Báo cáo hợp tác phát triển nông nghiệp và nông thôn: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng quản lý thực hành tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam - MS 8
lượt xem 11
download
Báo cáo hợp tác phát triển nông nghiệp và nông thôn: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng quản lý thực hành tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam - MS 8 bao gồm các phần chính là đánh giá năng lực cán bộ và chuyên gia của dự án cấp trung ương và khả năng tập huấn cán bộ cơ sở, năng lực cán bộ quản lý và cán bộ khuyến ngư cấp tỉnh tham gia dự án và khả năng tập huấn nông dân,... Mời các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo hợp tác phát triển nông nghiệp và nông thôn: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng quản lý thực hành tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam - MS 8
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn HỢP TÁC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN (CARD) 002/05 VIE Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam MS 8: Năng lực các bên tham gia dự án Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 (RIA1), Từ Sơn - Bắc Ninh Trường Đại học Tây Úc, 35 Stirling Hwy, NEDLANDS WA 6907 - 2008 -
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMP Thực hành Quản lý Tốt hơn CARD Hợp tác phát triển nông nghiệp và nông thôn CV Bản lý lịch HAU Đại học Nông nghiệp Hà Nội HTX Hợp tác xã MoFI Bộ Thuỷ sản NAFIQUAVED Cục bảo đảm chất lượng và thú y thuỷ sản NTTS Nuôi trồng thuỷ sản RIA1 Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 TTKN Trung tâm khuyến ngư UWA Đại học Tây Úc ViFINET Mạng lưới các cơ quan nghiên cứu và đào tạo thuỷ sản Việt Nam DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức RIA1.................................................................................... 6 Hình 2: Một số tài liệu tập huấn của dự án ....................................................................... 11 Hình 3: Một số hình ảnh chuyên gia tập huấn cho cán bộ và hộ mô hình........................ 12 Hình 4: Một số hình ảnh cán bộ khuyến ngư và hộ mô hình tham gia thảo luận nhóm ... 13 Hình 5: Một số hình ảnh trình bày kết quả thảo luận nhóm ............................................. 13 Hình 6: Cán bộ dự án tham gia hội thảo quốc tế tại Đại hoc Cần Thơ ............................. 14 Hình 7: Cán bộ dự án tham gia hội thảo khoa hoc trẻ tại Viện Thuỷ sản 1...................... 15 Hình 8: Cơ cấu tổ chức dự án ở các tỉnh .......................................................................... 17 Hình 9: Một số hình ảnh hoạt động dự án ở Nghệ An ..................................................... 20 Hình 10: Một số hình ảnh hoạt động dự án ở Hà Tĩnh .................................................... 20 Hình 11: Một số hình ảnh hoạt động dự án ở Thừa Thiên Huế ....................................... 21 Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 2
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU CHUNG................................................................5 1.1. Đặt vấn đề. .................................................................................................................. 5 1.2. Lời cảm ơn.................................................................................................................. 5 1.3. Điều kiện không chịu trách nhiệm............................................................................ 5 II. NĂNG LỰC CÁN BỘ VÀ CHUYÊN GIA DỰ ÁN VÀ KHẢ NĂNG TẬP HUẤN CHO CÁN BỘ KHUYẾN NGƯ VÀ NÔNG DÂN CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA CÁN BỘ RIA1.........................6 2.1. Vài nét chính về Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1. ................................... 6 2.2. Cán bộ và chuyên gia nòng cốt của Viện Thuỷ sản 1 tham gia thực hiện dự án... 7 2.2.1 Hiện trạng trước khi thực hiện dự án:............................................................. 7 2.2.2 Lựa chọn cán bộ thực hiện dự án.................................................................... 7 2.2.2.1 Lựa chọn cán bộ quản lý dự án. .............................................................. 7 2.2.2.2 Lựa chọn chuyên gia kỹ thuật nuôi.......................................................... 7 2.2.2.3 Lựa chọn chuyên gia bệnh thuỷ sản. ....................................................... 8 2.2.2.4 Lựa chọn chuyên gia môi trường............................................................. 8 2.2.2.5 Lựa chọn chuyên gia kinh tế-xã hội và phát triển cộng đồng. .............. 9 2.2.2.6 Lựa chọn chuyên gia khách mời về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. ..................................................................................................... 9 2.2.3 Khả năng tập huấn của cán bộ, chuyên gia dự án cho cán bộ khuyến ngư và nông dân ở các địa phương................................................................................ 10 2.2.3.1 Các tài liệu tập huấn cho cán bộ khuyến ngư và nông hộ mô hình. ..... 10 2.2.3.2 Phương pháp tập huấn. ........................................................................... 11 2.2.4 Một số hoạt động khác góp phần nâng cao năng lực cho cán bộ dự án. ........ 14 2.2.4.1 Chuyến làm việc ngắn hạn tại trường Đại học Tây Úc. ........................ 14 2.2.4.2 Tham gia hội thảo quốc tế tại trường Đại học Cần Thơ. ...................... 14 2.2.4.3 Tham gia hội thảo khoa học trẻ tại Viện nghiên cứu Thuỷ sản 1.......... 14 2.2.4.4 Hướng dẫn sinh viên thực tập tốt nghiệp. .............................................. 15 III. NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NGƯ CẤP TỈNH VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN TẢI KIẾN THỨC VỀ BMP TỚI NGƯÒI DÂN NUÔI TÔM Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG. .................15 3.1. Lựa chọn cán bộ quản lý và cán bộ khuyến ngư cấp tỉnh thực hiện dự án .......... 15 3.1.1 Kết quả lựa chọn cán bộ cơ sở thực hiện dự án và cơ cấu tổ chức dự án ở các địa phương. ............................................................................................................... 16 Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 3
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc 3.1.1.1 Tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 16 3.1.1.2 Tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................ 16 3.1.1.3 Tỉnh Thừa Thiên - Huế ............................................................................ 17 3.1.1.4 Cơ cấu tổ chức dự án ở các tỉnh ............................................................. 17 3.1.2 Năng lực chuyên môn của cán bộ khuyến ngư các tỉnh ................................. 18 3.1.2.1 Tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 18 3.1.2.2 Tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................ 18 3.1.2.3 Tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................................... 19 3.2 Một số kết quả tập huấn do cán bộ khuyến ngư thực hiện tại các tỉnh ................ 19 IV. NĂNG LỰC CỦA CÁC HỘ MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN VÀ SỰ GẮN KẾT VỚI CÁC NHÓM CỘNG ĐỒNG NUÔI TÔM ĐỊA PHƯƠNG...............................................................................21 4.1. Các yêu cầu về năng lực của các hộ mô hình trình diễn ....................................... 21 4.2. Gắn kết các hộ trình diễn với nhóm cộng đồng nuôi tôm..................................... 22 4.2.1 Tỉnh Nghệ An. ................................................................................................. 22 4.2.2 Tỉnh Hà Tĩnh. .................................................................................................. 22 4.2.3 Tỉnh Thừa Thiên Huế. ..................................................................................... 23 V. HIỆU QUẢ VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ NUÔI TÔM GIÚP CHUYỂN TẢI KIẾN THỨC ĐẾN NGƯỜI SẢN XUẤT. ...................................................................................23 5.1. Lựa chọn các cộng đồng nuôi phù hợp đảm bảo sự phát triển bền vững sau khi dự án kết thúc................................................................................................................... 23 5.2. Cơ cấu tổ chức các cộng đồng nuôi tôm và sự tác động của dự án lên các tổ chức ở địa phương. ................................................................................................................... 24 VI. PHỤ LỤC ................................................................................24 6.1. Phụ lục 1: Lý lịch khoa học của một số cán bộ tham gia dự án ........................... 25 6.2. Phụ lục 2: Tóm tắt một số tài liệu tập huấn của dự án .......................................... 39 6.3. Phụ lục 3: Danh sách nông hộ tham gia các lớp tập huấn..................................... 42 Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 4
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc I. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Đặt vấn đề. Báo cáo này trình bày kết quả các thông tin về năng lực cá nhân hoặc tổ chức của các bên thực hiện dự án CARD 002/05VIE phía Việt Nam. Trong nỗ lực cao nhất, tác giả đã cố gắng đưa ra một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ các kết quả đánh giá năng lực các bên liên quan tham gia dự án thông qua các thông tin thu thập được. Các đối tượng được đánh giá trong báo cáo này chia làm 3 nhóm gồm: i) nhóm các cá nhân hoặc tổ chức cấp trung ương; ii) nhóm cá nhân hoặc tổ chức cấp tỉnh; và iii) nhóm cá nhân hoặc tổ chức cấp cơ sở. Báo cáo này bao gồm các phần chính là đánh giá năng lực cán bộ và chuyên gia của dự án cấp trung ương và khả năng tập huấn cán bộ cơ sở (phần 2), năng lực cán bộ quản lý và cán bộ khuyến ngư cấp tỉnh tham gia dự án và khả năng tập huấn nông dân (phần 3), năng lực cán bộ cấp cơ sở, các hộ mô hình và sự gắn kết với cộng đồng (phần 4), hiệu quả và tính bền vững của các câu lạc bộ, hội nuôi tôm vùng dự án (phần 5) và danh mục các phụ lục là các thông tin quan trọng về lý lịch cán bộ dự án, nội dung các tài liệu tập huấn và danh sách các lớp tập huấn (phần 6) 1.2. Lời cảm ơn. Báo cáo này hoàn thành được là nhờ sự trợ giúp thông qua cung cấp thông tin cá nhân cũng như thông tin của các tổ chức, đơn vị có liên quan. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, chuyên gia của dự án, các cán bộ khuyến ngư, cán bộ chương trình của dự án ở các tỉnh, các xã, hợp tác xã và các cộng đồng nơi dự án triển khai, các hộ mô hình trình diễn và các hộ nông dân nuôi tôm vùng dự án. Bằng cách này hay cách khác, trực tiếp hay gián tiếp, những tổ chức, cá nhân có tên trong báo cáo này đã cung cấp thông tin góp phần để báo cáo được hoàn thành, một lần nữa, tác giả cảm ơn những đóng góp quý báu đó. 1.3. Điều kiện không chịu trách nhiệm. Thông tin trích dẫn trong báo cáo này đều có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Trong quá trình chuẩn bị báo cáo, các thông tin đã được kiểm định một cách chắc chắn. Vì vậy, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 và Trường Đại học Tây Úc không chịu bất cứ trách nhiệm nào được báo trước, quyền lợi có liên quan đến sự chính xác hay nhân chứng cho bất kỳ hình thức sử dụng nào về bất cứ thông tin cá nhân, thông tin khoa học hay kết quả khác được đề cập trong báo cáo này. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 và Trường Đại học Tây Úc hay bất kỳ nhân viên nào của RIA1 hoặc UWA sẽ không chịu trách nhiệm về các chi phí, yêu cầu bồi thường, hư hại, mất mát hay trường hợp tương tự cho những người trực tiếp hay gián tiếp cung cấp thông tin cho báo cáo này Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 5
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc II. NĂNG LỰC CÁN BỘ VÀ CHUYÊN GIA DỰ ÁN VÀ KHẢ NĂNG TẬP HUẤN CHO CÁN BỘ KHUYẾN NGƯ VÀ NÔNG DÂN CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA CÁN BỘ RIA1. 2.1. Vài nét chính về Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 được thành lập từ năm 1963. Trong suốt 45 năm tồn tại và phát triển, Viện đã trải tra nhiều chặn đường biến đổi và đã trở thành Viện có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nuôi trồng thuỷ sản miền Bắc. Hiện nay, Viện tiếp tục duy trì là một Viện đa chức năng về nghiên cứu, khuyến ngư và đào tạo trong nuôi trồng thuỷ sản và bảo vệ nguồn lợi. Hiện nay tổng số viên chức, lao động của Viện là 360 người (năm 2007). Đặc điểm nổi bật là lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ có trình độ đại học, cao học tăng lên đáng kể, chiếm 53% tổng số lao động (190 người), hiện có 8 tiến sĩ và 11 nghiên cứu sinh, 34 thạc sĩ. Phần lớn cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn tốt trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản hoặc liên quan. Viện hiện có 7 phòng ban, 5 trung tâm nghiên cứu và 1 phân viện. Chức năng chính của Viện là nghiên cứu khoa học và công nghệ bao gồm: nghiên cứu các vấn đề giống, kỹ thuật nuôi, bệnh, môi trường thuỷ sản; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản nội địa và ven biển; công nghệ sau thu hoạch; nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức RIA1. Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 6
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc 2.2. Cán bộ và chuyên gia nòng cốt của Viện Thuỷ sản 1 tham gia thực hiện dự án. 2.2.1 Hiện trạng trước khi thực hiện dự án: Trước khi thực hiện dự án BMP này, một số cán bộ, chuyên gia của RIA1 có các kiến thức lý thuyết về BMP. Mặc dù vậy, chưa có một chương trình hay dự án tương tự được thực hiện bởi RIA1. Chính vì lẽ đó, kinh nghiệm tổ chức thực hiện dự án ứng dụng BMP vào thực tiễn sản xuất còn hạn chế. Bên cạnh đó, áp dụng BMP vào sản xuất nuôi tôm đòi hỏi tổng hợp các kiến thức về kỹ thuật nuôi, theo dõi môi trường, dịch bệnh và các kiến thức về kinh tế-xã hội, phát triển cộng đồng. Tuy nhiên, các cán bộ nghiên cứu của RIA1 đều chuyên trách các lĩnh vực khác nhau và làm việc ở các bộ phận khác nhau. Xuất phát từ những hạn chế trên, điều cần thiết đặt ra cho dự án là lựa chọn những cán bộ có kiến thức chuyên môn sâu và kinh nghiệm tham gia dự án. Một vấn đề quan trọng nữa là gắn kết các cán bộ, chuyên gia ở các chuyên môn khác nhau cùng thực hiện yêu cầu chung của dự án là ứng dụng các kiến thức và kỹ thuật mới vào sản xuất thực tế. Vì vậy, ngay từ đầu trước khi dự án đi vào thực hiện yêu cầu đặt ra là lựa chọn được những người thích hợp tham gia để đảm bảo sự thành công của dự án. 2.2.2 Lựa chọn cán bộ thực hiện dự án. 2.2.2.1 Lựa chọn cán bộ quản lý dự án. Sau khi dự án được Chương trình CARD phê duyệt, đích thân Viện trưởng đã đề xuất Tiến sỹ Lê Xân, Phó Viện trưởng, phụ trách điều hành dự án. Tiến sỹ Lê Xân là người có nhiều năm kinh nghiệm về kỹ thuật nuôi mặn, lợ trước khi giữ chức Phó Viện trưởng. Như vậy, người điều hành trực tiếp dự án vừa có chuyên môn sâu về kỹ thuật nuôi tôm vừa có kinh nghiệm quản lý điều hành, đây là thuận lợi ban đầu của dự án. Người được đề xuất điều phối dự án là Thạc sỹ Nguyễn Xuân Sức người có kinh nghiệm 10 năm trong việc thực hiện các dự án liên quan đến phát triển nông thôn (chi tiết xem Lý lịch khoa học đính kèm). 2.2.2.2 Lựa chọn chuyên gia kỹ thuật nuôi. Chuyên gia kỹ thuật nuôi của dự án là người phụ trách toàn bộ các khâu liên quan đến kỹ thuật của dự án. Chuyên gia kỹ thuật nuôi chịu trách nhiệm soạn thảo các tài liệu về kỹ thuật và chuyển tải các kiến thức này tới cán bộ khuyến ngư, cán bộ thực hiện dự án ở địa phương thông qua các chương trình tập huấn, hội thảo. Đồng thời, chuyên gia kỹ thuật nuôi cũng là người trực tiếp đề xuất các phương án xử lý các tình huống, khó khăn Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 7
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc liên quan đến kỹ thuật của các cộng đồng nuôi trong vùng dự án. Trước yêu cầu đó, dự án đã lựa chọn Tiến sỹ Nguyễn Văn Quyền thuộc Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc làm chuyên gia kỹ thuật cho dự án. Tiến sỹ Nguyễn Văn Quyền có hơn 30 năm kinh nghiệm về nuôi trồng các đối tượng mặn lợ. Trong đó, kỹ thuật nuôi tôm nước lợ là chuyên môn sâu nhất của ông. Tiến sỹ Nguyễn Văn Quyền đã thực hiện thành công nhiều dự án, đề tài liên quan đến kỹ thuật nuôi các loài tôm khác nhau như tôm sú, tôm he Nhật Bản, tôm rảo, tôm thẻ chân trắng và cũng là chuyên gia cho sinh sản tôm ở miền Bắc Việt Nam (chi tiết xem Lý lịch khoa học đính kèm). 2.2.2.3 Lựa chọn chuyên gia bệnh thuỷ sản. Chuyên gia bệnh thuỷ sản giúp Ban quản lý dự án thực hiện các phần việc liên quan đến quản lý dịch bệnh trong quá trình nuôi của các cộng đồng trong vùng dự án. Chuyên gia bệnh thuỷ sản là người cung cấp các kiến thức về bệnh và quản lý dịch bệnh thông qua các lớp tập huấn. Chuyên gia dịch bệnh đề xuất phương pháp và địa điểm kiểm tra tôm giống đảm bảo sạch bệnh và theo dõi sức khoẻ tôm nuôi trong vùng dự án trong suốt quá trình nuôi nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra đối với người sản xuất trong vùng dự án. Đáp ứng các yêu cầu trên, tiến sỹ Lê Văn Khoa, thuộc Trung tâm quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản khu vực phía bắc, được đề nghị làm chuyên gia bệnh thuỷ sản của dự án. Tiến sỹ Lê Văn Khoa có hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phòng trị bệnh động vật thuỷ sản (chi tiết xem Lý lịch khoa học đính kèm). 2.2.2.4 Lựa chọn chuyên gia môi trường. Quản lý môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi tôm đóng vai trò quan trọng đến kết quả sản xuất của người nuôi. Chuyên gia môi trường của dự án đảm bảo có kiến thức chuyên sâu về quản lý môi trường nước vùng nuôi. Đồng thời, chuyên gia môi trường phải là người có khả năng và kỹ năng truyền đạt hướng dẫn cán bộ địa phương và các hộ mô hình theo dõi, đo đếm, kiểm tra các thông số môi trường trong quá trình nuôi. Chuyên gia môi trường cũng có nhiệm vụ soạn thảo và chuyển tải các kiến thức về môi trường xuống các địa phương thông qua các chương trình tập huấn của dự án. Xuất phát từ các yêu cầu trên, dự án đã lựa chon thạc sỹ Mai Văn Hạ thuộc Trung tâm quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản khu vực phía bắc, được đề nghị làm chuyên gia môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản của dự án. Thạc sỹ Mai Văn Hạ có 10 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu và thực hành các vấn đề liên quan đến môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản. Thạc sỹ Mai Văn Hạ cũng là người chủ trì hoặc tham gia nhiều dự án liên quan đến phát triển nông thôn (chi tiết xem Lý lịch khoa học đính kèm). Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 8
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc 2.2.2.5 Lựa chọn chuyên gia kinh tế-xã hội và phát triển cộng đồng. Nuôi tôm quy mô nhỏ nông hộ là hoạt động mang tính cộng đồng rất cao. Trong hoạt động này nhiều nguồn lực được chia sẻ giữa các nông hộ trong cộng đồng nuôi như nguồn nước, vấn đề môi trường. Nhiều hoạt động trong nuôi tôm quy mô nông hộ đòi hỏi các hộ phải gắn kết với nhau cùng chia xẻ các khó khăn cùng như tận dụng ưu thế như vấn đề hạn chế dịch bệnh, vấn đề quản lý môi trường chung, vấn đề liên kết thị trường v.v. Như vậy, chuyên gia kinh tế xã hội và phát triển cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng giúp dự án gắn kết các thành viên trong cộng đồng nuôi và giữa các cộng đồng người nuôi với các bên liên quan như chính quyền, cơ quan khoa học, cơ quan khuyến ngư và các đơn vị cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, chuyên gia kinh tế xã hội và phát triển nông thôn còn có nhiệm vụ giúp dự án soạn thảo và chuyển tải các kiến thức liên quan đến các đối tượng tham gia ở địa phương. Đáp ứng các yêu cầu trên, thạc sỹ Đinh Văn Thành, thuộc Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ thuỷ sản, được đề nghị làm chuyên gia kinh tế xã hội và phát triển cộng đồng cho dự án. Thạc sỹ Đinh Văn Thành có trên 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu thuỷ sản. Trong 15 năm gần đây các nghiên cứu chính liên quan đến kinh tế xã hội và phát triển nông thôn. Thạc sỹ Đinh Văn Thành đã chủ trì hoặc tham gia nhiều dự án trong nước và quốc tế liên quan đến phát triển nông thôn (chi tiết xem Lý lịch khoa học đính kèm) 2.2.2.6 Lựa chọn chuyên gia khách mời về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Một trong những nội dung của dự án là nâng cao khả năng quản lý chất lượng sản phẩm nuôi trồng cho nông dân nuôi tôm. Để thực hiện mục tiêu này, dự án đã kết hợp với NAFIQUAVED chi nhánh 1 tham gia dự án. Nhiệm vụ của đối tác này là cử 01 chuyên gia giúp dự án thực hiện lớp tập huấn về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến thuỷ sản. Đối tác này cũng chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm tôm nuôi của dự án hang năm trước khi thu hoạch. Kết quả là, thạc sỹ Vũ Văn In được đề cử làm chuyên gia khách mời tham gia thực hiện dự án. Thạc sỹ Vũ Vũ Văn In đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc lien quan đến quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành thuỷ sản. Ông In cũng đã thực hiện nhiều chương trình tập huấn liên cho các nhà máy chế biến thuỷ sản, các đối tượng quản lý và nông dân nuôi trồng thuỷ sản. Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 9
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc 2.2.3 Khả năng tập huấn của cán bộ, chuyên gia dự án cho cán bộ khuyến ngư và nông dân ở các địa phương. 2.2.3.1 Các tài liệu tập huấn cho cán bộ khuyến ngư và nông hộ mô hình. Giai đoạn đầu tiên của dự án, trước khi vụ nuôi năm 2007 bắt đầu, Ban quản lý dự án đã cùng với nhóm chuyên gia phía Việt Nam thực hiện việc soạn thảo tài liệu hướng dẫn thực hành BMP cho vùng nuôi. Sau đó, một buổi làm việc giữa Ban quản lý dự án, nhóm chuyên gia với cán bộ quản lý, khuyến ngư và 9 hộ mô hình được tổ chức nhằm tham vấn ý kiến đóng góp từ các địa phương sao cho những vấn đề hướng dẫn trong bản thảo BMP sát với thực tế hơn. Trên cơ sở những vấn đề yêu cầu trong bản thảo BMP, các chuyên gia phát triển các tài liệu tập huấn liên quan đến chuyên môn của họ. Các tài liệu tập huấn này sau đó được Ban quản lý dự án cùng với tác giả rà soát, sửa chữa bổ sung trước khi chuyển tải tới các cán bộ khuyến ngư và nông dân ở các địa phương thông qua các lớp tập huấn. Kết quả là các tài liệu tập huấn sau đây đã được soạn thảo. • Một số bệnh thường gặp trong nuôi tôm sú ở Việt Nam do tiến sỹ Lê Văn Khoa soạn thảo. • Phương pháp quản lý môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản do thạc sỹ Mai Văn Hạ và thạc sỹ Nguyễn Đức Bình soạn thảo. • Phương phát quản lý cộng đồng trong nuôi trồng thuỷ sản do thạc sỹ Nguyễn Xuân Sức và thạc sỹ Đinh Văn Thành soạn thảo • Kỹ thuật nuôi tôm sú bán thâm canh và quảng canh cải tiến quy mô nông hộ do tiến sỹ Nguyễn Văn Quyền soạn thảo. • Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thuỷ sản do thạc sỹ Vũ Văn In (NAFIQUAVED Branch 1) soạn thảo. Ngoài ra, một tài liệu rất quan trọng là nhật ký nuôi tôm dùng cho các hộ mô hình ghi chép các thông tin đầu vào, đầu ra và quá trình quản lý ao nuôi trong suốt vụ nuôi cũng được Ban quản lý dự án kết hợp với các chuyên gia soạn thảo. Tài liệu này trước khi cung cấp cho các nông hộ sử dụng cũng được tham vấn các ý kiến đóng góp từ phía cán bộ khuyến ngư và một số nông hộ có kinh nghiệm ở các địa phương trong vùng dự án. Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 10
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc Hình 2: Một số tài liệu tập huấn của dự án 2.2.3.2 Phương pháp tập huấn. Dự án này áp dụng phương pháp tập huấn “ tập huấn cho người tập huấn” (ToT) nghĩa là các chuyên gia sẽ tập huấn các chuyên đề liên quan cũng như phương pháp tập huấn cho cán bộ khuyến ngư, cán bộ quản lý địa phương và các nông hộ mô hình. Sau đó, chính những người đã tham gia các lớp tập huấn này sẽ tập huấn cho các nông hộ nuôi tôm trong cộng đồng. Đây được xem là một phương pháp tập huấn tiên tiến vì những người tham gia tập huấn cấp 1 sẽ được trang bị các kiến thức và kinh nghiệm mang tính học thuật từ các chuyên gia. Mặt khác, họ sẽ kết hợp với các kinh nghiệm thực tiễn ở các địa phương do họ phụ trách để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm đến cộng đồng một cách hiệu quả nhất. Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 11
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc Hình 3: Một số hình ảnh chuyên gia tập huấn cho cán bộ và hộ mô hình Về hình thức tập huấn, dự án áp dụng hình thức tập huấn mở, lấy nguời học làm trung tâm. Cụ thể, ở mỗi bài tập huấn, các chuyên gia cung tấp tài liệu, trình bày khái quát nội dung, sau đó các học viên sẽ được chia nhóm thảo luận các vấn đề mà các chuyên gia trình bày, đưa ra các câu hỏi tình huống. Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 12
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc Hình 4: Một số hình ảnh cán bộ khuyến ngư và hộ mô hình tham gia thảo luận nhóm Sau đó, các học viên sẽ cử đại diện của nhóm trình bày các kết quả, các ý kiến thảo luận của nhóm qua đó tìm ra các vấn đề mấu chốt cần giải quyết cũng như các vấn đề mà ở địa phương đang quan tâm. Hình 5: Một số hình ảnh trình bày kết quả thảo luận nhóm Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 13
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc 2.2.4 Một số hoạt động khác góp phần nâng cao năng lực cho cán bộ dự án. 2.2.4.1 Chuyến làm việc ngắn hạn tại trường Đại học Tây Úc. Trong khuôn khổ dự án, Tháng 11 năm 2007, nhóm 3 cán bộ dự án gồm các ông Nguyên Xuân Sức, Đinh Văn Thành và Bùi Kiên Cường đã thực hiện chuyến công tác đến trường đại học Tây Úc. Trong chuyến làm việc này, nhóm cán bộ dự án phía Việt Nam đã trực tiếp làm việc với nhóm chuyên gia phía Úc gồm Tiến sỹ Elizaberth Petersen và Thạc sỹ Virginia Mosk. Một số nội dung đã được thực hiện: i) đánh giá việc thực hiện các nội dung của dự án trong năm 2007 và bàn phương án thực hiện tốt các nội dung dự án năm 2008; ii) thống nhất phương pháp và bước đầu xử lý các số liệu đánh giá các mô hình thực hiện dự án năm 2007; iii) hoàn thành đề cương chi tiết cho báo cáo đánh giá môi trường và kinh tế xã hội các mô hình dự án. Ngoài ra, đây cũng là dịp để các cán bộ dự án phía Việt Nam tìm hiểu về cơ sở vật chất, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học của Khoa Nông Nghiệp thuộc Đại học Tây Úc 2.2.4.2 Tham gia hội thảo quốc tế tại trường Đại học Cần Thơ. Từ ngày 5 đến 8 tháng 12 năm 2008, mạng lưới các Trường Đại học, Viện nghiên cứu về Thuỷ sản của Việt Nam (ViFINET) phối hợp với Trường Đại học Gent của Vương quốc Bỉ đã tổ chức hội thảo quốc tế “ViFINET International Aquaculture Workshop” tại Đại học Cần Thơ. Thông qua hội thảo này, điều phối dự án (ông Nguyễn Xuân Sức) đã có dịp trình bày báo cáo kết quả đánh giá môi trường và kinh tế xã hội các mô hình thực hành BMP ở khu vực miền Trung Việt Nam. Hình 6: Cán bộ dự án tham gia hội thảo quốc tế tại Đại hoc Cần Thơ 2.2.4.3 Tham gia hội thảo khoa học trẻ tại Viện nghiên cứu Thuỷ sản 1. Nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngày thành lập, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 đã tổ chức Hội thảo các nhà khoa học trẻ toàn quốc về nuôi trồng thuỷ sản ngày 18 tháng 12 năm 2008. Dự án đã cử đại diện (ông Nguyễn Xuân Sức, điều phối dự án) trình bày tham luận về một số kết quả mà dự án BMP này đã đạt được trong thời gian vừa qua. Đây cũng Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 14
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc là dịp để dự án quảng bá nội dung và kết quả của dự án đến các nhà nghiên cứu trẻ về nuôi trồng thuỷ sản trong cả nước. HỘI THẢO TOÀN QUỐC KHOA HỌC TRẺ VỀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN RIA1, Dec. 18/2008 Một số kết quả dự án: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng BMP trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nhỏ ở Việt Nam Presenter: Nguyen Xuan Suc Reseach Institute for Aquacultre No1 Hình 7: Cán bộ dự án tham gia hội thảo khoa hoc trẻ tại Viện Thuỷ sản 1. 2.2.4.4 Hướng dẫn sinh viên thực tập tốt nghiệp. Dự án đã giúp đỡ một phần tài chính và hướng dẫn phương pháp luận cho hai sinh viên thực tập tốt nghiệp. Năm 2007, sinh viên Lê Thị Thuỷ thuộc trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học “Đánh giá hiện trạng và ảnh hưởng của nuôi trồng thuỷ sản ven biển lên sinh kế của người dân xã Vinh Hưng - Thừa Thiên Huế”. Do tiến sỹ Vũ Thị Phương Thuỵ và Thạc sỹ Nguyễn Xuân Sức đồng hướng dẫn. Năm 2008, sinh viên Lê Thị Thanh Thuý, lớp cao học Viện Thuỷ sản 1 thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả và tác động của việc áp dụng quy tắc thực hành quản lý nuôi tốt (BMP) trong nuôi tôm quy mô nông hộ tại Nghệ An và Thừa Thiên Huế”. Do tiến sỹ Lê Xân và Thạc sỹ Nguyễn Xuân Sức đồng hướng dẫn. III. NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NGƯ CẤP TỈNH VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN TẢI KIẾN THỨC VỀ BMP TỚI NGƯÒI DÂN NUÔI TÔM Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG. 3.1. Lựa chọn cán bộ quản lý và cán bộ khuyến ngư cấp tỉnh thực hiện dự án Sau khi dự án được phê duyệt, Ban quản lý dự án xác định dự án BMP là dự án mang tính cộng đồng cao Vì vậy, việc liên kết với các đơn vị cấp tỉnh thực hiện dự án là cần thiết để dự án thành công. Ban quản lý đã tổ chức các cuộc họp với Sở Thuỷ sản 3 tỉnh dự án thực hiện. Trong các cuộc hợp này, Giám đốc các Sở Thuỷ sản đã thống nhất giao cho Trung tâm Khuyến ngư các tỉnh là các đơn vị phối hợp chính với Ban quản lý thực hiện dự án. Trung tâm Khuyến ngư cấp tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm đưa các tiến bộ kỹ thuật vào thực tế sản xuất. Đồng thời Trung tâm Khuyến ngư cũng là đơn vị tổ chức thực hiện các mô hình, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật ở cơ sở. Như vậy, việc lựa chon Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 15
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc Trung tâm Khuyến ngư làm đối tác chính thực hiện dự án ở các tỉnh là chính xác và cần thiết. Ở mỗi tỉnh, dự án đã thành lập một nhóm thực hiện dự án bao gồm Trung tâm Khuyến ngư, cán bộ cấp xã, cán bộ hợp tác xã/cán bộ câu lạc bộ và các hộ mô hình nòng cốt. Trong đó, Giám đốc Trung tâm Khuyến ngư làm tổ trưởng, chịu trách nhiệm giám sát, điều hành hoạt động của dự án ở địa phương mình. Mỗi tỉnh cử 1 cán bộ khuyến ngư có kinh nghiệm và năng lực làm cán bộ địa hình trực tiếp thực hiện và giám sát các nội dung kỹ thuật ở địa bàn. Cán bộ xã/hợp tác xã giúp cán bộ kỹ thuật khuyến ngư làm việc trực tiếp với các nhóm cộng đồng nuôi ở xã dự án triển khai, đồng thời cán bộ xã/hợp tác xã giám sát các nội dung, quy chế cộng đồng do địa phương/cộng đồng quy định cho các nông hộ thực hiện trong quá trình sản xuất. Các nông hộ mô hình là hạt nhân của cộng đồng mà dự án triển khai ở địa phương. Các nông hộ mô hình trực tiếp thực hiện các yêu cầu kỹ thuật của dự án, là điểm trình diễn để các hộ trong nhóm cộng đồng học hỏi làm theo. 3.1.1 Kết quả lựa chọn cán bộ cơ sở thực hiện dự án và cơ cấu tổ chức dự án ở các địa phương. 3.1.1.1 Tỉnh Nghệ An 1. Ông Trần Xuân Tình, Giám đốc Trung tâm Khuyến ngư làm nhóm trưởng trực tiếp điều hành và giám sát các nội dung công việc của dự án ở Nghệ An 2. Ông Phạm Ngọc Hùng, cán bộ khuyến ngư làm cán bộ chương trình phụ trách vùng dự án triển khai thuộc xã Hưng Hoà (xóm Hưng Hoà 1 và xóm Hưng Hoà 2). 3. Ông Chu Văn Ngũ, chủ nhiệm HTX, ông Đinh Văn Cần, trưởng ban thuỷ sản xã, tham gia thành viên nhóm dự án 4. Ba hộ mô hình tham gia dự án gồm: - Hộ ông: Nguyễn Văn Tuấn - Hộ ông: Cao Xuân Hoà - Hộ ông: Đinh Văn Dũng 3.1.1.2 Tỉnh Hà Tĩnh 1. Ông Nguyễn Công Hoàng, Giám đốc Trung tâm Khuyến ngư làm nhóm trưởng trực tiếp điều hành và giám sát các nội dung công việc của dự án ở Hà Tĩnh Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 16
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc 2. Ông Lưu Quang Cần, cán bộ khuyến ngư làm cán bộ chương trình phụ trách vùng dự án triển khai thuộc xã Thạch Hạ (xóm Hồng Hà và xóm Liên Hà) 3. Ông Trương Công Trung, Phó chủ tịch xã Thạch Hạ, tham gia thành viên dự án 4. Ba hộ mô hình dự án gồm: - Hộ ông Nguyễn Hồng Quyền - Hộ ông Nguyễn Ngọc Hạnh - Hộ ông Hoàng Xuân Kiên 3.1.1.3 Tỉnh Thừa Thiên - Huế 1. Bà Võ Thị Tuyết Hồng, Giám đốc Trung tâm Khuyến ngư, làm nhóm trưởng trực tiếp điều hành và giám sát các nội dung công việc của dự án ở Thừa Thiên - Huế 2. Ông Phạm Minh Đức, cán bộ khuyến ngư làm cán bộ chương trình phụ trách vùng dự án triển khai thuộc xã Vinh Hưng (HTX Đại Thắng và xóm Đình Đôi) 3. Ông Lê Văn Hùng Chủ tịch xã Vinh Hưng, ông Hầu Văn Ánh, chủ nhiệm HTX Đại Thắng, tham gia thành viên nhóm dự án 4. Ba nông hộ mô hình trình diễn gồm: - Hộ ông Phan Ngẫn - Hộ ông Hầu Văn Ánh - Hộ ông Đinh Văn Vẫn 3.1.1.4 Cơ cấu tổ chức dự án ở các tỉnh Các đối tượng được lựa chọn ở các tỉnh như trên được tổ chức thực hiện dự án một cách trực tiếp hoặc gián tiếp theo sơ đồ sau: Giám đốc Cán bộ xã TTKN Hợp tác xã (nhóm trưởng) Các cộng đồng nuôi vùng dự án Cán bộ khuyến ngư Các hộ mô (địa hình) hình dự án Hình 8: Cơ cấu tổ chức dự án ở các tỉnh Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 17
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc 3.1.2 Năng lực chuyên môn của cán bộ khuyến ngư các tỉnh Cán bộ khuyến ngư cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong dự án này vì chính họ là người truyền đạt kiến thức và kỹ năng thực hành đến người nuôi tôm. Vì vậy, lựa chọn cán bộ khuyến ngư có kinh nghiệm và kỹ năng tốt liên quan đến hoạt động nuôi tôm làm cán bộ chương trình của dự án là cần thiết. Dự án đề ra một số chỉ tiêu lựa chọn cán bộ khuyến ngư làm cán bộ chương trình như sau: - Có trình độ Đại học chính quy chuyên ngành thuỷ sản hoặc liên quan - Có kinh nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản ít nhất 5 năm - Có khả năng tiếp nhận kiến thức về BMP - Có khả năng truyền đạt kiến thức và kỹ năng thực hành đến người dân - Có khả năng gắn kết các nông hộ trong cộng đồng nuôi - Có khả năng quản lý các mô hình trình diễn - Có khả năng đi thực địa theo yêu cầu của dự án - Ưu tiên người địa phương Trên cơ sở những yêu cầu trên, dự án đã lựa chọn được các cán bộ khuyến ngư sau: 3.1.2.1 Tỉnh Nghệ An Chọn Ông Phạm Ngọc Hùng làm cán bộ chương trình của dự án. Ông Hùng tốt nghiệp ngành Nuôi trồng Thuỷ sản trường Đại học Vinh năm 2000. Ông Hùng đã làm việc cho Trung tâm Khuyến ngư Nghệ An từ năm 2001. Như vậy, ông Hùng đã có 7 năm kinh nghiệm trong công tác khuyến ngư. Ông Hùng phụ trách các mô hình nuôi tôm ven biển của Trung tâm Khuyến ngư Nghệ An và hàng năm đều tổ chức và là người trực tiếp tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm ven biển cho các nông dân nuôi tôm. Ông Hùng sinh ra và làm việc ở Nghệ An do vậy có các hiểu biết sâu sắc về địa phương nơi dự án triển khai. 3.1.2.2 Tỉnh Hà Tĩnh Dự án đã chọn Ông Lưu Quang Cần làm cán bộ chương trình. Ông Cần tốt nghiệp chuyên ngành Nuôi trồng Thuỷ sản trường Đại học Vinh năm 1998, sau đó làm cán bộ chương trình cho sự án SUFA (chương trình hợp tác giữa Bộ Thuỷ sản và Đan Mạch). Từ năm 2004, ông Cần làm việc cho Trung tâm Khuyến ngư Hà Tĩnh. Ông Cần là cán bộ chuyên trách mảng nuôi trồng thuỷ sản ven biển của Trung tâm Khuyến ngư Hà Tĩnh. Ông Cần đã tham gia nhiều lớp tập huấn và đồng thời là cán bộ tập huấn kỹ thuật cho nông dân nuôi tôm ven biển. Ông Cần là người ở địa phương nên có các hiểu biết về phong tục tập quán của địa phương nơi dự án triển khai. Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 18
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc 3.1.2.3 Tỉnh Thừa Thiên Huế Ông Phạm Minh Đức được dự án lựa chọn làm cán bộ chương trình. Ông Đức tốt nghiệp chuyên ngành Nuôi trồng Thuỷ sản trường Đại học Nông Lâm Huế năm 1997. Ông Đức đã làm việc cho Trung tâm Khuyến ngư Thừa Thiên Huế từ năm 1998. Ông Đức đồng thời là trưởng Trạm Khuyến nông huyện Phú Lộc nơi dự án làm điểm. Ông Đức là người có khả năng và kinh nghiệm trong việc tập huấn kỹ thuật nuôi tôm cho các nông hộ ở địa phương. Ông Đức cũng là người sinh ra và làm việc tại Thừa Thiên Huế, vì vậy, có các hiểu biết về nông dân nuôi tôm ở đây một cách sâu sắc. Tóm lại, dự án đã lựa chọn được các cán bộ chương trình ở 3 tỉnh triển khai dự án đáp ứng các yêu cầu đặt ra ban đầu của dự án. Thực tế, trong quá trình dự án triển khai, những cán bộ này đã thể hiện được năng lực của mình trong việc quản lý các mô hình, truyền đạt kiến thức và kỹ năng thực hành thông qua các lớp tập huấn. 3.2 Một số kết quả tập huấn do cán bộ khuyến ngư thực hiện tại các tỉnh Sau khi tiếp nhận kiến thức về BMP thông qua các chương trình tập huấn của các chuyên gia của dự án, cán bộ khuyến ngư phụ trách vùng dự án đã tổ chức các lớp tập huấn cho các cộng đồng nuôi ở địa phương mình phụ trách. Cụ thể là ở mỗi tỉnh, Ban quản lý dự án kết hợp với cán bộ khuyến ngư tổ chức thành công 03 lớp tập huấn về BMP. Nội dung các lớp tập huấn này là: i) phương pháp chuẩn bị ao nuôi và phương pháp chọn giống, thả giống tôm; ii) phương pháp quản lý ao nuôi trong quá trình nuôi tôm; iii) phương pháp tổ chức và hợp tác cộng đồng ở các cộng đồng nuôi tôm. Ngoài ra, trong suất vụ nuôi, hàng tháng các cán bộ chương trình tổ chức họp nhóm cộng đồng giải quyết các khó khăn, trả lời các thắc mắc về kỹ thuật theo của nông dân nuôi tôm. Phương pháp tập huấn cho cộng đồng nông dân nuôi tôm là tập huấn tại chỗ, có các hướng dẫn thực hành ngay tại các cộng đồng. Phương pháp tập huấn này giúp nông dân phát triển các kỹ năng thực hành, gắn lý thuyết với thực tế sản xuất. Bằng cách này, người dân không chỉ nắm được các khâu của từng hoạt động cụ thể mà còn trao đổi trực tiếp với cán bộ khuyến ngư cũng như các nông dân khác. Các lớp tập huấn này đã thu hút được gần 300 lượt người tham gia (xem danh sách trong phần phụ lục). Đây là kết quả mong đợi của dự án nhằm đưa các thực hành BMP đến rộng rãi các cộng đồng nuôi trong vùng dự án và trong tương lai, các kiến thức về BMP sẽ được lan toả rộng rãi đến các cộng đồng khác ngoài vùng dự án. Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 19
- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại hoc Tây Úc Hình 9: Một số hình ảnh hoạt động dự án ở Nghệ An Hình 10: Một số hình ảnh hoạt động dự án ở Hà Tĩnh Báo cáo định kỳ Năng lực các bên tham gia dự án 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa quản lý - kinh doanh: Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
38 p | 553 | 250
-
Đề tài: Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp ở Xã Vĩnh Trường Huyện An Phú Tỉnh An Giang
4 p | 805 | 160
-
Báo cáo tốt nghiệp: " Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng "
71 p | 271 | 100
-
Báo cáo: các thể chế về tham nhũng năm 2010-Các thể chế hiện đại
228 p | 257 | 72
-
LUẬN VĂN:Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang
88 p | 164 | 48
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " VIệt Nam - Trung Quốc tăng cường hợp tác, cùng nhau phát triển "
9 p | 130 | 37
-
Đề tài nghiên cứu khoa học của người học: Công tác phát triển Đảng viên trong sinh viên tại Đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội hiện nay
87 p | 111 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Vấn đề hiện thực hóa dự án hợp tác phát triển " hai hành lang một vành đai kinh tế " Việt Nam - Trung Quốc "
10 p | 99 | 27
-
Báo cáo tổng hợp: Kết quả nghiên cứu đề tài KHXH 03-03 về lý luận, chính sách và giải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác
239 p | 113 | 26
-
Báo cáo: Nghiên cứu phát triển thương mại khu vực hành lang kinh tế Hải Phòng-Lào Cai-Côn Minh trong bối cảnh hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
144 p | 85 | 18
-
Luận văn " PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ "
91 p | 80 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp: Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009: Thực trạng và giải pháp
75 p | 106 | 17
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đẩy mạnh hợp tác xây dựng cơ sở hạ tầng - giải pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển " hai hành lang một vành đai kinh tế Việt - Trung " "
8 p | 93 | 14
-
Báo cáo Quy hoạch phát triển bền vững hệ thống và môi trường nước nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu – thí điểm nghiên cứu cho thành phố Cần Thơ, Việt Nam
40 p | 101 | 8
-
Báo cáo Việt Nam – UNESCO báo cáo tiến độ: Bản ghi nhớ giữa Chính phủ Việt Nam và UNESCO
108 p | 71 | 7
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp nhằm phát triển sản xuất cây khoai tây hàng hoá ở tỉnh Điện Biên
85 p | 114 | 7
-
Báo cáo Tài chính phát triển phục vụ các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam khi trở thành nước thu nhập trung bình
79 p | 75 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn