intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca lâm sàng u máu gan khổng lồ tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U máu là khối u lành tính của gan, thành phần bao gồm các khoang chứa đầy máu, được lót bởi các tế bào nội mô và được nuôi dưỡng bởi động mạch gan. Bài viết tập trung báo cáo ca lâm sàng u máu gan khổng lồ tại Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng u máu gan khổng lồ tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024 sự phát triển vận động kém hơn trẻ sinh đủ Tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng, có sự tháng AGA [2],[3]. khác biệt về phát triển vận động của trẻ sinh Tỷ lệ các mức độ phát triển nhận thức, ngôn non, trẻ SGA và trẻ AGA. Thời điểm 12 tháng, trẻ ngữ và vận động của trẻ sinh non và trẻ SGA ở SGA có điểm vận động thô thấp nhấp trong 3 thời điểm 12 tháng và 24 tháng chủ yếu ở mức nhóm. Tại thời điểm 24 tháng, trẻ sinh non có độ trung bình và cao. Thời điểm 12 tháng, tỷ lê điểm vận động tinh thấp nhất. Tỷ lệ mức độ mức độ phát triển nhận thức của 3 nhóm trẻ dao phát triển của trẻ sinh non và trẻ SGA trong 2 động ở mức cao dao động từ 45% đến 52 %, năm đầu đời chủ yếu ở mức trung bình. mức độ trung bình dao động từ 47% đến 53%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thời điểm 24 tháng, tỷ lệ phát triển nhận thức 1. Nguyễn Thị Tuyết Loan (2016), Di chứng thần của 3 nhóm trẻ chủ yếu ở mức độ trung bình, kinh và tăng trưởng của trẻ non tháng xuất viện dao động từ 79% đến 83%. Có một tỷ lệ nhỏ từ đơn vị hồi sức sơ sinh bệnh viện đa khoa trung nhóm trẻ SGA có tỷ lệ phát triển lĩnh vực vận tâm Tiền Giang. 2. Arcangeli T et al. (2012), "Neurodevelopmental động thô ở mức cực kỳ thấp. Kết quả này cũng delay in small babies at term: a systematic phù hợp với nghiên cứu về sự phát triển của trẻ review", Ultrasound Obstet Gynecol. 40(3), tr. 267-75. SGA [2]. Tỷ lệ các mức độ phát triển của trẻ sinh 3. Kieviet J.F et al. (2009), "Motor development in non trong nhóm nghiên cứu hầu như không có very preterm and very low-birth-weight children from birth to adolescence: a meta-analysis", sự khác biệt với trẻ đủ tháng AGA. Điều này có JAMA. 302(20), tr. 2235-42. thể được giải thích do trẻ sinh non trong nhóm 4. C. H. T. Do et al. (2020), "Neurodevelopment at nghiên cứu chủ yếu là sinh non muộn, có tuổi 2 years corrected age among Vietnamese preterm thai xấp xỉ 35 tuần, vì vậy chức năng các cơ infants", Arch Dis Child. 105(2), tr. 134-140. 5. Lawn J.E et al (2023), "Small babies, big risks: quan đã gần như hoàn chỉnh. Hơn nữa, do global estimates of prevalence and mortality for nghiên cứu được đánh giá tại thời điểm sớm, lúc vulnerable newborns to accelerate change and 12 và 24 tháng tuổi nên sự khác biệt trong các improve counting", Lancet. 401(10389), tr. 1707-1719. lĩnh vực phát triển của các nhóm trẻ chưa được 6. Anne C, Hannah Blencowe, Joy E. Lawn (2019), Small babies, big numbers: global thấy rõ. Điều này cũng phù hợp với các nghiên estimates of preterm birth, The Lancet Global cứu cho rằng sự khác biệt về phát triển của trẻ Health, chủ biên, Elsevier Ltd, tr. e2-e3. sinh non, trẻ SGA so với trẻ đủ tháng AGA càng 7. Stalnacke S.R et al. (2019), "Cognitive rõ khi trẻ càng lớn lên. Do đó, cần có những Development Trajectories in Preterm Children With Very Low Birth Weight Longitudinally nghiên cứu theo dõi trong thời gian dài hơn, đến Followed Until 11 Years of Age", Front Physiol. 10, tr. 307. các giai đoạn lứa tuổi học đường và vị thành 8. Vinther J.L et al. (2023), "Gestational age at niên để thấy rõ sự khác biệt trong mô hình phát birth and body size from infancy through triển của các nhóm trẻ. adolescence: An individual participant data meta- analysis on 253,810 singletons in 16 birth cohort V. KẾT LUẬN studies", PLoS Med. 20(1), tr. e1004036. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG U MÁU GAN KHỔNG LỒ TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Thế Anh1, Trương Mạnh Cường1, Trịnh Huy Phương1 TÓM TẮT cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 47 tuổi, vào viện vì tự sờ thấy khối u bụng kèm đau bụng vùng thượng vị. 46 U máu là khối u lành tính của gan, thành phần Qua khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ, bệnh nhân bao gồm các khoang chứa đầy máu, được lót bởi các được chẩn đoán u máu khổng lồ gan trái có đường tế bào nội mô và được nuôi dưỡng bởi động mạch kính 30 cm. Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt gan gan. Tỉ lệ mắc của u máu gan khoảng 2% trong dân trái thành công và được theo dõi định kỳ ổn định. Qua số. U máu khổng lồ là u máu có đường kính trên 5 ca lâm sàng này, chúng tôi hồi cứu lại về lâm sàng, cm. Đối với u máu khổng lồ, chỉ định phẫu thuật phụ cận lâm sàng và kết quả điều trị u máu khổng lồ trong thuộc vào nhiều yếu tố: vị trí khối u, kích thước và số y văn. Từ khoá: u máu khổng lồ, chảy máu trong mổ, lượng u, sự phát triển của u máu [4]. Chúng tôi báo cắt gan trái. 1Bệnh viện K cơ sở Tân Triều SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thế Anh GIANT HEPATIC HEMANGIOMA: A CASE Email: theanhvietduc@gmail.com REPORT AT NATIONAL CANCER HOSPITAL Ngày nhận bài: 19.01.2024 Hepatic hemangioma is a benign tumor of the Ngày phản biện khoa học: 12.3.2024 liver, composed of blood-filled cavities lined by Ngày duyệt bài: 29.3.2024 endothelial cells and fed by the hepatic artery. The 181
  2. vietnam medical journal n02 – APRIL - 2024 incidence of liver hemangioma is about 2% in the trái. Đường mổ chữ J bên phải. Đánh giá trong population. Giant liver hemangiomas are defined by a mổ: ổ bụng không có dịch, phúc mạc nhẵn, gan diameter larger than 5 cm. In patients with a giant liver hemangioma, the preference for resection 2 thùy không xơ. Gan trái có u đường kính 30 depends on the obtained certainty of localization, size, cm, lồi ra ngoài nhu mô gan, chèn ép gây thiếu number of lesions, and growth pattern of the máu gan phải, chiếm gần toàn bộ tầng trên mạc hemangioma. We report a case of a 47-year-old treo đại tràng ngang. Bệnh nhân được cắt túi female patient who was admitted to the hospital mật, không kiểm soát chọn lọc cuống trái do u because she felt a tumor accompanied by dull pain in chèn ép, cặp cuống gan toàn bộ và cắt nhu mô the epigastric area. Through clinical examination and MRI scanner, the patient was diagnosed with a giant gan theo ranh giới gan phải và gan trái bằng dao liver hemangioma located in the left functional lobe of siêu âm kết hợp kelly, sử dụng 2 đạn GST 45W the liver, with a diameter of 30 cm. She had a cắt cuống gan trái và tĩnh mạch gan trái, thời successful left hepatectomy and was periodically gian cặp cuống gan toàn bộ là 25 phút, đặt 2 monitored for stability. In this report, the authors dẫn lưu Silicon diện cắt gan, thời gian mổ: 135 present giant liver hemangiomas' clinical and histological features with a literature review. phút, lượng máu mất trong mổ: 350ml. Để hạn Keywords: giant hemangioma, intraoperative chế chảy máu trong mổ, bệnh nhân được cho bleeding, left hepatectomy. nằm tư thế đầu cao, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, sử dụng lợi tiểu, dừng truyền dịch để I. TỔNG QUAN duy trì áp lực tĩnh mạch trung tâm trong thì cắt U máu là loại u lành tính phổ biến nhất của nhu mô trong khoảng 2 – 5 cm H20. Kết quả giải gan. Tỷ lệ mắc u máu gan trong dân số dao phẫu bệnh sau mổ: đại thể thùy gan kèm u kích động từ 0,4 đến 20%. Về mô bệnh học, u máu thước 30x22x9 cm, lân cận có u đường kính 2,5 gan gồm nhiều khoang mạch máu lớn được lót cm diện cắt qua u mềm xốp, trung tâm xơ dai; vi bởi một lớp tế bào nội mô. Hầu hết các u máu thể mô u gồm các khe mạch tăng sinh, lòng giãn được phát hiện trong giai đoạn từ 30 đến 50 rộng, nhiều vùng nối thông, tế bào nội mô nhân tuổi, gặp chủ yếu ở nữ giới (tỷ lệ nữ/nam là nhỏ đều, thành mạch tăng sinh xơ; kết luận: u 5/1). Căn nguyên xuất hiện u máu vẫn chưa mạch thể hang. Sau mổ bệnh nhân được truyền được hiểu rõ, nhiều giả thiết cho rằng do dị tật 2 đơn vị hồng cầu 350 ml, dùng kháng sinh 7 bẩm sinh. Chẩn đoán u máu chủ yếu dựa vào ngày, rút sonde dạ dày ngày thứ 1, rút dẫn lưu chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là chụp cắt lớp vi và ra viện ngày thứ 7, xét nghiệm chức năng tính hoặc cộng hưởng từ. Đa số các trường hợp gan thận, đông máu trong giới hạn bình thường. u máu đều có kích thước nhỏ, không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ. U máu là lành tính nên thường chỉ cần theo dõi, không cần điều trị. U máu khổng lồ là u máu có đường kính trên 5cm. Có nhiều phương pháp điều trị u máu khổng lồ, bao gồm: theo dõi, nút mạch gan, cắt gan hoặc ghép gan. Việc lựa chọn phương pháp a b điều trị tối ưu cho bệnh nhân u máu khổng lồ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, hiện vẫn Hình 1a, 1b: Phim MRI trước mổ đang có nhiều tranh cãi [4]. II. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Bệnh nhân nữ, 47 tuổi, vào viện vì tự sờ thấy khối u bụng. Tiền sử: sử dụng thuốc tránh thai đường uống nhiều năm. Khám vào viện: không vàng da, không gầy sút cân, khối vùng thượng vị mật độ mềm, chiếm toàn bộ nửa bụng a b bên trái. Xét nghiệm chức năng gan, đông máu, Hình 2. (a) Hình ảnh trong mổ. (b) Hình chỉ điểm u trong giới hạn bình thường. Chụp ảnh bệnh phẩm sau mổ MRI: u gan trái 30 cm, đè ép phần gan phải còn III. BÀN LUẬN lại, chèn ép một phần tĩnh mạch chủ dưới đoạn 3.1. Chẩn đoán sau gan, lan xuống vùng quanh rốn, ngấm thuốc Lâm sàng: Trong đa số các trường hợp, u ngoại vi thì động mạch, có tính chất hướng tâm máu thường không có triệu chứng. Đôi khi gặp thì tĩnh mạch và thì muộn, phù hợp tính chất u đau bụng hạ sườn phải hoặc thượng vị. U to có máu gan. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan thể chèn ép dạ dày gây buồn nôn, nôn sau ăn 182
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024 hoặc chèn ép tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch gan [6]. tỷ lệ tái phát cao. Năm 1991, Yamamoto và cộng U máu vỡ tự phát hoặc do chấn thương rất hiếm sự lần đầu sử dụng TAE thành công trước phẫu gặp, có thể dẫn đến đau bụng cấp và sốc mất thuật cắt gan đối với u máu gan [5]. Theo Suzuki máu. Hội chứng Kasabach – Merritt (hội chứng và cộng sự, nhóm bệnh nhân được TAE trước giảm tiểu cầu do u mạch máu) là một biến mổ có lượng máu mất trong mổ thấp hơn so với chứng hiếm gặp của u máu, đặc trưng bởi tình nhóm phẫu thuật đơn thuần [8]. trạng thiếu máu do tan máu, giảm tiểu cầu, rối Điều trị phẫu thuật: Các phương pháp loạn chức năng đông máu và ban xuất huyết, đe phẫu thuật đối với u máu khổng lồ bao gồm: cắt dọa nghiêm trọng đến tính mạng của người bệnh u, cắt gan theo giải phẫu, ghép gan. Việc lựa [2]. Trường hợp bệnh nhân của chúng tôi đến chọn phương pháp phẫu thuật phụ thuộc vào vị khám do tự sờ thấy khối u, kèm đau bụng âm ỉ trí, kích thước và số lượng tổn thương. Đường vùng thượng vị, ngoài ra chưa xuất hiện triệu mổ phổ biến là đường chữ J bên phải, tuy nhiên chứng lâm sàng nào khác. với các khối u quá lớn có thể sẽ phải mở đường Cận lâm sàng: Hình ảnh u máu trên siêu dưới sườn 2 bên để đảm bảo đủ phẫu trường. Vì âm là tổn thương đồng nhất, tròn hoặc bầu dục, u máu là tổn thương lành tính nên nhiều tác giả tăng âm và có ranh giới rõ [4]. Chụp cắt lớp vi ưu tiên cắt u hơn là cắt gan theo giải phẫu. Ưu tính (CLVT) hoặc chụp cộng hưởng (MRI) từ có điểm: ít mất máu trong mổ, ít rò mật, hạn chế độ nhạy cao trong chẩn đoán u máu gan, tuy cắt bỏ nhu mô gan lành và giảm tỷ lệ biến chứng nhiên độ đặc hiệu không cao (55% đối với CLVT sau mổ, đã được chứng minh qua nhiều nghiên và 86% đối với MRI). Trên MRI, u máu gan có cứu [2], [4], [6]. Cắt gan theo giải phẫu được hình ảnh giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu đặt ra khi khối u nằm gọn trong một thùy gan, trên T2, ngấm thuốc viền dạng nốt không liên nhu mô gan lành trong phần gan dự kiến cắt bỏ tục, tiến triển hướng tâm. U máu gan có thể bị ít, thể tích gan còn lại đủ (30% so với tổng thể chẩn đoán nhầm với các loại u giàu mạch khác tích gan). Mặc dù lợi ích của việc cắt u gan đơn của gan như: u tuyến tế bào gan, ung thư biểu thuần đã được báo cáo, đa số các trường hợp u mô tế bào gan, di căn của u thần kinh nội tiết máu khổng lồ thường được chỉ định cắt gan theo hoặc ung thư biểu mô tế bào thận [1]. Sinh thiết giải phẫu, vì khối u thường lớn chiếm gần hết cả u không được khuyến khích vì giá trị chẩn đoán thùy gan, nhu mô gan lành còn lại bị cắt bỏ là xác định không cao, trong khi có nguy cơ chảy rất ít. Ngoài ra việc cắt gan theo giải phẫu giúp máu u với tỷ lệ 1,8% [4]. thắt tận gốc nguồn mạch nuôi u, từ đó hạn chế 3.2. Điều trị. Việc điều trị u máu gan khổng tái phát [4]. Nếu khối u không xâm lấn vào lồ là vấn đề còn đang có nhiều tranh cãi, được cuống gan, có thể kiểm soát cuống gan ngoài chia làm 2 nhóm chính: điều trị không phẫu bao theo Takasaki. Nếu u xâm lấn rốn gan có thuật và điều trị phẫu thuật. thể sẽ phải phẫu tích và thắt riêng từng thành Điều trị không phẫu thuật: Bệnh nhân u phần trong bao. Biến chứng đáng lo ngại nhất máu gan khổng lồ được khuyến cáo nên theo dõi trong phẫu thuật u máu gan khổng lồ là chảy sát nếu chưa xuất hiện triệu chứng hoặc biến máu trong mổ. Mất máu thường xảy ra trong chứng. Theo Hoekstra, kích thước của u máu quá trình cắt nhu mô và trong thì tái tưới máu tăng trên 1 cm ở 14% bệnh nhân, có 18% bệnh sau thủ thuật Pringle. Lượng máu mất trong mổ nhân xuất hiện thêm khối u máu mới trong thời và việc truyền máu sau mổ có liên quan đến tiên gian theo dõi trung bình 5,1 ± 4,4 năm [4]. Một lượng gần và xa của bệnh nhân. Trong đa số các số tác giả điều trị u máu gan khổng lồ bằng đốt trường hợp, kiểm soát cuống toàn bộ bằng thủ sóng cao tần qua da hoặc qua nội soi cho kết thuật Pringle là đủ để kiểm soát chảy máu trong quả khả quan [4]. Nhiều nghiên cứu gần đây quá trình cắt gan. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ nhấn mạnh vai trò của nút động mạch gan (TAE) thuật này là không ngăn được tình trạng dòng trong điều trị các u máu có triệu chứng, đặc biệt chảy ngược từ tĩnh mạch gan vào u, điều này cho các bệnh nhân có hội chứng Kasabach – đặc biệt đúng ở những khối u máu lớn. Với Merritt. TAE làm giảm kích thước u từ đó làm những khối u đã xâm lấn vào nhánh của tĩnh giảm các triệu chứng. Ngoài ra, TAE còn được mạch gan lớn hoặc tĩnh mạch chủ, có thể cần chỉ định cho các trường hợp u máu tăng kích phải cô lập gan khỏi hệ tuần hoàn chung bằng thước trong quá trình theo dõi hoặc u có nguy cơ cách kiểm soát mạch toàn bộ (clamp cuống gan, chảy máu cao. Tuy nhiên, việc sử dụng TAE thay tĩnh mạch chủ dưới đoạn trên và dưới gan) hoặc thế cho phẫu thuật trong điều trị u máu khổng lồ chọn lọc (clamp chọn lọc cuống phải hoặc trái, là vấn đề còn gây tranh cãi vì nguy cơ thiếu máu clamp chọn lọc tĩnh mạch gan) để kiểm soát phần gan lành còn lại, chảy máu, nhiễm trùng và nguồn máu vào gan và nguồn máu ra khỏi gan, 183
  4. vietnam medical journal n02 – APRIL - 2024 từ đó giúp hạn chế chảy máu và làm giảm nguy TÀI LIỆU THAM KHẢO cơ tắc mạch khí. Cắt nhu mô gan bằng CUSA, 1. Alimoradi M, Sabra H, El-Helou E, et al dao siêu âm hoặc kelly. Trong quá trình cắt nhu (2020), "Massive liver haemangioma causing mô, áp lực tĩnh mạch trung tâm cần được giữ ở Kasabach–Merritt syndrome in an adult", The Annals of The Royal College of Surgeons of mức thấp (2-5cm H20), điều này giúp giảm tình England, 102 (9), pp. e1-e4. trạng chảy máu từ tĩnh mạch gan, tĩnh mạch chủ 2. Amsiguine N, Imrani K, El Houss S, et al qua các mạch máu nhỏ tại diện cắt gan. Áp lực (2023), "Kasabach-Merritt syndrome complicating tĩnh mạch trung tâm thấp đạt được chủ yếu a giant hemangioma of the liver: A case report", bằng cách hạn chế lượng dịch truyền vào. Cầm Radiology Case Reports, 18 (6), pp. 2183-2185. 3. Fu S-Y, Lai E C, Li A-J, et al (2009), "Liver máu diện cắt thường bằng dao đơn cực, lưỡng resection with selective hepatic vascular cực hoặc khâu cầm máu [3]. Phẫu thuật cắt gan exclusion: a cohort study", Annals of surgery, 249 trong u máu khổng lồ có tỷ lệ tử vong thấp (0 – (4), pp. 624-627. 4,3%). Phẫu thuật nội soi cắt gan trong u máu 4. Hoekstra L T, Bieze M, Erdogan D, et al (2013), "Management of giant liver khổng lồ ít được chỉ định vì kích thước u lớn làm hemangiomas: an update", Expert review of hẹp phẫu trường và có nguy cơ chảy máu trong gastroenterology & hepatology, 7 (3), pp. 263-268. mổ [4]. Ghép gan được chỉ định cho những bệnh 5. Jain V, Ramachandran V, Garg R, et al nhân có u máu khổng lồ lan tỏa 2 thùy gan, thể (2010), "Spontaneous rupture of a giant hepatic tích gan còn lại không đủ để cắt gan, hoặc các hemangioma–sequential management with transcatheter arterial embolization and resection", trường hợp u máu vỡ mà cắt gan không kiểm Saudi journal of gastroenterology: official journal of soát được. Một số trường hợp ghép gan đối với u the Saudi Gastroenterology Association,16 (2),pp. 116. máu khổng lồ đã được báo cáo trong các tài liệu 6. Moctezuma-Velazquez C, Lopez-Arce G, y khoa có kết quả khả quan [7]. Martínez-Rodríguez L, et al (2014), "Giant hepatic hemangioma versus conventional hepatic IV. KẾT LUẬN hemangioma: clinical findings, risk factors, and management", Revista de Gastroenterología de Phẫu thuật cắt gan trong điều trị u máu México (English Edition), 79 (4), pp. 229-237. khổng lồ là kỹ thuật an toàn, hiệu quả, đã được 7. Sharma A, Kaspar M, Siddiqui M, et al chứng minh qua nhiều nghiên cứu, được khuyến (2015), "Enucleation after embolization of liver cáo lựa chọn các trường hợp u trên 10 cm. failure-causing giant liver hemangioma", The American Journal of Case Reports, 16, pp. 563. Trường hợp của chúng tôi mang tính chất đơn lẻ, 8. Suzuki H, Nimura Y, Kamiya J, et al (1997), cần có những nghiên cứu với số lượng bệnh "Preoperative transcatheter arterial embolization nhân nghiên cứu nhiều hơn để đánh giá về kết for giant cavernous hemangioma of the liver with quả gần và xa của phẫu thuật cắt gan đối với u consumption coagulopathy", American Journal of máu khổng lồ. Gastroenterology (Springer Nature), 92 (4). CHUẨN HÓA PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT CỦA THANG ĐO THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI LESBIAN VÀ GAY BẢN RÚT GỌN (ATLG-S) CỦA HEREK Nguyễn Hoài Bắc1,2, Nguyễn Cao Thắng2, Hồ Ánh Sáng1, Nguyễn Khánh Huy1 TÓM TẮT tôi được thực hiện nhằm chuẩn hóa được thang đo của Herek đối với sinh viên đang học tập tại trường 47 Thang đo thái độ đối với lesbian và gay bản rút Đại học Y Hà Nội cũng như xác định được các yếu tố gọn (ATLG-S) của Herek đã được sử dụng khá phổ liên quan đến thái độ của sinh viên đối với lesbian và biến để đánh giá mức độ chấp nhận đối với cộng đồng gay. Nghiên cứu được thực hiện là nghiên cứu mô tả người có giới tính thiểu số LGBT. Tuy nhiên, bộ câu cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện và cỡ mẫu được tính hỏi này vẫn chưa có phiên bản tiếng Việt được chuẩn theo công thức của Bonnett. Kết quả cho thấy hệ số hóa với phương pháp phù hợp. Nghiên cứu của chúng tương quan mục-tổng (ITC) của các câu hỏi đều cao hơn so với 0,3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) 1Trường Đại học Y Hà Nội cho thấy CMIN/df=1,974, GFI = 0,933, CFI = 0,973, 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội TLI = 0,964, RMSEA = 0,070 và PCLOSE=0,086. Dựa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoài Bắc trên kết quả này, cấu trúc hai yếu tố được chấp nhận. Email: nguyenhoaibac@hmu.edu.vn Phân tích hồi quy logistic đa biến chỉ ra rằng yếu tố Ngày nhận bài: 18.01.2024 dân tộc, giới tính khai sinh, bạn bè thuộc cộng đồng Ngày phản biện khoa học: 12.3.2024 LGBT có liên quan đến thái độ với lesbian và gay. Ngày duyệt bài: 28.3.2024 Nghiên cứu của chúng tôi là cần thiết để bổ sung 184
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1