sites. The Journal of Biological quan đến việc tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc Chemistry. 1990;265(28):17141–17149. truyền chế phẩm máu8. Pola-BR được xem 4. Deeks ED. Polatuzumab Vedotin: First như một phác đồ tiên tiến, hiệu quả để đáp Global Approval. Drugs. 2019;79(13):1467– ứng nhu cầu chưa được giải quyết cho các 1475. 5. Rosenberg SA. Validity of the Ann Arbor bệnh nhân DLBCL tái phát/kháng trị không Staging Classification for the non-Hodgkin’s đủ tiêu chuẩn ghép tế bào gốc. Thực tế chỉ Lymphomas. Cancer Treat Reports. 25% bệnh nhân điều trị phác đồ pola-BR đi 1977;61(6):1023–1027. tiếp được vào ghép.8 Các đánh giá về hiệu 6. Crump M, Neelapu SS, Farooq U, et al. quả của polatuzumab vedotin với các kết hợp Outcomes in Refractory Diffuse Large B- khác trong bối cảnh tái phát/ kháng trị đang Cell Lymphoma: Results From the tiếp tục được diễn ra, hướng tới việc sử dụng International SCHOLAR-1 Study. Blood. polatuzumab vedotin thay thế vincristine 2017;130(16):1800–1808. trong phác đồ kinh điển R-CHOP (thử 7. Glass B, Hasenkamp J, Wulf G, et al. nghiệm POLARIX)9. Rituximab after lymphoma-directed conditioning and allogeneic stem-cell IV. KẾT LUẬN transplantation for relapsed and refractory aggressive non-Hodgkin lymphoma Do sự giới hạn ở 2 bệnh nhân, chúng tôi (DSHNHL R3): an open-label, randomised, đề xuất rằng Pola-BR là một kết hợp mới hứa phase 2 trial. The Lancet Oncology. hẹn cho bệnh nhân DLBCL tái phát/ kháng 2014;15(7):757–766. trị, an toàn ở cả những bệnh nhân cao tuổi, 8. Sehn LH, Herrera AF, Christopher R, et al. và có hiệu quả trên cả bệnh lý xâm lấn thần Polatuzumab Vedotin in Relapsed or Refractory kinh trung ương. Thời gian theo dõi dài hơn Diffuse Large B-Cell Lymphoma. Journal of và các nghiên cứu tiếp theo cần được tiến Clinical Oncology. 2020;38(2):155-165. hành để xác định các hiệu quả tối ưu của 9. Tilly H, Morschhauser F, Sehn LH, et al. Polatuzumab vedotin với các kết hợp khác Polatuzumab Vedotin in Previously trong điều trị những nhóm bệnh khác nhau Untreated Diffuse Large B-Cell Lymphoma. của u lympho tế bào B. The New England Journal of Medicine. 2022;386:351-363. 404
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bảo dưỡng sức khỏe trong 'chuyện ấy'
5 p | 214 | 17
-
Phòng chống bệnh tim mạch khi bước vào tuổi trung niên
5 p | 128 | 15
-
NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU TRONG SỬ DỤNG VẠT DA BỤNG CUỐNG MẠCH XUYÊN THƯỢNG VỊ DƯỚI
13 p | 107 | 8
-
Đánh giá một số vấn đề liên quan đến sức khỏe người cao tuổi tại 4 xã của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2013
10 p | 70 | 6
-
Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương
4 p | 37 | 6
-
Thảo Luận: Làm thế nào để chuẩn bị tiến hành ca nội soi khớp đầu tiên?
22 p | 54 | 4
-
Kinh nghiệm ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trên người bệnh u nguyên bào thần kinh nguy cơ cao tại một bệnh viện nhi
7 p | 11 | 4
-
MỘT CA HẠ THẤP TIỂU CẦU DO ROSUVASTATIN
4 p | 77 | 3
-
Kỹ thuật can thiệp nội mạch điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh: Báo cáo 01 trường hợp tại Bệnh viện Nhân Dân 115
6 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình điều chế cao lỏng lược vàng (Callisia fragrans (Lindl.) Woodson)
8 p | 30 | 3
-
7 bước nâng cao sức đề kháng cho con bạn
3 p | 71 | 3
-
Báo cáo bước đầu về hiệu quả lọc màng màng bụng bằng máy ở người cao tuổi tại bệnh viện thống nhất: Báo cáo 04 trường hợp
6 p | 37 | 2
-
Phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở người lớn
7 p | 41 | 2
-
Xây dựng qui trình định lượng clonidin trong huyết tương thỏ bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA
7 p | 102 | 2
-
Báo cáo loạt ca: Khác biệt về tỉ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở thai phụ giữa 2 phương pháp cấy và PCR
7 p | 20 | 1
-
Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn tuyến giáp: Báo cáo 3 trường hợp đầu tiên được thực hiện tại Bệnh viện 103
8 p | 49 | 1
-
Ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
7 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn