Luận văn Thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ: Giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của Bảo tàng khoa học (Nghiên cứu trường hợp của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam)
lượt xem 4
download
Luận văn đánh giá, phân tích được thực trạng giải pháp hợp tác quốc tế trong bảo tàng khoa học. Rút ra bài học, đề xuất kiến nghị các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả phát triển công tác hợp tác quốc tế tại bảo tàng khoa học. Đưa ra các kết quả nghiên cứu khoa học về giải pháp hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, giáo dục tại bảo tàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý của bảo tàng khoa học nó chung và Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ: Giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của Bảo tàng khoa học (Nghiên cứu trường hợp của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam)
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ HẢI GIẢI PHÁP HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA BẢO TÀNG KHOA HỌC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI, 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ HẢI GIẢI PHÁP HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA BẢO TÀNG KHOA HỌC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM) Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 8 34 04 12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ TRƯỜNG SƠN HÀ NỘI, 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của Bảo tàng khoa học (Nghiên cứu trường hợp của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài này người viết chưa công bố ở bất kỳ đâu và không trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được công bố. Một số thông tin liên quan, số liệu và trích dẫn đều được ghi rõ tại phần tài liệu tham khảo và phụ lục trong luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2019 Tác giả ĐỖ THỊ HẢI
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ TỔNG QUAN BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM ........................ 10 1.1. Những vấn đề chung về hợp tác quốc tế .......................................... 10 1.2. Tổng quan về Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam ............................... 21 1.3. Nội dung trưng bày .......................................................................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM ........................................................................ 31 2.1. Nhiệm vụ Hợp tác quốc tế của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam .... 31 2.2. Nội dung hợp tác quốc tế của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam ...... 33 2.3. Đánh giá thực trạng về HTQT tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam ......................................................................................................... 45 Chương 3: GIẢI PHÁP HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM ................... 59 3.1. Định hướng và mục tiêu ................................................................... 59 3.2. Một số đề xuất thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế ........................ 63 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam KH&CN: Khoa học và Công nghệ KT-XH: Kinh tế - Xã hội MoA: Biên bản thỏa thuận MoU: Biên bản ghi nhớ NCVCC: Nghiên cứu viên cao cấp THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Lãnh đạo Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam qua các thời kỳ ............ 22 Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bảo tàng TNVN ..................................... 23 Hình 1.3. Khách thăm quan tại Bảo tàng TNVN ............................................ 27 Hình 1.4. Góc trưng bày mẫu cổ sinh ............................................................. 28 Hình 1.5. Góc trưng bày đa dạng sinh học...................................................... 29 Hình 2.1. Mẫu vật Rùa Hồ Gươm sau khi chế tác được trưng bày tại Đền Ngọc Sơn, Hoàn Kiếm, Hà Nội. ..................................................... 35 Hình 2.2. Lãnh đạo sở KH&CN Hà Nội, UBND TP. HÀ Nội và Lãnh đạo Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam thăm quan Rùa Hồ Gươm trưng bày ................................................................................................... 36 Hình 2.3. Hai chuyên gia chế tác người Đức cùng các cán bộ chế tác của Bảo tàng TNVN tại xưởng chế tác ................................................. 36 Hình 2.4. Các nhà khoa học của Bảo tàng TNVN và chuyên gia quốc tế tại hang C6-1 ở Đắc Nông ................................................................... 38 Hình 2.5. Sự kiện được phát sóng trên Kênh VTV2, Chương trình ............... 38 Hình 2.6. Lễ trao chứng nhận Mười Sự kiện KHCN nổi bật năm 2018 ......... 38 Hình 2.7. TS. Christoph Hauser, Phó Tổng Giám đốc Bảo tàng thiên nhiên Berlin, CHLB. Đức phát biểu tại Hội thảo khởi động dự án đào tạo... 40 Hình 2.8. Hội thảo Khởi động dự án Đào tạo Vietbio với Bảo tàng thiên nhiên Berlin, CHLB. Đức ............................................................... 41 Hình 2.9. Tư vấn thiết kế Logo cho Bảo tàng TNDH miền Trung ................. 42 Hình 2.10. Hội thảo Quy hoạch Hệ thống năm 2018 tại Côn Đảo ................. 44 Hình 2.11. Lễ ký kết MoU với Bảo tàng TN Berlin, CHLB. Đức (1/2016)... 46 Hình 2.12. Hợp tác nghiên cứu với Bảo tàng Đại học Florence, Ý ................ 47 Hình 2.13. Hợp tác nghiên cứu với Viện động vật Xanh-pê-tec-bua, LB. Nga .. 47 Hình 2.14. Thăm và trao đổi hợp tác với Viện Smithsonian, ......................... 48 Hoa Kỳ (5/2016).............................................................................................. 48 Hình 2.15. Hội nghị quốc tế kết quả hợp tác 10 năm với Bảo tàng Hoàng gia Bỉ (4/2017) ................................................................................ 51
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp tác quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu đối với mỗi quốc gia, mỗi ngành nghề để ngày càng mở rộng và phát triển sâu rộng và bền vững. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với cộng đồng quốc tế và trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần thiết lập vị thế mới của Việt Nam và được xác định là một động lực thúc đẩy các hoạt động khoa học và công nghệ nước ta. Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm khai thác có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, thu hút nguồn lực và công nghệ nước ngoài để nâng cao và phát triển trình độ khoa học và công nghệ trong nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và từng bước hội nhập vào nền kinh tế tri thức của thế giới. Ngành bảo tàng ở nước ta hiện nay cũng như vậy, hội nhập quốc tế đã được coi là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của ngành hiện nay. Qua nhiều năm đổi mới cùng với những thành tựu và sự phát triển chung của đất nước, ngành bảo tàng nước ta đã có những bước tiến quan trọng. Tuy vậy, trên thực tế của hệ thống bảo tàng, khả năng tổ chức hoạt động, cũng như về lĩnh vực bảo tàng học, ngành bảo tàng nước ta vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội, đặc biệt là chưa phản ánh được đầy đủ những giá trị văn hoá, thiên nhiên, tài nguyên và môi trường. Để đảm bảo cho ngành bảo tàng nước ta phát triển bền vững, thống nhất trong đa dạng và ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi của cuộc sống con người và nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nâng cao vai trò của bảo tàng đối với xã hội, cộng đồng, thì việc hợp tác quốc tế để mở rộng phát triển bền vững, khai thác hiệu quả các thành tựu về khoa học và công nghệ trên thế giới là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành bảo tàng hiện nay. 1
- Ở nước ta hiện nay, có khoảng hơn 120 bảo tàng chính thức các loại, trong đó có 06 bảo tàng cấp quốc gia. Mỗi bảo tàng đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, nội dung trưng bày cũng khác biệt, mục đích chung là phục vụ cộng đồng, đem lại lợi ích cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền vững. Trong những năm qua, hoạt động bảo tàng ở Việt Nam đã có một số kết quả tích cực, ngày càng khảng định vị trí trong hệ thống thiết chế văn hóa của đất nước, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước giao trong công tác giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức giữ gìn, tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời đáp ứng nhu cầu phổ biến kiến thức khoa học và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của công chúng. Một số bảo tàng đã trở thành điểm hấp dẫn đối với du khách trong nước và ngoài nước, trực tiếp góp phần phát triển du lịch. Tuy nhiên, bên cạnh một số bảo tàng hoạt động có hiệu quả, còn không ít các bảo tàng hoạt động còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu khách thăm quan, nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Hoạt động bảo tàng vẫn còn một số tồn tại, bất cập, như: Nội dung trưng bày chưa được thực sự quan tâm, chú ý đầu tư; nhiều sưu tập hiện vật có giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học vẫn chưa được khai thác, phát huy để đến được với đông đảo công chúng; nhiều bảo tàng còn vắng khách thăm quan. Nguyên nhân tại sao, giải pháp nào để thúc đẩy các bảo tàng hoạt động có hiệu quả? Chúng ta cùng nghiên cứu giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của bảo tàng khoa học (Nghiên cứu trường hợp của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam). Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là Bảo tàng cấp quốc gia, đứng đầu trong Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên ở Việt Nam, được thành lập vào ngày 10/3/2006. Kể từ khi thành lập cho đến nay, hợp tác quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bảo tàng, chú trọng đến công tác hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng 2
- bày nhằm nâng cao vai trò của bảo tàng khoa học trong xã hội: tăng cường hợp tác, mở rộng quan hệ, hội nhập nhằm phát huy tiềm năng, nội lực, khai thác các lợi thế, các thành tựu của thế giới để phát triển Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Hợp tác quốc tế đã và đang mang lại nhiều cơ hội phát triển cho Bảo tàng, song cũng không ít những khó khăn, thách thức và cần có những bước đi phù hợp thúc đẩy công tác này. Trên cơ sở thực tiễn của vị trí công tác của bản thân là viên chức - công tác tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, phụ trách công tác hợp tác quốc tế, giúp Lãnh đạo Bảo tàng quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến hợp tác quốc tế, đây là một công tác quan trọng và có ý nghĩa đối với hoạt động chung của Bảo tàng, do đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của Bảo tàng khoa học (Nghiên cứu trường hợp của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam)” làm luận văn Thạc sĩ ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ (KH&CN) đã trở thành một yếu tố quan trọng trong kinh tế đối ngoại và phát triển KT-XH của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nó là nguồn lực to lớn, cầu nối, kênh dẫn không thể thiếu được đối với hoạt động... Những năm gần đây, KH&CN nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, một phần quan trọng là nhờ chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Chúng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và các đối tác trên thế giới. Đến nay, nước ta đã có quan hệ hợp tác về KH&CN với trên 70 nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế. Không những quy mô hợp tác được mở rộng mà hình thức và nội dung hợp tác cũng đã trở nên đa dạng hơn, thiết thực hơn với nhu cầu phát triển KH&CN và KT-XH của đất nước [10, tr.1]. 3
- Trước yêu cầu của tình hình mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương quan trọng, đồng thời tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách nhằm tăng cường hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 chỉ rõ phát triển khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành động lực then chốt của quá trình phát triển. Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11-4-2012, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 cũng khẳng định hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là mục tiêu, đồng thời là giải pháp quan trọng để góp phần đưa khoa học và công nghệ Việt Nam sớm đạt trình độ quốc tế. Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ phải được thực hiện tích cực, chủ động, sáng tạo, bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi. Hoạt động khoa học và công nghệ của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 bám sát quan điểm chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế sâu rộng với định hướng dài hạn và kế hoạch hợp tác quốc tế trung hạn. Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 31-10- 2012, của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng xác định quan điểm phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới... Bối cảnh hội nhập quốc tế toàn diện với xu hướng toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ trên thế giới đặt Việt Nam vào 4
- nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về khoa học và công nghệ khi năng lực, tiềm lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Việt Nam còn thấp. Nhận thức được vấn đề này, Việt Nam đã và đang có những nỗ lực đáng kể để tăng cường tiềm lực, nâng cao trình độ khoa học và công nghệ trong nước, từng bước hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, góp phần thực hiện hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết các nhu cầu cấp thiết của sản xuất và đời sống. Hiện nay, bên cạnh việc tiến hành đổi mới toàn diện và đồng bộ trong quản lý, tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ đang tập trung các nguồn lực để triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch khoa học và công nghệ trung hạn 5 năm 2011 - 2015 và các chương trình, đề án trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên tới năm 2020, trong đó có Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình phát triển công nghệ cao, Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ... Đây là các chương trình đặc biệt quan trọng, có khả năng tác động mạnh mẽ tới tiềm lực và trình độ khoa học và công nghệ trong nước, tăng cường hơn hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; từ đó góp phần quan trọng nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Hiện nay đã có các nội dung được nghiên cứu như: "Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ", báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của hợp tác quốc tế đối với phát triển khoa học và công nghệ. "Tăng cường hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ", Tạp chí cộng sản, tác giả đã phân tích và nêu bật tình hình hiện tại về khoa học và công nghệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trong đó nhấn mạnh chiến lược phát triển hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. 5
- "Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của Việt Nam trong giai đoạn mới", Thông tin tư liệu khoa học. "Hợp tác quốc tế của Việt Nam trong việc xúc tiến hoạt động Du lịch", Đại học Quốc gia Hà Nội. "Luật pháp, chính sách" Tạp chí Môi trường” "Báo cáo tổng hợp tình hình hợp tác quốc tế”, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế của Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh, Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác của nhiều tác giả về hợp tác quốc tế trong hoạt động khoa học và công nghệ. Mặc dù các nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định về lý luận và thực tiễn về vai trò của hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về vai trò của hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tàng khoa học. Do đó, với mục đích nghiên cứu thực trạng vai trò của hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng bày tại bảo tàng để tìm ra những mặt được và chưa được của chính sách, cơ chế, các hoạt động liên quan đến hợp tác quốc tế tại Bảo tàng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về vị trí, vai trò của hợp tác quốc tế đối với việc nâng cao vai trò của bảo tàng khoa học trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng bày. - Đánh giá thực trạng giải pháp hợp tác quốc tế tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam giai đoạn 2014-2018. 6
- - Đề xuất các giải pháp xây dựng chính sách tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của Bảo tàng khoa học. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp hợp tác quốc tế trong khoa học và công nghệ nói chung và trong lĩnh vực bảo tàng nói riêng, bao gồm hệ thống hóa khái niệm về hợp tác quốc tế, đặc điểm, vai trò và sự phát triển của công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nói chung, kinh nghiệm rút ra cho Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. + Đánh giá, làm rõ thực trạng vai trò hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực, giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng bày tại bảo tàng. + Nêu ra những giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của bảo tàng khoa học. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực, giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng bày và một số hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo tàng khoa học tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt không gian: Trong phạm vi Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. - Về mặt thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018. - Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng các hoạt động hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực, giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng bày và một số hoạt động khác liên quan đến bảo tàng. 5. Cơ sở lý luận luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu Xuất phát từ điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng, Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới, với 3/4 diện tích là đồi núi, 1/4 còn lại 7
- là đồng bằng. Có nhiều vùng đất thấp, đồi núi, hang động, các cao nguyên với những cánh rừng rậm nguyên sinh, đây là điều kiện thuận lợi, thế mạnh về đa dạng sinh học của nước ta. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, khám phá, bảo tồn các loài động, thực vật, tài nguyên thiên nhiên còn chưa được nghiên cứu, phát hiện đầy đủ. Lực lượng cán bộ nghiên cứu về đa dạng sinh học, về thiên nhiên còn mỏng, đặc biệt cán bộ làm về công tác sưu tầm, thu thập, xử lý bảo quản mẫu vật tại các bảo tàng còn thiếu kỹ năng và trình độ chuyên môn, chưa được tiếp cận với công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới hiện nay, đại đa số các tài liệu nghiên cứu là bằng tiếng Anh. Trong khi đó, một số quốc gia trên thế giới họ đã làm chủ và sử dụng thành thạo các công nghệ hiện đại để nghiên cứu, thu thập, xử lý, bảo quản, chế tác mẫu vật. Do đó, hợp tác quốc tế đóng vai trò quan trọng việc kết nối các nhà khoa học trên thế giới xích lại gần nhau để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp nhằm khai thác, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên hiệu quả nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về phát triển kinh tế bền vững, thăm quan, du lịch, công tác truyền thông và giáo dục cộng động, góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường, thiên nhiên, đất nước, con người. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp khảo sát: Khảo sát thực tế về tình hình hoạt động hợp tác quốc tế của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam về nghiên cứu khoa học, đào tạo, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng bày, bảo quản, truyền thông và giáo dục cộng đồng. - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về mặt lý luận: Luận văn luận giải và làm rõ được những vấn đề lý luận về vai trò hợp tác quốc tế, vận dụng lý luận này cho thực tiễn để phát huy 8
- vai trò của công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nói chung và trong lĩnh vực bảo tàng học nói riêng tại đơn vị: đưa ra cách tiếp cận, phương pháp và hệ thống phù hợp trong việc đánh giá hiệu quả và phân tích hoạt động phát triển công tác hợp tác quốc tế. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đánh giá, phân tích được thực trạng giải pháp hợp tác quốc tế trong bảo tàng khoa học. Rút ra bài học, đề xuất kiến nghị các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả phát triển công tác hợp tác quốc tế tại bảo tàng khoa học. Đưa ra các kết quả nghiên cứu khoa học về giải pháp hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, giáo dục tại bảo tàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý của bảo tàng khoa học nó chung và Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam nói riêng. Phát huy tối đa tiềm năng vai trò hợp tác quốc tế, thúc đẩy và phát triển mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài nhằm khai thác, trao đổi ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, góp phần phát triển nghiên cứu, giáo dục, phát triển bền vững cho đất nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về hợp tác quốc tế và Tổng quan Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam Chương 2: Thực trạng hợp tác quốc tế tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam Chương 3: Giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam 9
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ TỔNG QUAN BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM 1.1. Những vấn đề chung về hợp tác quốc tế 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Hợp tác: Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2010 hợp tác là “cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”, còn quốc tế là “các nước trên thế giới trong quan hệ với nhau” [24, tr.]. Như vậy, có thể hiểu hợp tác quốc tế là hành vi các chủ thể quan hệ quốc tế đáp ứng lợi ích hay nguyện vọng của nhau, không chống đối nhau. Đặc điểm cơ bản của hợp tác quốc tế là có 2 chủ thể tham gia trở lên và có sự tham gia của yếu tố quốc tế. Trong phạm vi hợp tác của Viện nghiên cứu, hợp tác quốc tế là hoạt động chủ thể thuộc một Viện nghiên cứu với chủ thể thuộc quốc gia khác nhằm mục đích đáp ứng nguyện vọng của nhau. Hay nói một cách khác hợp tác quốc tế Viện nghiên cứu là những hoạt động có sự kết hợp giữa cá nhân/tập thể của viện nghiên cứu với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhằm thực hiện những nội dung mà hai bên thỏa thuận [23, tr.1]. Hợp tác quốc tế: Hợp tác quốc tế là một hình thức tương tác trong quan hệ quốc tế. Về mặt hành vi, đó là sự tương tác hòa bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế, tức là trong đó bạo lực được loại ra. Về mặt mục đích, hợp tác là cách thức phối hợp nhằm thực hiện các mục đích chung, lợi ích chung. Sự phối hợp đa dạng từ nhân lực, vật lực đến tài lực. Về mặt kết quả, sự hợp tác thường đem lại kết quả như nhau cho các bên tham gia hợp tác tức là hoặc cùng được, hoặc cùng không thỏa mãn… Theo tác giả Hoàng Khắc Nam (2006), dựa vào các đặc trưng trên có thể đưa ra khái niệm chung cho hợp tác quốc tế như sau: “Hợp tác quốc tế là 10
- sự phối hợp hòa bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế nhằm thực hiện các mục đích chung” [14, tr.118]. Chế tác mẫu động vật: là sự phục dựng lại các xác động vật đã chết thành mẫu vật trông giống như lúc còn sống để phục vụ công tác nghiên cứu, trưng bày. Mẫu sau khi chế tác phải thể hiện được thần thái, tư thế của chúng sao cho như thật, giúp người xem có cảm giác như đang thấy chúng ngoài tự nhiên. Các xác động vật đã chết nếu không có bàn tay khéo léo của các nghệ nhân chế tác thì chỉ là phế liệu, vậy mà các nghệ nhân đã dựng lại được các mẫu động vật quý, hiếm như hổ, tê giác, voi, chim... để lưu giữ, trưng bày tại Bảo tàng phục vụ công tác nghiên cứu, giáo dục, tuyên truyền và quảng bá nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng tình yêu thiên nhiên, môi trường, đất nước, con người VN. Thiết kế trưng bày: là thiết kế cách thức và quy cách sắp xếp, trưng bày các mẫu đã được chế tác sao cho phù hợp với kịch bản trưng bày. (minh chứng hình ảnh tại Bảo Tàng TNVN). Nghiên cứu khoa học: Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013), Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Theo Earl R. Babbie (1986), nghiên cứu khoa học (scientific research) là cách thức: (1) Con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống; và (2) Là quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích các sự vật hiện tượng [13, tr.7]. Theo Armstrong và Sperry (1994), nghiên cứu khoa học dựa vào việc ứng dụng các phương pháp khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản 11
- chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn [1, tr.10] Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới. Kết quả của nghiên cứu khoa học tạo ra những ứng dụng cho thực tiễn. Hoạt động nghiên cứu khoa học được tài trợ bởi các cơ quan chính quyền, các tổ chức tài trợ xã hội. Hoạt động nghiên cứu khoa học được phân loại tùy lĩnh vực học thuật và ứng dụng. Nghiên cứu khoa học là một tiêu chí được sử dụng rộng rãi trong đánh giá vị thế của các cơ sở học thuật. Như vậy, nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm hiểu, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm, dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ thực nghiệm, để phát hiện ra cái mới về bản chất sự vật, về thế tự nhiên và xã hội [19, tr.1]. Đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp người lao động có thể thực hiện hiểu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động hiệu quả hơn. (Theo Nguyễn Vân Điểm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007). [16, tr.]. 1.1.2. Mục tiêu, động lực và nguyên tắc hợp tác quốc tế về KH&CN Hợp tác quốc tế thực sự rất cần thiết đối với sự phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam.Việc mở cửa trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các quốc gia đặt ra yêu cầu cho các Viện nghiên cứu phải triển khai và phát triển hoạt động hợp tác quốc tế. Xu hướng toàn cầu hóa và sự bùng nổ của khoa học công nghệ đã và đang thúc đẩy nền khoa học của mỗi quốc gia đổi mới không ngừng, đặc biệt là hội nhập quốc tế để cập nhật nhanh chóng những xu thế mới, tri thức mới. Trong một thế giới không ngừng biến đổi với 12
- các thách thức ngày càng tăng, trọng trách nặng nề của mỗi quốc gia là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao để thích ứng, tồn tại và phát triển ở môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ đó, các Viện nghiên cứu cần có năng lực mang tính toàn cầu với những mối quan hệ có tính chất quốc tế dưới nhiều hình thức. Để có thể phát triển phù hợp với xu hướng phát triển khoa học hiện đại trên thế giới, đồng thời kéo gần khoảng cách giữa khoa học Việt Nam và thế giới đặt ra yêu cầu cho các Viện nghiên cứu tại Việt Nam phải biết nắm bắt cơ hội hợp tác quốc tế để cọ xát, cạnh tranh, tự đánh giá năng lực của mình và có động lực phát triển theo hướng ngày càng tiến bộ. Điều này được thể hiện rõ tại Điều 46 và Điều 47 của Luật Khoa học và Công nghệ về phát triển hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ và khuyến khích hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ: Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác về khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế; tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi. Nhà nước có chính sách thu hút trí thức là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các chuyên gia giỏi của thế giới tham gia phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam. Tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ của Việt Nam được nhận tài trợ, tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ, tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị khoa học và công nghệ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài [21, tr.26]. 13
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ; được đóng góp xây dựng các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Luật này. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam được Nhà nước khuyến khích, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp. Định hướng phát triển khoa học và công nghệ theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Văn kiện Đại hội XII của Đảng chứa đựng nhiều điểm mới, toàn diện và sâu sắc, trong đó có nội dung phát triển khoa học, công nghệ, làm cơ sở cho quá trình hoạch định chủ trương, đường lối lãnh đạo sự nghiệp đổi mới giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (20-28/01/2016) thông qua có những nhận định, đánh giá về KH&CN: “Trong những năm qua, khoa học, công nghệ đã có những đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Khoa học xã hội và nhân văn góp phần quan trọng trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; khẳng định lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hóa Việt Nam. Lĩnh vực khoa học tự nhiên, các ngành khoa học cơ bản, KH&CN liên ngành, khoa học mới tiếp tục phát triển, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Một số ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn đã có đóng góp tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường quốc phòng - an ninh. Hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ có chuyển biến; tiềm lực khoa học, công nghệ được nâng lên. Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ có đổi 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn