intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo chuyên đề: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 1 nắm bắt được âm trong môn Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục

Chia sẻ: Dao Dao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

106
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu thông tin đến các bạn một số giải pháp giúp học sinh lớp 1 nắm bắt được âm trong môn Tiếng Việt 1 giúp cho học sinh phát triển trí tuệ, tình cảm, học tập hiệu quả và có hứng thú hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo chuyên đề: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 1 nắm bắt được âm trong môn Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục

  1.            BÁO CÁO  CHUYÊN ĐỀ  Một số giải pháp giúp học sinh lớp 1 nắm bắt được âm trong  Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục” A. ĐẶT VẤN ĐỀ :             Chương trình Tiếng Việt­ CGD không chỉ giúp HS nắm chắc tri thức   cơ bản về Tiếng Việt  và hình thành  đồng thời  các kĩ năng : nghe – nói ­ đọc  ­   viết một cách vững chắc, HS luôn được tham gia các hoạt động học tập   một cách chủ động, tự tin, thông qua các việc làm cụ thể, các thao tác cơ bản  các em tự chiếm lĩnh được tri thức, phát huy được  khả  năng tư  duy và năng  lực của mình . HS được học từ âm  đến chữ  và khắc sâu hoạt động ngữ  âm,  cách phân tích cấu trúc ngữ âm, phương pháp dạy học này giúp HS xác  định  được vị  trí âm trong một tiếng, như  : Âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối.  Kết quả, các em có thể đọc thông viết thạo, khi viết chính tả không nhìn chép   mà ít viết sai chính tả vì khi dạy đều có đưa luật chính tả . Ví dụ : Âm “ cờ ”   đứng trước âm e, ê, i phải viết bằng con chữ “ ca ” ( k ), khi dạy bài nguyên   âm đôi iê thì có luật chính tả : Khi vần có âm cuối thì nguyên âm đôi iê viết là   iê, khi vần không có âm cuối thì nguyên  âm đôi iê viết là ia . Qúa trình dạy   học theo phương pháp CGD không chỉ  giúp giáo viên nâng cao trình độ  và  năng lực nghiệp vụ sư phạm mà còn cách tổ chức dạy học theo quy trình công  nghệ  giúp giáo viên đổi mới phương pháp một cách triệt để, nâng cao chất  lượng môn Tiếng Việt công nghệ ngày một đi lên .          Ở  giai đoạn phần âm, HS được học cấu trúc âm – chữ  theo nguyên tắc  phụ âm ghép với nguyên âm để tạo thành tiếng .( Ví dụ : ma. mà. má, …) gồm  22 phụ  âm và 11 nguyên âm ( chỉ  nguyên âm đơn ) riêng khi dạy âm cờ  có   xuất hiện âm đệm u là điểm để  phân biệt với vần sau này . Dạy Tiếng Việt  là dạy chữ ghi âm, nghe sao viết vậy, học sinh phải được nhìn, nghe và luyện   phát âm đúng ( khi giáo viên phát âm mẫu ) điểm ngoại lệ là những âm được  ghi bằng hai, ba chữ cái : ch, kh, gh, ng, ngh, ph, th….( thường được dạy gần   nhau để  phân biệt và gắn với luật chính tả  : c, k,  g – gh, ng – ngh ) nếu HS   không nhớ giáo viên phải nói rõ là các âm được ghi bằng hai , ba chữ cái đồng  thời thường xuyên cho HS nêu lại luật chính tả  : g/gh, ng/ngh, tương tự  cấu  trúc như  c và k, riêng đối với những trường hợp như  : v/r/gi,ch/tr, r/d, s/x và  các dấu thanh, đọc các từ phiên âm tiếng nước ngoài cũng bắt đầu dạy từ giai  đoạn này. Bươc đâu hoc đ ́ ̀ ̣ ọc, hoc viêt, h ̣ ́ ọc cách phân biệt nguyên âm, phụ âm, 
  2. cách dùng mẫu, lập mẫu, luật chính tả, biết làm những nguyên âm không tròn  môi thành nguyên âm tròn môi, biết phân biệt âm đệm và âm chính, âm chính  và âm cuối, vần có đủ âm đệm, âm chính và âm cuối, biết nguyên âm đôi, luật   chính tả về nguyên âm đôi nên cac em con nhiêu b ́ ̀ ̀ ỡ ngỡ va tiêp thu kiên th ̀ ́ ́ ức  ̣ thât kho khăn, m ́ ột số em chỉ đọc vẹt chưa năm v ́ ưng cac ch ̃ ́ ữ cai. V ́ ơi yêu câu ́ ̀  của phần âm, cac em phai đoc đung âm, phai năm băt kiên th ́ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ́ ́ ức một cách vững   vàng, để  biến kiến thức đo thanh ki năng, ki x ́ ̀ ̃ ̃ ảo trong phần âm, vần thì các  em mới học tốt được môn tiếng Việt. Để  thực hiện tốt chương trình này thì giáo viên cần phải xác định rõ  mục tiêu chương trình, giúp các em đọc thông, viết thạo, không tái mù, các em   nắm chắc luật chính tả, nắm chắc hệ thống ngữ âm của Tiếng Việt.  Chính vì thế, vấn đề  chúng tôi đặt ra làm sao giúp cho học sinh phát   triển trí tuệ, tình cảm, yêu thích với mục đích giúp các em: mỗi ngày đến  trường là một ngày vui, tập cho các em tính mạnh dạn trong học tập và khả  năng sáng tạo để  học tốt phần âm là chuyên đề  của khối 1, nhằm chia sẻ  cùng đồng nghiệp trong tổ  cũng như  đồng nghiệp trong toàn trường   nhằm  thống nhất và đưa ra một số giải pháp giúp học sinh lớp 1 nắm bắt được âm   trong môn Tiếng việt 1­ CGD thông  qua chuyên đề “Một số giải pháp giúp   học sinh lớp 1 nắm bắt được âm trong môn Tiếng Việt 1 – Công nghệ   giáo dục”. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :  I. THỰC TRẠNG.                            1 Đối với giáo viên: a.  Thuận lợi: 100 % Giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn. Hầu hết giáo viên tuổi đời và tuổi nghề còn trẻ, cơ bản được dự giờ và  học hỏi kinh nghiệm từ  chuyên đề  trường bạn, tham gia đầy đủ  các lớp tập  huấn do ngành, nhà trường và cấp trên tổ chức. Giáo viên nhiệt tình trong công tác, tận tụy với học sinh, luôn tích cực  tự học và sáng tạo trong giảng dạy. Cơ sở vật chất thiết bị, sách giáo viên, SGK đầy đủ, phục vụ cho công   tác giảng dạy, trường lớp khang trang, thoáng mát, sạch sẽ  đáp  ứng nhu cầu 
  3. giảng dạy của giáo viên. Giáo viên không phải soạn bài môn Tiếng Việt, tiết   kiệm được thời gian để giáo viên nghiên cứu bài dạy.  Tác phong sư phạm chững chạc, lời nói nhẹ nhàng dễ  nghe, luôn gần   gũi giúp đỡ học sinh. Về  chương trình mới dạy TV1 – CGD rất tốt cho việc triển khai dạy   học chương trình này tại đơn vị cụ thể là: Việc sử dụng ký hiệu thay lời nói của giáo viên đỡ mất thời gian. Quy trình đọc, đọc phân tích tiếng rất hiệu quả. Quy trình hướng dẫn tập viết và viết chính tả rất kỹ. b. Khó khăn:  Giáo viên chưa chú trọng đến việc dạy học nhằm phát huy tính tích cực  lấy học sinh làm trung tâm  ở  môn Tiếng Việt 1 ­ CGD. Hoạt động dạy cho   học sinh nhớ máy móc là chủ yếu.  Khi tổ chức dạy học sinh ở phân môn này còn khô khan, lúng túng chưa  mang lại hiệu quả cao. Chưa định hướng  cách học  cho học sinh  nên khi tìm hiểu về  âm học  sinh chưa có cách học chủ động, tích cực và sáng tạo. Khó khăn khi dạy luật chính tả: ví dụ  như  đọc âm c viết âm k hoặc là   yêu cầu học sinh làm tròn môi âm l học sinh đọc chưa theo yêu cầu. 2. Đối với học sinh: a. Thuận lợi:   Ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập       Luôn được sự quan tâm và giúp đỡ của chính quyền địa phương và các  cấp lãnh đạo. Điều kiện cơ  sở  vật chất: Có đầy đủ  bàn ghế  đạt chuẩn, phòng học   sáng sủa, sạch sẽ  thoáng mát, ĐDDH, tủ, SGK, vở  viết, được cấp phát và  trang bị đầy đủ. b.  Khó khăn Do đổi mới chương trình môn Tiếng Việt 1 ­Công nghệ  giáo dục nên  các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu chương trình mới, các em 
  4. chưa nắm bắt được ngữ  âm và vần chưa định hình phân tích được đâu là  nguyên âm, đâu là phụ  âm, không phân biệt được đâu là âm đệm, đâu là âm  chính, đâu là âm cuối, ngoài ra các em không nắm được luật chính tả nên rất  khó khăn trong việc dạy. Khi học sinh thực hiện vẽ mô hình còn lúng túng chưa biết quy tắc vẽ,  chưa biết đưa âm đệm, âm chính, âm cuối vào mô hình, chưa xác định rõ đâu  là âm chính và đâu là âm cuối, và chưa nắm được vần vì vấn đề nắm âm chưa  chắc, học về  luật chính tả  các em chưa phân biệt được luật chính tả  về  âm   đệm, nguyên âm đôi, yêu cầu học sinh viết bài vào vở  thì bài quá dài mà học  sinh còn viết quá chậm.  Trong quá trình học, các em còn phải phân biệt được  tiếng có âm đầu, tiếng có âm chính, tiếng có âm đệm, âm chính, tiếng có âm  đệm, âm cuối…  II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Để  giúp học sinh lớp 1 nắm vững được âm trong tiếng việt 1,   trước hết giáo viên cần nắm được: Giúp học sinh nắm vững được từng âm, giáo viên cần chú ý 2 vấn đề  then chốt: Yêu cầu đối với học sinh là thuộc bảng chữ cái một cách thành thạo. Nắm được kĩ năng về các âm trong Tiếng Việt 1, biết phân biệt nguyên   âm và phụ âm, biết cách lập mẫu và dùng mẫu, phân tích âm, tiếng, đọc được  theo các mức độ  to – nhỏ ­ nhẩm ­ thầm theo lệnh và ký hiệu của giáo viên.  Biết phân biệt đâu là âm đệm, âm chính và đâu là âm cuối, học về luật chính  tả biết phân biệt được luật chính tả về âm đệm, nguyên âm đôi. Tình trạng các em đọc vẹt nhiều, muốn khắc phục những hạn chế này.  Vụ  Giáo dục Tiểu học hướng dẫn như sau: giáo viên nên tận dụng đồ  dùng  dạy học của chương trình hiện hành, làm thêm đồ dùng dạy học và chủ động  sắp xếp thời gian rèn luyện kỹ năng nói, đọc cho học sinh. Để giải quyết được hai vấn đề nêu trên, giáo viên phải nắm vững vị trí,  nhiệm vụ, yêu cầu dạy âm….. trong môn tiếng việt 1.  Giáo viên phải hiểu rõ khả năng nhận thức cũng như các đặc điểm của  quá trình nhận thức của trẻ em. Bởi vì khả năng nhận thức của học sinh Tiểu   học đang hình thành và phát triển theo từng giai đoạn có quy luật riêng, người 
  5. giáo viên tiểu học cần phải hiểu trẻ em với đầy đủ nghĩa của nó, mới có thể  tiến hành dạy phần âm đạt hiệu quả được. 1.1. Dựa vào thực trạng của giáo viên và học sinh để  đưa ra giải   pháp phù hợp với đặc trưng môn TV1­ CGD được thể  hiện qua 2 tiết   dạy với 4 việc. Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm. 1a. T giới thiệu âm mới /th/. 1b. Phân tích tiếng /tha/. 1c. Vẽ mô hình /tha/. Việc 2: Viết chữ ghi âm /th/. 2a. Giới thiệu chữ “th” in thường. 2b. Giới thiệu chữ “th” viết thường. 2c. Viết tiếng có âm /th/. 2d. Hướng dẫn H viết vở “Em tập viết – CGD lớp 1” tập một. Việc 3: Đọc. 3a. Đọc chữ trên bảng lớp. 3b. Đọc sách “Tiếng Việt – CGD lớp 1” tập một. Việc 4: Viết chính tả. 4a. Viết bảng con. 4b. Viết vở chính tả. 1.2. Giải pháp: Tác phong lời nói, cử  chỉ, điệu bộ  của giáo viên cần phải chuẩn mực,  thân thiện. Quy trình 4 việc cần phải thực hiện theo trình tự. + Câu lệnh của giáo viên cần phải dứt khoát, rõ ràng. Học sinh thực  hiện theo đúng yêu cầu của giáo viên hoạt động giữa GV­ HS cần diễn ra  nhịp nhàng.
  6. + Các hoạt động của lớp cần phải thực hiện theo “ký hiệu” trên bảng  hoặc ký hiệu bằng tay của giáo viên. Giáo viên không phải nói nhiều mà phải   ưu tiên các hoạt động cho học sinh. + Giáo viên cần phải thuộc các việc cơ bản ở mỗi bài. + Cần phải nhẹ  nhàng, thân thiện và linh hoạt trong tổ  chức các hoạt  động ở từng  việc. + Quan tâm tới các em học sinh có nhận thức chậm trong lớp. + Tiết học buổi 2 giáo viên cần phải xác định được nội dung cần ôn   tập chú ý về  các kỹ năng cần củng cố  phù hợp với từng đối tượng học sinh  nhằm giúp các em nắm được bài tốt hơn.          + Dạy đâu chắc đó, học sinh phải nắm được bài, không để  học sinh   ngoài lề lớp học. Cần dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, phân hóa đối tượng học   sinh, cần đạt chuẩn ở mức độ thấp nhất như: học sinh tiếp thu bài kém…. Dạy học không cần viết tên bài trước, lập xong mô hình mới viết  ở  bảng, cần phải tuân thủ dạy theo sách thiết kế, có thể linh hoạt lồng ghép. Khen học sinh nhiều, không nên chê bai, nhắc nhở cho học sinh tiến bộ. Khi dạy không nên trở về cái cũ, mỗi ngày chỉ thay đổi một thành phần,  khi giao việc giáo viên phải đứng trước lớp – học sinh làm việc giáo viên  xuống lớp kiểm tra khen học sinh. Dạy lớp 1 dạy tiếng không dạy từ, không nên đưa những gì có sẵn cho   học sinh khi đến lớp. 2. Phân loại đối tượng học sinh: Chuẩn bị nghiên cứu kỹ phần kế hoạch dạy học là việc làm không thể  thiếu đối với bất cứ giáo viên nào khi đứng lớp, tuy nhiên giáo viên cần phải  nghiên cứu, nắm vững mục tiêu bài dạy, bám sát vào Phân phối chương trình,   lịch báo giảng. Đặt ra các hoạt động hợp lí thể  hiện rõ hoạt động của giáo  viên ­ học sinh, có hoạt động cho đối tượng học sinh nắm bài tốt và học sinh   chưa nắm được bài. Phân loại đối tượng học sinh theo nhóm và đặt tên nhóm khi tổ chức trò   chơi. Sắp xếp chỗ ngồi của học sinh trong lớp hợp lí.
  7. Quan tâm khích lệ học sinh thường xuyên, tạo cơ hội để học sinh được   chủ động tích cực thông qua giờ học và thực hành. 3. Giúp học sinh học tốt về âm.  Có thể nói môn Tiếng Việt 1­ CGD là một môn học mới giúp học sinh   nắm bắt được ngữ âm trong Tiếng Việt, trong phần âm là công cụ hỗ trợ đắc  lực và không thể  thiếu chiếm tỉ  lệ  trọng yếu khi học môn Tiếng Việt. Vậy  học sinh cần phải thuộc tất cả các chữ cái bảng chữ cái, thì các em mới ghép  và đọc được âm, vần, tiếng, từ  câu, ngoài ra tạo cơ  hội cho học sinh có khả  năng tư duy sáng tạo trong các tiết học, lấy học sinh làm trung tâm, các em sẽ  là người chủ động trong các tiết học như đọc trơn, đọc hay, phân tích tốt. Bài đọc trong sách giáo khoa yêu cầu cần đạt chuẩn trang bên trái trước   mà học sinh cần đạt, còn trang bên phải chỉ dành cho đối tượng học sinh nắm  bài tốt và nhanh hơn, có thể  lựa chọn 1 đoạn theo yêu cầu phù hợp với đối  tượng học sinh để  cho học sinh đọc không nhất thiết phải cho học sinh đọc   cả bài.  Học tốt tâm thế học tốt đó là 1 tuần đầu (tuần 0) cụ thể là rèn nề nếp,  cách học tập, dạy gì, nghe nhận nhiệm vụ ví dụ: nói, nhe, đọc, tư  thế  đứng,   giáo viên ghi ký hiệu trong quy trình dạy, nhưng giáo viên thực hiện có hiệu   quả, lệnh giáo viên yêu cầu học sinh cất bảng, sách giáo khoa, vở  viết như  thế nào cho gọn và nhanh, tốt. Trong chương trình này giáo viên cần dạy kỹ 12 tiết bài tiếng. Còn dạy   bài âm đối với học sinh không cần học qua lớp Mẫu giáo, trong tập 1 gồm có  9 tuần dạy về phần âm (lưu ý phần âm mẫu 3 là quan trọng nhất. Ví dụ: có  thể  học sinh đọc lại cho cô viết, giáo viên hỏi luyện cho học sinh viết, giáo  viên viết nguyên âm, phụ âm vào bìa tô ky cho học sinh đọc trước khi vào lớp,   ôn hàng ngày, để học sinh thuộc lòng. Chuẩn bị đồ  dùng dạy học bám sát yêu cầu bài dạy, hệ thống câu hỏi  phải rõ ý, chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu. Do vậy khi dạy về phần âm giáo viên phải thực hiện được theo 4 việc   thì học sinh sẽ học được cách làm việc theo trí óc, khi thực hiện được theo 4   việc giáo viên có thể huấn luyện kĩ năng viết cho học sinh theo 4 mức độ: to,   nhỏ, nhẩm, thầm. Viết được, viết đúng, viết đẹp, viết nhanh, học đâu chắc  đó.
  8. * Lưu ý:  đọc phân tích để  “kiểm tra” đọc trơn. Đọc trơn để  “thẩm  định” đọc phân tích. Ví dụ:  Từ âm ơ (N. âm), âm th (P. âm) ­­­­­­­­­>  thơ. Kết hợp với các dấu thanh         ­­­­­­­­­> thơ, thờ,thớ,thở, thỡ, thợ Phân biệt tiếng /chữ (âm th, tiếng thơ/ chữ thờ, chữ th). Kết hợp với các dấu thanh để có các tiếng tương tự. Khi đọc các câu, từ  (trong phần đọc  ứng dụng) phải đọc trơn , không  đánh vần từng tiếng, nếu học sinh không đọc được là do học phần trước   không kỹ, phải quay về các thao tác như những bài đầu. Khi dạy, bắt buộc giáo viên phải phát âm chuẩn, dùng từ  chuẩn, khi  nói: các em đọc âm…, vần…, tiếng… các em viết con chữ…, viết chữ…; âm  cờ  được ghi bằng con chữ cờ (c), con chữ ka (k), con chữ cu (q); đánh vần:  cờ ­a­ca; cờ­ e­ ke; cờ­ ua­ cua; cờ­oa­ qua… Khi học sinh không đọc được theo 4 mức độ, giáo viên cần phải hướng   dẫn cụ thể thao tác chậm để học sinh nắm bắt được. Trong tiết dạy cần chú ý đến việc so sánh rất cần thiết vì học sinh hay  sai  ở  âm cuối giáo viên cần làm giống và khác nhau  ví dụ:  i và y giáo viên  thực hiện so sánh vào cuối việc 1, cần đọc mẫu hướng dẫn cách đọc và viết  phải chuẩn. 4. Phân loại hệ thống cấu trúc âm gắn với luật chính tả. Ở giai đoạn này, học sinh được học cấu trúc âm ­ chữ theo nguyên tắc:   phụ  âm ghép với nguyên âm để  tạo thành tiếng (ma, mà, má, mạ…) Gồm 22  phụ  âm và 11 nguyên âm (chỉ nguyên âm đơn, riêng khi dạy  ở âm cờ có xuất  hiện âm đệm u là điểm để phân biệt với vần sau này); dạy Tiếng Việt là dạy   chữ  ghi âm, nghe sao viết vậy, học sinh phải được nhìn, nghe và luyện phát  âm đúng (khi giáo viên phát âm mẫu); điểm ngoại lệ  là dạy những âm được  ghi bằng hai, ba chữ  cái: ch, kh, ng, ngh, gh, nh, ph, th…(thường được dạy  liền nhau để dễ phân biệt và gắn liền với luật chính tả: c­ ch; g­gh; ng­ ngh);   nếu học sinh không nhớ giáo viên phải nói ra các âm được ghi bằng hai, ba  chữ  cái đồng thời thường xuyên cho học sinh nêu lại luật chính tả:   g/gh,  ng/ngh: tương tự  cấu trúc như  với  c  và  k;  riêng đối với những trường hợp 
  9. như tr/ch; v/d/gi; r/d; s/x và các dấu thanh, đọc từ phiên âm tiếng nước ngoài,  cũng bắt đầu được dạy từ giai đoạn này (sẽ đề cập ở phần sau). Về các giai  đoạn sau này, nội dung dạy học cũng luôn được lặp lại, yêu cầu học sinh   nhắc lại thường xuyên khi học các mẫu 2,3,4,5.   * Lưu ý luật chính tả:  Dấu thanh đặt ở âm chính, hướng dẫn viết vở Em tập viết theo mẫu in   sẵn, viết chính tả  có thể  là một câu mà giáo viên vừa luyện đọc kỹ  xong.   trang bên phải có thể  lựa chọn 1 đoạn theo yêu cầu phù hợp với đối tượng  học sinh để cho học sinh đọc không nhất thiết phải cho học sinh đọc cả  bài.  Khi đọc chính tả, trong quá trình viết giáo viên có thể  hỏi học sinh xem viết   đúng chưa? Nếu sai bạn bên cạnh nhắc và viết lại, không tẩy xóa chỉ  gạch  chữ  sai ở dưới chân và viết ra bên cạnh, giáo viên cần quan sát học sinh liên   tục. Khi học sinh không viết được thì giáo viên cho học sinh phân tích lại để  viết, yêu cầu tùy theo đối tượng học sinh trong lớp để giáo viên giao bài viết   cho phù hợp. Ở bảng dạy như thế nào thì viết ở vở chính tả như thế đó, viết phải có  quy cách. Ví dụ: khi dạy chữ thì cần chú ý bộ  nét, cơ  bản là dạy đặt bút, chấm  tọa độ, kéo viết, kết thúc, tên nét phải nắm và thuộc, học sinh quên giáo viên   cho học sinh nhắc lại để nhớ, củng cố cho học sinh viết các nét và thuộc các   nét. Nếu   học   sinh   không   biết   phân   tích,   không   biết   viết   giáo   viên   phải  hướng dẫn yêu cầu học sinh học thuộc bảng chữ cái và viết hết bảng chữ cái  cho nhớ, sau đó sẽ hướng dẫn ghép các chữ với nhau. Luật chính tả  có 9 nguyên âm trong đó có 3 nguyên âm xuất hiện chữ  ghép, giáo viên có thể ghi vào bìa rô ky để học sinh quan sát đọc hàng ngày. Như  vậy, sau khi học 4 việc, học sinh đã được cung cấp bộ  công cụ  Tiếng Việt (về kiến thức về cấu trúc ngữ âm, luật chính tả) và hình thành kỹ  năng sử  dụng Tiếng Việt. Từ  đó giúp các em học tốt hơn phân môn Tiếng   việt 1 – CNGD.  5. Thường xuyên thay đổi các hình thức học tập cho học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học có thành công, hiệu quả hay không  là một phần phải có hình thức tổ  chức học tập phong phú và đa dạng. Hình 
  10. thức phải xây dựng phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh. Do đó hình  thức phù hợp thì tạo nên tiết học sinh động, đạt hiệu quả  cao và phát huy  được tính cực tự học, chủ động và tự sáng tạo của học sinh.          6.  Tổ  chức các hoạt động vui chơi lồng ghép học sinh hệ  thống  kiến thức và tự chữa lỗi: Có thể nói đây là một kỹ năng rất quan trọng giúp cho người giáo viên   nắm bắt và đo được kết quả học tập của học sinh qua một quá trình dạy học.   Qua hoạt động vừa chơi vừa học các em biết chia sẻ  với nhau kinh nghiệm   học tập, các em biết tự mình kiểm tra kết quả học tập của mình và giúp nhau   cùng tiến bộ. Các em không những ham thích đến trường mà còn dần yêu   thích môn học này.  Giáo viên cần thường xuyên thay đổi các hình thức tổ  chức trò chơi  khác nhau. Qua 1tiết học có thể tổ chức cho các em chơi những trò chơi gây hứng  thú trong học tập, điều này rất bổ ích thông qua các tiết học hàng ngày. 7. Thời gian dạy:  Giáo viên cần phân bố  cho hợp lý cho các việc miễn là hoàn thành các  việc (việc 1&2 ở tiết 1, việc 3&4 ở tiết 2). C. KẾT LUẬN     Để thực hiện tốt môn Tiếng Việt 1 CGD người giáo viên cần phải nghiên  cứu kĩ mục đích yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy học của chương trình  Tiếng Việt CGD cũng như mục đích, yêu cầu, phương pháp dạy học phần âm   của từng bài dạy . Đặc biệt phải thực hiện theo đúng quy trình của thiết kế  Tiếng Việt 1 CGD . Để  HS nắm chắc bài học về  phần âm là vô cùng quan   trọng nên bước đầu giáo viên cần cung cấp cho HS các kĩ năng : Làm quen  với môi trường học tập, với thầy cô, bạn bè, biết sử  dụng các đồ  dùng học   tập, biết nhận nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ một cách nhanh nhẹn … Về  kiến thức các em phải nắm chắc Tiếng gồm 2 phần   ( phần  đầu và phần  vần ) biết đánh vần theo cơ  chế  hai bước, dùng thao tác và đọc theo 4 mức   độ, biết vẽ mô hình 2 phần của tiếng, đưa tiếng vào mô hình, biết phân biệt  nguyên âm, phụ  âm, biết tạo ra tiếng mới bằng cách thay phụ  âm đầu hoặc  thay cá dấu thanh trong Tiếng Việt, biết nghe đọc và viết đúng, đẹp các tiếng  đã học . Chính vì vậy mà : Trước giờ lên lớp giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách  HS, giáo viên và tìm hiểu nội dung bài đọc trong chương trình lớp 1 … Giáo  
  11. viên cần nắm vững chất lượng học tập của HS, từ đó có thể  vận dụng linh   hoạt các phương pháp dạy học . Khi học xong tiết Tiếng Việt hình thành kiến  thức các em phải nắm vững được các kiến thức trong bài học, giáo viên điều   tra xem bao nhiêu HS trong lớp có thể  làm được bài, từ  đó có hướng luyện   cho các em còn hổng kiến thức. Trong giờ  học  Tiếng Việt, để  giờ  học bớt   căng thẳng, giáo viên cần tổ chức thêm các trò chơi giữa tiết và cuối tiết học .   Với những lỗi phát âm cơ  bản, trước hết giáo viên phải phát âm thật chuẩn,  sau đó vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp và hình thức sửa lỗi  phát âm . Giáo  viên có thể sử dụng phương pháp luyện tập theo mẫu : Giáo  viên phát âm chuẩn từ  2 – 3 lần, sau đó cho HS phát âm sai phát âm lại .   Phương pháp quan sát và phân tích cách phát âm : Giáo viên quan sát phát hiện   HS phát âm sai, nói rõ nguyên nhân phát âm sai bằng cách chỉ ra cách sử dụng   các bộ phận phát âm không đúng của các em, sau đó giáo viên mô tả cách phát  âm như  : Nêu rõ vị  trí đặt lưỡi, vị  trí của lưỡi với răng, độ  mở  của môi.   Phương pháp luyện tập tổng hợp, phân tích các thành phần và âm vị  mắc lỗi  để HS nhận diện ( đối với các âm ghép như : th, ch,kh, ph, gh, ng, tr ) đưa vào  trong ngữ  cảnh để  khu biệt nét nghĩa cho HS có ý thức phân biệt đúng, sai   ( đối với các âm dễ  lẫn lộn như  : l/n, s/x, tr/ch, r/d, gi/d/v ) phương pháp tổ  chức trò chơi học tập hấp dẫn để  thu hút sự  chú ý của HS giúp các em tiếp   thu bài tốt hơn . Để dạy tốt môn Tiếng Việt 1 – CGD phần âm  có hiệu quả  cao, giáo viên cần làm tốt các quy trình 4 việc và vận dụng phù hợp các hình  thức tổ chức dạy học cho từng tiết học một cách có hiệu quả nhất, đồng thời  sử  dụng một số phương pháp dạy học như : Phương pháp làm mẫu, phương   pháp hỏi đáp, phương pháp trực quan … kết hợp với nhiều hình thức dạy học   như  : học theo lớp, theo nhóm, cá nhân …. Giáo viên luôn yêu cầu HS thực  hành và rèn luyện kĩ năng đọc, viết, lưu ý trang bị  cho HS  kiến thức từ  thấp   đến cao . Để  làm được điều này người giáo viên chỉ  nhiệt tình giảng dạy là  không đủ  mà còn phải vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ  chức dạy học, phải biết kích thích lòng say mê học tập của các em đồng thời   lưu ý đến điều kiện thực tế ở mỗi lớp, mỗi trường .     Với những thực trạng trên, để  xây dựng nề  nếp học tập cho HS đòi hỏi  người giáo viên phải có bản lĩnh, tính dứt khoát, sự  quan tâm đồng đều đến  HS lớp mình phụ  trách . Bên cạnh đó người giáo viên cần phải có tấm lòng  bao dung, nhân hậu, yêu thương HS như chính con em mình . 
  12.                                             BÀI SOẠN MINH HỌA :                         Thứ năm ngày 19 tháng 10 năm 2017 Tiếng Việt :                Tiết 7 : Âm /th /
  13.                Hoạt động của thầy       Hoạt động của trò   Việc 0:     ­   Chúng   ta   tiếp   tục   theo   mô   hình   :  ­ HS vẽ :        tiếng có hai phần  ­ HS vẽ        t        a ­ Các em ghi tiếng /ta/ vào mô hình  ­ Em đọc trơn, đọc phân tích tiếng /ta/  ­ HS đọc : ta – tờ ­ a – ta  Việc 1 : Chiếm lĩnh ngữ âm :  .1. Giới  thiêu âm mới   ­ T phát âm mẫu : /tha/  ­  HS phát âm lại : /tha/ theo 4 mức :   T­ N – N­ T ( cá nhân, đồng thanh )   1.2 Cho HS phân tích tiếng /tha/  ­ HS phân tích tiếng /tha/ ( cá nhân,  bàn, dãy, cả lớp )  ­   Tiếng   /tha/   có   phần   nào   đã   học,  ­ phần đầu th chưa học, phần vần a  phần nào chưa học ?  đã học  ­ T phát âm /th/  ­ HS phát âm lại  /th/ ( đồng thanh, cá  nhân, tổ )  ­ Âm/th/ là nguyên âm hay phụ  âm ?  ­ Âm /th/ là  phụ âm  vì khi ta phát âm  vì sao em biết ?  luồng hơi  bị cản . ­   HS nhắc lại nhiều lần /th/ là phụ  âm  1.3 Vẽ mô hình :   ( cá nhân, cả lớp ) theo 4 mức độ : T­   ­ Vẽ mô hình 2 phần tiếng /tha/ N­ N­ T  ­ Phần vần a  đã học các em đưa vào  ­ HS vẽ  mô hình 2 phần của tiếng :  mô hình còn đầu th chưa biết  các em  /tha/                      a tạm thời để trống  ­ HS đoc : a là nguyên âm  ­ HS đọc /thờ/ là phụ  âm ( nhắc lại  ­  Cho HS chơi trò chơi nhiều lần )  Việc 2 : Học viết chữ ghi âm /th/: ­ HS đồng thanh /tha/ ( T­ N – N ­ T)   2.1 Cho HS quan sát chữ th in thường  ­  HS chơi trò chơi  T mô tả : chữ th gồm có 2 nét : t và h  ­ HS quan sát nhận xét : chữ /th/ in   ­ T viết mẫu lên bảng  2.2. T hướng dẫn   viết chữ  /th/ viết   thường  ­   T   cho   HS   quan   sát   chữ   th   viết  thường   ­ T giới thiệu về  chữ th cỡ vừa viết  ­ HS quan sát  thường : nét trước là t, nét sau là h     th        a T   vừa  viết   mẫu  vừa  nêu     quy  trình 
  14. Trên đây là chuyên đề : “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 1 nắm bắt   được âm trong môn Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục”.  Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Đ/c giáo viên, để tổ chuyên   môn  thực hiện chương trình giảng dạy phân môn TV1 – CGD trong năm học  2017 ­ 2018 đạt hiệu quả cao hơn.                                                 Nguyệt Đức, ngày 10 tháng 9 năm 2017             Xác nhận của BGH                                 Người viết    Nguyễn Thị Thạch 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0