intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo hai trường hợp phối hợp lọc huyết tương trong điều trị thải ghép thận cấp

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lọc huyết tương phối hợp điều trị ức chế miễn dịch được xem là một phương pháp có hiệu quả trong những trường hợp ghép thận xảy ra biến chứng thải ghép cấp thể dịch. Bài viết nhằm báo cáo hai trường hợp phối hợp lọc huyết tương trong điều trị thải ghép thận cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo hai trường hợp phối hợp lọc huyết tương trong điều trị thải ghép thận cấp

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP PHỐI HỢP LỌC HUYẾT TƯƠNG  <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ THẢI GHÉP THẬN CẤP <br /> Nguyễn Minh Tuấn*, Dương Toàn Trung* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Lọc huyết tương phối hợp điều trị ức chế miễn dịch được xem là một phương pháp có hiệu <br /> quả trong những trường hợp ghép thận xảy ra biến chứng thải ghép cấp thể dịch.  <br /> Phương pháp: Báo cáo trường hợp. <br /> Kết quả: Báo cáo hai trường hợp suy chức năng thận ghép cấp thể dịch trong giai đoạn hậu phẫu sớm được <br /> điều trị  kết hợp lọc huyết tương kết hợp với điều trị ức chế miễn dịch hồi phục được chức năng thận ghép. <br /> Kết  luận:  Thành công của phương pháp phối hợp lọc huyết tương và điều trị ức chế miễn dịch có thể <br /> cho kết quả khả quan trong những trường hợp xảy ra biến chứng thải ghép cấp thể dịch ở những bệnh nhân <br /> ghép thận. <br /> Từ khóa: lọc huyết tương, thải ghép cấp thể dịch, ghép thận <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> PLASMAPHERESIS COMBINED IN THE TREATMENT OF EARLY ACUTE KIDNEY ALLOGRAFT <br /> REJECTION: REPORT OF TWO CASES <br /> Nguyen Minh Tuan, Duong Toan Trung   <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 372 ‐ 377 <br /> Background: Combining plasmapheresis therapy with immunosuppressive agents was considered as an <br /> effective protocol in kidney transplantation with acute antibody‐mediated humoral rejection complication.  <br /> Method: Case report. <br /> Result:  Two  cases  with  dysfunction  of  renal  grafts  in  the  early  post‐transplantation  period  were <br /> administered a combined protocol plasmapheresis and immunosuppressive agents. Patients responded to the <br /> treatment, and their creatinine value normalized. <br /> Conclusions: Addition of plasmapheresis to immunosuppressive therapy may have a role in the salvage <br /> of grafts with early acute dysfunction. <br /> Keywords:  plasmapheresis,  acute  antibody‐mediated  rejection,  humoral  rejection,  allograft  rejection, <br /> kidney transplantation <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Tình  trạng  thải  ghép  cấp  thể  dịch  (Acute <br /> Humoral  Rejection  –  AHR)  đối  với  thận  ghép <br /> được  định  nghĩa  là  sự  sụt  giảm  nhanh  chóng <br /> chức năng thận ghép có liên quan đến sự hình <br /> thành  các  kháng  thể  chống  lại  các  kháng <br /> <br /> nguyên của người cho. Tần suất xuất hiện biến <br /> chứng này dao động trong khoảng từ 3% đến <br /> 10%  số  bệnh  nhân  ghép  thận,  và  trong  tất  cả <br /> những  bệnh  nhân  gặp  biến  chứng  thải  ghép <br /> cấp thì tỷ lệ thải ghép cấp thể dịch chiếm 20% <br /> đến  30%(15).  Trong  số  những  bệnh  nhân  ghép <br /> <br /> * Khoa Thận Nhân Tạo, Bệnh viện Chợ Rẫy TP Hồ Chí Minh. <br /> Tác giả liên hệ:  BS Dương Toàn Trung   ĐT: 0918 353 352,    Email:trungduongtoan@gmail.com <br /> <br /> 372<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thận  gặp  biến  chứng  này,  tỉ  lệ  duy  trì  thận <br /> <br /> mức  an  toàn  cùng  với  sự  cải  thiện  chức  năng <br /> <br /> ghép  1  năm  chỉ  đạt  từ  15%  đến  không  quá <br /> <br /> thận.  Ngoài  việc  thành  công  khi  điều  trị  các <br /> <br /> 50%,  nhóm  bệnh  nhân  này  chiếm  tỷ  lệ  cao <br /> <br /> trường  hợp  AHR,  Mongomery  và  cs  còn  sử <br /> <br /> trong số những bệnh nhân bị thải loại hẳn thận <br /> <br /> dụng  phác  đồ  trị  liệu  kết  hợp  này  trong  việc <br /> <br /> ghép(10,14).  Biến  chứng  thải  ghép  cấp  thể  dịch <br /> <br /> giảm nồng  độ  DSA  trước  ghép  ở  những  bệnh <br /> <br /> (AHR) thường là biểu hiện của tình trạng thải <br /> <br /> nhân  thuộc  nhóm  mẫn  cảm  để  cho  phép  tiến <br /> <br /> ghép  trầm  trọng  và  sớm,  thường  sẽ  kháng  trị <br /> <br /> hành  ghép  thận(11).  Một  nghiên  cứu  hồi  cứu <br /> <br /> với các thuốc điều trị ức chế miễn dịch(7). Đã có <br /> <br /> phân  tích  tỉ  lệ  duy  trì  thận  ghép  1  năm  ở  16 <br /> <br /> nhiều  nghiên  cứu  đánh  giá  vai  trò  của  biện <br /> <br /> bệnh nhân ghép thận bị biến chứng AHR được <br /> <br /> pháp Thay huyết tương (Plasmapheresis – PP) <br /> <br /> điều trị bằng phác đồ kết hợp PP và IVIG cùng <br /> <br /> trong  việc  điều  trị  biến  chứng  AHR  cho  thấy <br /> <br /> 43  bệnh  nhân  ghép  thận  bị  biến  chứng  thải <br /> <br /> rằng việc kết hợp biện pháp thay huyết tương <br /> <br /> ghép cấp thể tế bào (Acute Cellular Rejection – <br /> <br /> cùng  Globulin  miễn  dịch  truyền  tĩnh  mạch <br /> <br /> ACR), ghi nhận tỷ lệ duy trì thận ghép 1 năm ở <br /> <br /> (IVIG)  và  AntiCD20  cho  kết  quả  tốt  hơn  việc <br /> <br /> hai nhóm lần lượt là 81% và 84% đã  cho  thấy <br /> <br /> sử  dụng  IVIG  liều  cao  đơn  thuần<br /> <br /> .  Việc <br /> <br /> mức  độ  hiệu  quả  của  phác  đồ  kết  hợp  này <br /> <br /> thay huyết tương thường được kết hợp trị liệu <br /> <br /> trong việc cải thiện kết quả điều trị các trường <br /> <br /> cùng  các  thuốc  ức  chế  miễn  dịch  như <br /> <br /> hợp AHR(1).  <br /> <br /> (6,7,16)<br /> <br /> Mycophenolate  mofetil  (MMF)  và  Tacrolimus <br /> (FK506) hoặc phối hợp cùng IVIG<br /> <br /> (10,11)<br /> <br /> . <br /> <br /> Nhìn  chung  biện  pháp  thay  huyết  tương <br /> trong  thực  tế  lâm  sàng  được  sử  dụng  khá <br /> <br /> Đã  có  một  số  nghiên  cứu  cho  thấy  rằng <br /> <br /> thuận lợi, các tác dụng phụ tương đối ít gặp và <br /> <br /> việc kết hợp PP trong điều trị biến chứng AHR <br /> <br /> thường  liên  quan  đến  đường  mạch  máu  (như <br /> <br /> có thể nâng cao tỷ lệ duy trì được thận ghép(8). <br /> <br /> nhiễm  trùng,  chảy  máu),  thể  tích  dịch,  loại <br /> <br /> Thay  huyết  tương  chỉ  giữ  vai  trò  làm  giảm <br /> <br /> dịch thay thế (rối loạn đông máu, giảm thể tích <br /> <br /> lượng kháng thể đang lưu hành, nên luôn luôn <br /> <br /> tuần  hoàn,  phản  ứng  dị  ứng  cùng  tỷ  lệ  nhỏ <br /> <br /> cần  phải  sử  dụng  phối  hợp  cùng  các  phương <br /> <br /> nhiễm  các  bệnh  lây  truyền  qua  đường  máu), <br /> <br /> pháp  trị  liệu  khác  với  cơ  chế  ngăn  chặn  việc <br /> <br /> giảm calci huyết và các tác dụng phụ khác liên <br /> <br /> tạo ra các kháng thể(2). Hầu hết các nghiên cứu <br /> <br /> quan  đến  thuốc  kháng  đông  dùng  trong  quá <br /> <br /> sử  dụng  phương  pháp  thay  huyết  tương  với <br /> <br /> trình thay huyết tương(13). <br /> <br /> dịch  thay  thế  là  albumin,  thực  hiện  theo  phác <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br /> <br /> đồ cách ngày với tổng thể tích là 1‐1,5 lần thể <br /> tích huyết tương ước tính. Hầu hết các nghiên <br /> cứu  cũng  sử  dụng  IVIG  liều  thấp  (100mg/kg) <br /> sau mỗi lần thay huyết tương(9). Hiệu quả của <br /> <br /> Phương pháp <br /> Báo cáo trường hợp. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu  <br /> <br /> việc điều trị sẽ được ghi nhận  bằng  cách  theo <br /> <br /> Từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 <br /> <br /> dõi nồng độ kháng thể kháng HLA đặc hiệu từ <br /> <br /> tại  Đơn  vị  Ghép  Thận,  BV.  Chợ  Rẫy,  hai <br /> <br /> người  cho  (Donor’s  Specific  Anti‐HLA <br /> <br /> trường  hợp  bệnh  nhân  ghép  thận  đồng  loại <br /> <br /> Antibodies  –  DSA)  cùng  với  chức  năng  thận. <br /> <br /> gặp  biến  chứng  AHR  trong  giai  đoạn  hậu <br /> <br /> Nếu  thành  công,  quá  trình  điều  trị  được  tiếp <br /> <br /> phẫu  sớm  đã  được  điều  trị  bằng  phác  đồ  kết <br /> <br /> tục  cho  đến  khi  nồng  độ  kháng  thể  giảm  về <br /> <br /> hợp  PP/IVIG/MMF/FK506.  Đánh  giá  kết  quả <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> 373<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> qua  nồng  độ  Immunoglobulin  và  mức  độ  cải <br /> thiện chức năng thận. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán <br /> Chủ  yếu  dựa  vào  hai  tiêu  chí:  Suy  giảm <br /> chức  năng  thận  cấp  (giảm  thể  tích  nước  tiểu <br /> hằng  ngày,  BUN,  Creatinin  máu  tăng  cao)  và <br /> kết quả sinh thiết thận ghép.  <br /> <br /> Phương thức điều trị <br /> dịch  với  phác  đồ  sử  dụng  ba  nhóm  thuốc: <br /> (Neoral) <br /> <br /> 6mg/kg/ngày, <br /> <br /> Methylprednisolone  khởi  đầu  1000mg/ngày <br /> giảm  liều  dần,  Azathioprine  2mg/kg/ngày <br /> hoặc MMF(Cellcept) 1g đến 2g/ngày. <br /> Khi xác định chẩn đoán thải ghép cấp trên <br /> lâm  sàng,  bệnh  nhân  được  xử  trí  sớm  bằng <br /> nghiệm  pháp  Methylprednisolone  pulse <br /> (500mg X 3), nếu không đáp ứng thì tiến hành <br /> phác  đồ  điều  trị  làm  giảm  lượng  kháng  thể <br /> (thay  huyết  tương  kết  hợp  IVIg  liều  thấp). <br /> Phác đồ thay huyết tương được sử dụng: thay <br /> 1 thể tích huyết tương ước lượng, dịch thay thế <br /> là  albumin  5%,  thay  mỗi  ngày  cho  đến  khi  có <br /> đáp  ứng  điều  trị  và  có  thể  lọc  máu  để  hỗ  trợ <br /> quá  trình  điều  trị  nếu  cần.  Đáp  ứng  điều  trị <br /> được xác định qua các tiêu chí: có cải thiện tình <br /> trạng  lâm  sàng  (thể  tích  nước  tiểu  tăng), <br /> Creatinin máu, C3, C4, Ig giảm đáng kể. <br /> Bảng 1. Thông số thay huyết tương ở hai trường <br /> hợp <br /> Máy Diapact CRRT<br /> Màng lọc: Haemoselect Plasmafilter 0,5 của B. Braun<br /> Đường máu ra về: tĩnh mạch đùi<br /> Vận tốc bơm máu: 180-200 ml/phút<br /> Vận tốc dịch thay thế: 15 ml/phút<br /> Kháng đông: heparin (bolus 2000-2500 đơn vị, duy trì<br /> 800-1000 đơn vị/giờ)<br /> Thể tích huyết tương bệnh nhân ước tính theo công<br /> thức Kaplan: Vp = [0,065 x trọng lượng cơ thể (kg)] x<br /> (1 – Hct)<br /> Thể tích dịch thay thế tổng cộng: 200 ml/kg<br /> Dịch thay thế: albumin 5%<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm màng lọc huyết tương <br /> Diện tích bề<br /> <br /> 374<br /> <br /> 0,5 m2<br /> <br /> Kích thước lỗ<br /> lọc lớn nhất<br /> Hệ số sàng<br /> albumin<br /> <br /> 0,5 µm<br /> 0,95<br /> <br /> máu<br /> Thể tích ngăn<br /> 154 ml<br /> huyết tương<br /> Lưu lượng<br /> 60 – 180<br /> dòng máu<br /> ml/phút<br /> Lưu lượng<br /> 30% lưu<br /> huyết tương lượng máu<br /> Áp lực xuyên 100 mmHg<br /> màng tối đa<br /> Hệ số sàng IgM<br /> 0,85<br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> Hai  bệnh  nhân  được  điều  trị  ức  chế  miễn <br /> Cyclosporine <br /> <br /> mặt màng lọc<br /> Vật liệu chế tạo Polyether<br /> màng<br /> sulfone<br /> Đường kính<br /> 300 µm<br /> trong sợi lọc<br /> Bề dày thành<br /> 100 µm<br /> <br /> Thể tích ngăn<br /> <br /> 48 ml<br /> <br /> Trường hợp 1 <br /> Bệnh nhân nam, họ tên Đỗ Viết T., số nhập <br /> viện  51256,  30  tuổi,  thận  ghép  từ  cha  ruột, <br /> Crossmatch  âm  tính,  hòa  hợp  HLA  4/6,  tiền <br /> căn Viêm gan siêu vi C đã được điều trị HCV‐<br /> RNA (‐) trước ghép, β thalassesmia thể minor. <br /> Ghép thận ngày 14/06/2011. Sau ghép thận, sử <br /> dụng phác đồ ức chế miễn dịch Cyclosporine, <br /> Azathioprine và Methyprednisolone. <br /> Được  chẩn  đoán  thải  thận  ghép  cấp  kèm <br /> viêm phổi bệnh viện vào ngày hậu phẫu thứ 5, <br /> xử  trí  Methylprednisolone  pulse  (500mg  X  3) <br /> nhưng  vẫn  diễn  tiến  nặng  đến  vô  niệu  hoàn <br /> toàn vào ngày hậu phẫu thứ 8. Tiến hành sinh <br /> thiết thận ghép để xác định chẩn đoán. <br /> Kết  quả  giải  phẫu  bệnh  từ  sinh  thiết  thận <br /> ghép  ghi  nhận  tình  trạng  thải  ghép  cấp  thể <br /> dịch nặng với tổn thương viêm cầu thận, hoại <br /> tử ống thận cấp rải rác. Kết quả siêu âm bụng <br /> ghi  nhận  Thận  ghép  không  ứ  nước,  tưới  máu <br /> tốt.  Xét  nghiệm  định  lượng  CMV‐DNA,  EBV‐<br /> DNA đều cho kết quả âm tính.  <br /> Thực hiện phối hợp thay huyết tương điều <br /> trị  3  lần,  mỗi  lần  cách  nhau  24  giờ  cùng  lọc <br /> máu  3  lần  để  siêu  lọc  lượng  dịch  quá  tải.  Sau <br /> mỗi  lần  thay  huyết  tương,  sử  dụng  IVIg  liều <br /> 0.5g/kg/ngày đồng thời sử dụng thêm MMF và <br /> chuyển  thuốc  ức  chế  miễn  dịch  cơ  bản  sang <br /> FK506.  <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau thay huyết tương và lọc máu, nồng độ <br /> <br /> 0,5g/kg/ngày.  Sau  thay  huyết  tương  và  sử <br /> <br /> Creatinin  máu,  nồng  độ  C3  giảm  đáng  kể, <br /> <br /> dụng  IVIg,  nồng  độ  Creatinin  máu,  nồng  độ <br /> <br /> nồng  độ  Ig  giảm  50%  so  với  trước  khi  tiến <br /> <br /> C3 giảm đáng kể, nồng độ Ig giảm 50% so với <br /> <br /> hành  trị  liệu.  Tình  trạng  lâm  sàng  cải  thiện <br /> <br /> trước  khi  tiến  hành  trị  liệu.  Tình  trạng  lâm <br /> <br /> dần,  lượng  nước  tiểu  hàng  ngày  tăng  dần.  15 <br /> <br /> sàng cải thiện dần, lượng nước tiểu hàng ngày <br /> <br /> ngày sau bệnh nhân xuất viện. <br /> <br /> tăng dần. 20 ngày sau bệnh nhân xuất viện. <br /> <br /> Trường hợp 2 <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> Bệnh nhân nam, họ tên Nguyễn Hữu L., 27 <br /> <br /> Việc  xác  định  sự  hiện  diện  của  các  kháng <br /> <br /> tuổi, số nhập viện 11751, thận ghép từ cô ruột, <br /> <br /> thể  qua  các  xét  nghiệm  tiền  phẫu  có  vai  trò <br /> <br /> Crossmatch  âm  tính,  hòa  hợp  HLA  3/6,  tiền <br /> <br /> quan  trọng  trong  việc  quyết  định  mức  độ  an <br /> <br /> căn truyền máu 10 lần trong vòng 3 tháng lọc <br /> <br /> toàn khi sử dụng thận ghép từ người cho. Tuy <br /> <br /> máu tại Đà Nẵng trước ghép thận 1 năm. Ghép <br /> <br /> nhiên, biến chứng AHR có thể xảy ra ở những <br /> <br /> thận ngày 15/02/2012. Sau ghép thận, sử dụng <br /> <br /> bệnh  nhân  có  kết  quả  xét  nghiệm  kháng  thể <br /> <br /> phác  đồ  ức  chế  miễn  dịch  gồm  ba  thuốc: <br /> <br /> tiền  phẫu  là  âm  tính,  vì  các  kháng  thể  mới  sẽ <br /> <br /> Cyclosporine, MMF , Methylprednisolone. <br /> <br /> được  khởi  động  bởi  thận  ghép(4).  Đã  có  nhiều <br /> <br /> Vào  ngày  hậu  phẫu  thứ  4  sau  ghép  thận, <br /> <br /> nghiên cứu ghi nhận tình trạng chuyển đổi kết <br /> <br /> lượng  nước  tiểu  giảm,  thận  ghép  căng  nhẹ, <br /> <br /> quả  xét  nghiệm  crossmatch  cũng  như  panel <br /> <br /> creatinin máu tăng cao. Bệnh nhân được xử trí <br /> <br /> kháng thể sau ghép. Trong hai trường hợp báo <br /> <br /> giảm  liều  Cyclosporine,  tăng  liều  MMF <br /> <br /> cáo,  chúng  tôi  không  nhân  thấy  tình  trạng <br /> <br /> (2g/ngày). <br /> <br /> chuyển  đổi  kết  quả  xét  nghiệm  crossmatch <br /> <br /> Đến ngày hậu phẫu thứ  9, lâm sàng không <br /> <br /> trước và sau ghép. Các yếu tố nguy cơ của biến <br /> <br /> cải thiện, bệnh nhân được sinh thiết thận ghép <br /> <br /> chứng  AHR  là  những  nguyên  nhân  làm  xuất <br /> <br /> đồng thời thực hiện pulse Methylprednisolone <br /> <br /> hiện  kháng  thể  bất  thường  như:  truyền  máu, <br /> <br /> (500mg/ngày    X  3ngày).  Kết  quả  giải  phẫu <br /> <br /> ghép  tạng  trước  đây,  mang  thai  và  HLA <br /> <br /> bệnh  giúp    chẩn  đoán  AHR  kèm  nghi  ngờ <br /> <br /> mismatch  có  ý  nghĩa  (>2/6)(18).  Trường  hợp  2 <br /> <br /> ACR, hoại tử ống thận cấp, có hai động mạch <br /> <br /> trong hai trường hợp được báo cáo, bệnh nhân <br /> <br /> xơ  hóa  áo  trong,  không  thấy  rõ  dấu  hiệu <br /> <br /> được  ghi  nhận  có  tiền  căn  truyền  hồng  cầu <br /> <br /> Calcineurin inhibitor toxicity (CIT). <br /> <br /> lắng cùng nhóm 10 lần trong quá trình điều trị <br /> <br /> Kết quả siêu âm bụng ghi nhận Thận ghép <br /> không ứ nước, tưới máu tốt. Xét nghiệm định <br /> lượng CMV‐DNA, EBV‐DNA đều cho kết quả <br /> <br /> thay  thế  thận  bằng  phương  pháp  lọc  máu  tại <br /> Đà Nẵng, cách thời điểm tiến hành ghép thận <br /> 1 năm. <br /> <br /> âm tính.Thực hiện phối hợp thay huyết tương <br /> <br /> Siêu âm thận ghép là phương tiện dễ dàng <br /> <br /> điều  trị  5  lần,  mỗi  lần  cách  nhau  24  giờ, <br /> <br /> và đầu tay để đánh giá tình trạng rối loạn chức <br /> <br /> chuyển  ức  chế  miễn  dịch  cơ  bản  sang  FK506 <br /> <br /> năng  thận  ghép  sớm.  Hai  trường  hợp  được <br /> <br /> (0,2mg/kg/ngày)  vì  nồng  độ  Cyclosporine <br /> <br /> báo  cáo  đã  được  tiến  hành  siêu  âm  kiểm  tra <br /> <br /> trong  máu  vẫn  chưa  đạt  ngưỡng  bảo  vệ  thận <br /> <br /> sớm  ngay  khi  chức  năng  thận  ghép  sụt  giảm <br /> <br /> ghép dù đã tăng liều (175mg X 2). Sau lần thay <br /> <br /> và đã giúp loại trừ được các nguyên nhân liên <br /> <br /> huyết  tương  thứ  5,  sử  dụng  IVIg  liều <br /> <br /> quan đến tình trạng tưới máu thận ghép. Việc <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> 375<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> chẩn  đoán  sớm  biến  chứng  AHR  có  thể  dựa <br /> <br /> này  phần  nào  cho  thấy  cơ  hội  điều  trị  thành <br /> <br /> vào hai tiêu chí chủ yếu là diễn tiến lâm sàng <br /> <br /> công các trường hợp thải loại thận ghép nhưng <br /> <br /> và  kết  quả  sinh  thiết  thận  ghép.  Tuy  nhiên <br /> <br /> vai  trò  riêng  lẻ  của  từng  phương  pháp  vẫn <br /> <br /> ngày nay, tiêu chí chẩn đoán biến chứng AHR <br /> <br /> chưa  được  nghiên  cứu.  Vẫn  chưa  có  phác  đồ <br /> <br /> chính  là  bằng  chứng  xác  nhận  C4d,  một  sản <br /> <br /> cụ  thể  nào  được  thống  nhất.  Tuy  nhiên,  một <br /> <br /> phẩm phân ly của bổ thể tại mao mạch quanh <br /> <br /> điều  đáng  lưu  ý  là  khi  thực  hiện  thay  huyết <br /> <br /> ống  thận  cùng  tình  trạng  viêm  và/hoặc  tổn <br /> <br /> tương  sớm  kể  từ  khi  thời  gian  nồng  độ <br /> <br /> thương mô(5). <br /> <br /> creatinin  máu  bắt  đầu  tằng  thì  tỷ  lệ  đáp  ứng <br /> <br /> Phác đồ sử dụng Azathioprine để thay thế <br /> <br /> điều trị càng cao(1,12,20). <br /> <br /> cho  MMF  ở  những  đối  tượng  nguy  cơ  thải <br /> <br /> Quá  trình  theo  dõi  điều  trị  chúng  tôi  chỉ <br /> <br /> ghép  thấp  được  xem  là  phác  đồ  tiết  kiệm  chi <br /> <br /> dựa  vào  nồng  độ  Creatinin  máu,  nồng  độ  Ig, <br /> <br /> phí  điều  trị,  được  khuyến  cáo  sử  dụng  ở <br /> <br /> C3  và  C4  để  đánh  giá  đáp  ứng  điều  trị.  Tuy <br /> <br /> những  nước  đang  phát  triển  vì  giảm  đến  10 <br /> <br /> nhiên quan niệm điều trị hiện nay nhấn mạnh <br /> <br /> lần so với chi phí sử dụng MMF (600USD/năm <br /> <br /> vai trò của việc định lượng nồng độ DSA như <br /> <br /> so với 6000USD/năm) nhưng hiệu quả điều trị <br /> <br /> là một thước đo để theo dõi, tối ưu hóa y lệnh <br /> <br /> được cho là tương đương . Ngoài ra ở trường <br /> <br /> điều trị cũng như tiên lượng khả năng duy trì <br /> <br /> hợp  bệnh  nhân  Đỗ  Viết  T.,  vì  bệnh  nhân  có <br /> <br /> thận  ghép  ở  thời  điểm  hậu  phẫu  cũng  như <br /> <br /> tiền  căn  nhiễm  viêm  gan  siêu  vi  C  sẽ  không <br /> <br /> trong quá trình theo dõi lâu dài về sau(6). <br /> <br /> thuận lợi nếu điều trị bằng MMF, mức độ hòa <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> (3)<br /> <br /> hợp  HLA  tốt  nên  chúng  tôi  sử  dụng <br /> Azathioprine để vừa phù hợp trên bệnh nhân <br /> này mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị. <br /> <br /> Qua điều trị hai trường hợp thải ghép thận <br /> cấp thể dịch bằng phác đồ kết hợp thay huyết <br /> tương với các thuốc ức chế miễn dịch tại bệnh <br /> <br /> Hai bệnh nhân đã được dùng dịch thay thế <br /> <br /> viện  Chợ  Rẫy,  chúng  tôi  ghi  nhận  phương <br /> <br /> là  albumin.  Tuy  huyết  tương  tươi  đông  lạnh <br /> <br /> thức điều trị này rất khả quan, đem lại kết quả <br /> <br /> được  ghi  nhận  là  tương  tự  với  albumin  qua <br /> <br /> tốt  trong  việc  điều  trị  và  theo  dõi  bệnh  nhân <br /> <br /> thử  nghiệm  lâm  sàng,  albumin  có  một  số  lợi <br /> <br /> sau ghép thận.  <br /> <br /> điểm so với huyết tương tươi là tránh được lây <br /> nhiễm bệnh, nhiễu kết quả theo dõi điều trị do <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> hiện  diện  một  số  chất  trong  huyết  tương,  dị <br /> ứng.  Tuy  nhiên,  albumin  khá  đắt,  đồng  thời <br /> <br /> 2.<br /> <br /> các yếu tố đông máu và các globulin miễn dịch <br /> có  thể  sẽ  bị  sụt  giảm  trong  quá  trình  thay <br /> huyết tương bằng dung dịch albumin(17).  <br /> Montgomery và cộng sự đã kết hợp thành <br /> công  PP  và  IVIg  để  điều  trị  cho  những  bệnh <br /> nhân  bị  biến  chứng  AHR  sau  ghép  và  dự <br /> phòng thải loại mảnh ghép cho 9 trên 10 bệnh <br /> nhân nghiên cứu(8). Mặc dù liệu pháp kết hợp <br /> <br /> 376<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> Abraham KA, Brown C, Conlon PJ, Donohoe J, Hickey DP, <br /> et al. Plasmapheresis as rescue therapy in accelerated acute <br /> humoral rejection. J Clin Apher 2003; 18: 103‐110 <br /> Chethan  Puttarajappa,  Ron  Shapiro,  and  Henkie  P.  Tan. <br /> Antibody‐Mediated  Rejection  in  Kidney  Transplantation: <br /> A Review. Journal of Transplantation.Volume 2012, Article <br /> ID 193724, 9 pages <br /> Danovitch  GM,  Immunosuppressive  Medications  and <br /> protocols for kidney transplantation. Handbook of Kidney <br /> Transplantation 5th, 77‐127 <br /> Halloran  PF.  The  clinical  importance  of  alloantibody‐<br /> mediated rejection. Am J Transplant. 2003;3(6):639‐640. <br /> Jianghua  C,  Wenqing  X,  Huiping  W,  Juan  J,  Jianyong  W, <br /> Qiang  H.  C4d  as  a  significant  predictor  for  humoral <br /> rejection  in  renal  allografts.  Clin  Transplant. <br /> 2005;19(6):785‐791. <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
84=>0