Báo cáo kết quả 3 năm duy trì và phát triển danh hiều làng văn hóa Hoàng Các
lượt xem 31
download
Mời các bạn cùng tham khảo Báo cáo kết quả 3 năm duy trì và phát triển danh hiều làng văn hóa Hoàng Các. Làng đã tổ chức lễ đón nhận danh hiệu làng văn hóa. Từ đó đến nay làng tiếp tục duy trì và phát triển các phong trào nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng làng văn hóa, đã đạt những kết quả như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kết quả 3 năm duy trì và phát triển danh hiều làng văn hóa Hoàng Các
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BCĐ PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” =====***===== XÃ TIÊN TIẾN BAN VẬN ĐỘNG THÔN HOÀNG CÁC Số: /BCBVĐ Tiên Tiến, ngày 05 tháng 12 năm 2014 BÁO CÁO KẾT QUẢ 3 NĂM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN DANH HIỀU LÀNG VĂN HÓA HOÀNG CÁC Kính gửi: BCĐ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện Phù Cừ BCĐ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã Tiên Tiến Làng Hoàng Các thuộc xã Tiên Tiến được UBND huyện quyết định công nhận danh hiệu làng văn hóa năm 2008 và được công nhận lại năm 2011. Làng đã tổ chức lễ đón nhận danh hiệu làng văn hóa. Từ đó đến nay làng tiếp tục duy trì và phát triển các phong trào nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng làng văn hóa, đã đạt những kết quả cụ thể như sau: I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH Làng Hoàng Các nằm ở phía Đông Nam của xã; phía đông và phía nam giáp xã Tam Đa, phía Tây giáp làng Hoàng Xá cùng xã, phía bắc giáp xã Nhật Quang. Trên 90% dân số của làng sống chủ yếu bằng nghề thuần nông là sản xuất nông nghiệp. 1 Thuận lợi: Sau khi được công nhận và tổ chức đón nhận danh hiệu làng văn hóa và đã được công nhận lại lần 1 vào năm 2011, cán bộ, đảng viên và nhân dân Hoàng Các 1
- rất vinh dự và tự hào coi đây là phần thưởng cao quý cho ý chí, nỗ lực vượt khó đi lên. Song đây cũng là thời cơ mới để Hoàng Các tiếp tục đi lên hòa nhập với sự phát triển chung của toàn xã hội. Bên cạnh đó còn được sự quan tâm của HĐND – UBND – UBMT TQ và các ban ngành đoàn thể trong xã tạo điều kiện để Ban vận động thôn cùng với cán bộ đảng viên và nhân dân duy trì và phát triển. Làng có một chi bộ Đảng và có 386 hộ gia đình với 1.350 nhân khẩu và 14 dòng họ luôn luôn đoàn kết, gắn bó, là nền tảng cơ bản trong việc duy trì và phát triển phong trào xây dựng làng văn hóa. 2 Khó khăn: Trong quá trình duy trì và thực hiện nâng cao chất lượng làng văn hóa vẫn còn gặp một số khó khăn như: thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến năng suất lúa, hoa màu, cây trồng, vật nuôi. Từ đó làm giảm thu nhập, chất lượng đời sống nhân dân, những tiêu cực phát sinh từ mặt trái cơ chế thị trường cộng với sự gia tăng của các tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy trì và nâng cao danh hiệu làng văn hóa. II CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO XÂY DỰNG LÀNG VĂN HÓA 1 Công tác triển khai thực hiện: Nhận thức được vấn đề đạt danh hiệu làng văn hóa đã là khó nhưng việc gìn giữ danh hiệu còn khó hơn. Nên ngay sau khi được công nhận danh hiệu làng văn hóa, Chi bộ đã tiếp tục duy trì sự chỉ đạo sát sao, cụ thể đối với Ban vận động, các đoàn thể của thôn để nhằm giữ vững danh hiệu làng văn hóa đã đạt được. Đồng thời đặt ra mục tiêu chỉ đạo thôn Hoàng Các phấn đấu được công nhận lại sau 3 năm. Trên cơ sở nghị quyết cơ sở đã đề ra, Ban vận động thôn đã có kế hoạch duy trì thực hiện nâng cao các tiêu chí của làng văn hóa nhằm hướng tới mục tiêu được công nhận lại lần 2 vào năm 2014. 2
- Các tổ chức đoàn thể quần chúng là thành viên của Ban vận động thôn, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình cũng có kế hoạch phối hợp thực hiện trong công tác xây dựng làng văn hóa. Năm 2012, Ban vận động thôn được kiện toàn gồm 8 ông bà do ông Trần Văn Đổi là trưởng ban, phó ban là bà Nguyễn Thị Bích và 6 ủy viên. Ban vận động thôn đã phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. 2 Công tác tuyên truyền: Trong những năm qua bằng hình thức tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của thôn, thôn đã duy trì thường xuyên việc vận động tuyên truyền giáo dục trong nhân dân để nhân dân nắm rõ hơn về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của việc xây dựng làng văn hóa. Một số văn bản như: Tiêu chuẩn gia đình văn hóa, làng văn hóa, quy ước của làng, cũng được tuyên truyền để nhân dân nắm được và thực hiện. Ngoài hình thức tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, thôn còn tiến hành tuyên truyền lồng ghép vào các hội nghị đoàn thể quần chúng những nội dung về xây dựng làng văn hóa. III KẾT QUẢ CỤ THỂ 1 Kết quả đạt được theo 5 tiêu chuẩn: 1.1 Tiêu chuẩn 1: Đời sống kinh tế: Trồng lúa: Những năm gần đây, thiên tai, thời tiết có nhiều biến động bất thường gây không ít khó khăn cho mùa vụ; sâu bệnh có nhiều diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Song với tinh thần cần cù, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn về thời tiết, thiên tai, sâu bệnh nên năng suất lúa luôn ổn định. Năng suất được đẩy lên năm sau cao hơn năm trước. Về trồng cây ăn quả: Phong trào trông câu ăn quả ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhân dân đã xóa bỏ hoàn toàn vườn tạp, chuyển sang trông nhãn, vải, cam quyết là các cây có giá 3
- trị kinh tế cao. Hằng năm cho thu nhập từ vườn cây ăn quả với số tiền khá lớn, ước tính hàng tỷ đồng. Song song với phát triển sản xuất nông nghiệp môt số nhân dân còn đi lao động nước ngoài, tận dụng lao động lúc nông nhàn đi lao động, làm việc khắp mọi miền trên cả nước, đem lại nguồn thu nhập cho quê hương và gia đình khá lớn. Bên cạnh cây lúa và cây màu vụ đông, nhân dân tích cực chuyển đổi mô hình VAC, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản. Năm 2012, mới có một số mô hình nhỏ lẻ năng suất thấp, kém hiệu quả. Năm 2014 đã xuất hiện nhiều mô hình chăn nuôi khá như chăn nuôi lợn, gà, vịt tăng thu nhập cao hơn 2012 gấp 2 lần. Đặc biệt đã có mô hình trang trại cấp tỉnh và được Trung ương về thăm, tặng giấy khen, bằng khen. Năm 2012: + Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp ngành nghề dịch vụ và các khoản thu nhập khác đạt khoảng 29 tỷ 500 triệu đồng. + Bình quân thu nhập trên đầu người trên năm ước đạt 21 triệu đồng ( Năm 2011 là 18 triệu đồng) + Số hộ khá và giàu là 154/386 hộ đạt 40% + Số hộ trung bình là 183/386 hộ đạt 47% + Số hộ nghèo là 49/386 hộ chiếm 13% Năm 2013 + Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp ngành nghề dịch vụ và các khoản thu nhập khác ước đạt khoảng 36 tỷ 450 triệu đồng. + Bình quân thu nhập trên đầu người trên năm ước đạt 27 triệu đồng/người/năm. + Số hộ khá và giàu là 170/386 hộ đạt 45% + Số hộ trung bình là 187/386 hộ đạt 47 % + Số hộ nghèo là 35/386 hộ chiếm 6,3 % 4
- Năm 2014: + Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp ngành nghề dịch vụ và các khoản thu nhập khác đạt khoảng 42 tỷ 500 triệu đồng. + Bình quân thu nhập trên đầu người trên năm ước đạt 31,5 triệu đồng + Số hộ khá và giàu là 170/386 hộ đạt 45% + Số hộ trung bình là 187/386 hộ đạt 49,1% + Số hộ nghèo là 29/386 hộ chiếm 5,9% (theo tiêu chí mới) Đường làng, ngõ xóm: Toàn thôn có tổng số 5 km đường. Trong đó có 5km đường đã được lát gạch vỉa nghiêng đạt 100%. Trong 3 năm qua nhân dân trong làng đã đóng góp tu sửa những đoạn đường bị xuống cấp, xây được gần 100m kè bờ ao, chống sạt lở, trị giá 88 triệu đông. Và làm mới 1km đường bê tông trị giá 1,6 tỷ đồng. Số tiền trên đều do nhân dân tự nguyện đóng góp và con em làm ăn xa tài trợ. + 100% hộ gia đình được sử dụng điện, không có vụ việc mất an toàn do sử dụng điện xảy ra. + 100% số hộ gia đình hưởng ứng với Nhà nước về phong trào xây dựng nông thôn mới. 1.2 Tiêu chí 2: Đời sống văn hóa: a. Các thiết chế phục vụ hoạt động thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, y tế: Năm 2008, thôn đã xây dựng được nhà văn hóa to đẹp, khang trang với diện tích là 212m2, có đầy đủ tường bao quanh, sân và các công trình phụ trợ, có đủ trang thiết bị như bàn ghế, ti vi. Giá trị đầu tư trên 720 triệu đồng. Từ đó, nhân dân trong làng có chỗ hội họp thoáng mát rộng rãi. Hệ thống truyền thanh của thôn có 03 cụm loa truyền thanh. Thôn có một tủ sách, trong thời gian qua số sách được bổ sung là 15 cuốn, nâng tổng số sách lên 80 cuốn. Đáp ứng một phần nào nhu cầu mượn – đọc sách của một số nhân dân trong thôn. 5
- Hoạt động văn hóa văn nghệ được duy trì tổ chức vào các dịp lễ, tết và các ngày kỷ niệm lớn trong năm, do đội văn nghệ của thôn đảm nhiệm (nòng cốt là hội viên hội Phụ nữ). b. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng động. Về việc cưới: Thực hiện Luật hôn nhân gia đình từ năm 2012 đến nay trong làng không có trường hợp nào tảo hôn, cưới không đăng ký, hầu hết các đám cưới được tổ chức đảm bảo lành mạnh, tiết kiệm, không phô trương hình thức, không gây tốn kém quá mức so với kinh tế gia đình. Về việc tang: 100% các gia đình có người thân gia đời đã thực hiện các quy định về việc tang như không để thi hài người chết trong nhà quá 36 giờ, không thổi kèn, đánh trống quá 22 giờ và trước 5 giờ sáng, không tổ chức ăn uống linh đình, mà chỉ làm cơm cho những người trong gia đình và những người ở xa về. Thực hiện chôn cất đúng nơi quy định. So với khi được công nhận việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang được duy trì và giữ vững. Nghĩa trang nhân dân đã được quy hoạch nề nếp và duy trì thực hiện theo quy định của làng. c Tệ nạn xã hội: Trong 3 năm qua, thôn không có người mắc tệ nạn xã hội, tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành. d Gia đình văn hóa: Hàng năm, được sự chỉ đạo, hướng dẫn của phòng Văn hóa và thông tin huyện, Ban vận động thôn đã phối hợp với Ban công tác mặt trận tiến hành bình xét các gia đình đủ tiêu chuẩn để đề nghị UBND xã quyết định công nhận. Nếu như số gia đình văn hóa 2011 là 82% thì nay số gia đình văn hóa đã tăng lên 342hộ/386hộ, đạt 88%. Số gia đình đạt gia đình văn hóa 3 năm liền là 231/386 hộ đạt 60%. Nhìn chung các gia đình văn hóa chấp hành tốt chủ trương, đường lối, 6
- chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương. Nhìn chung các gia đình văn hóa thực hiện khá tốt quy ước của làng, đoàn kết một lòng giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Năm 2012, 2013, 2014 thôn đều được công nhận là khu dân cư tiên tiến. Trong 3 năm có 20 hộ gia đình được tặng danh hiệu “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con trung hiếu, cháu thảo hiền”. Số người sinh con thứ 3 trong 3 năm là 7 trường hợp. Trong đó năm 2012 là 3 trường hợp; năm 2013 là 3 trường hợp; năm 2014 là 1 trường hợp ( tỷ lệ sinh con thứ 3 năm sau giảm so với năm trước). e Giáo dục: Năm 2012 số trẻ đi nhà trẻ là 60/60cháu, đạt 100% Năm 2013 số trẻ đi mẫu giáo là 57/57cháu, đạt 100% Năm 2014 số trẻ đi mẫu giáo là 55/55 cháu đạt 100% Các cháu trong độ tuổi đi học Tiểu học, Trung học cơ sở đạt 100%, làng không có cháu nào bỏ học, không có người mù chữ. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS các năm đạt 100% Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT các năm đạt 98% Trong làng có 4 quỹ khuyến học của 4 dòng họ đó là dòng họ Hoàng, dòng họ Trần, dòng họ Nguyễn và họ Đặng. Hằng năm các cháu thi đỗ Đại học, Cao đẳng và các cháu có thành tích cao ở các cấp đều được tuyên dương, phát thưởng. f Tình hình dịch bệnh: Trong những năm qua thôn không có dịch bệnh xảy ra Số trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: Năm 2012 là 1/20 cháu, tỷ lệ 5% Năm 2013 là 1/25 cháu, tỷ lệ 4% Năm 2014 là 0/ cháu, tỷ lệ 0% 7
- Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định là 44 /44cháu, đạt 100%. Phụ nữ có thai được khám định kỳ đạt 100%. 1.3 Tiêu chuẩn 3: Về môi trường cảnh quan: Để đảm bảo vệ sinh môi trường, hạn chế đến mức thấp nhất các dịch bệnh xảy ra, làm cho diện mạo quê hương ngày càng đẹp hơn. Nhân dân trong làng thường xuyên dọn vệ sinh, quét dọn đường làng ngõ xóm, phát quang 2 bên lề đường, khơi thông cống rãnh, không để nước ứ đọng, không đổ rác thải bừa bãi, không vứt súc vật chết ra đường gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân. Năm 2009, thôn đã xây được 1 hố chứa rác thải và thành lập thu gom rác thải, tổ đã đi vào hoạt động, hàng ngày thu gom rác thải vận chuyển về nơi quy định. Vì vậy đường làng, ngõ xóm cơ bản giữ được phong quang, sạch sẽ. Số hộ sử dụng nước giếng khoan, nước mưa là: Năm 2012 là 308 hộ, đạt 80%. Năm 2014 là 386/386 hộ đạt 100%. Số hộ có hố xí hợp vệ sinh năm 2014 là 386/386hộ, đạt 100% Làng có một ngôi đền đã bị xuống cấp, thời gian gần đây đã được nhân dân đóng góp tu sửa thành một ngôi đền to đẹp thu hút nhân dân trong thôn, trong xã và khách thập phương về dự lễ đền vào các dịp lễ, tết. 1.4 Tiêu chuẩn 4: Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong những năm qua chính quyền rất quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân. Vì vậy tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho nhân dân được tiến hành kịp thời, nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở những vấn đề thuộc thẩm quyền của nhân dân đều được đưa ra bàn bạc dân chủ, với phương châm “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”. Về kinh tế: Thực hiện công khai các khoản thu – chi, báo cáo rõ ràng, minh bạch cho dân biết, những điều dân thắc mắc đều được giải trình rõ ràng không có 8
- biểu hiện tiêu cực trong thu – chi tài chính, nên được nhân dân tin tưởng. Vì vậy suốt 3 năm qua không có khiếu kiện xảy ra. Nhân dân trong thôn chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Về công tác quân sự, thực hiện luật nghĩa vụ quân sự, trong 3 năm qua việc gọi công dân lên đường nhập ngũ đều đạt chỉ tiêu quân số cấp trên giao, không có trường hợp nào chống lệnh gọi nhập ngũ, không có quân nhân nào đảo ngũ. Luật đất đai cơ bản được nhân dân thực hiện tốt. Việc duy trì thực hiện quy ước làng văn hóa được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng. Các nội dung của quy ước vẫn được giữ nguyên không có sự thay đổi, bổ sung nào. Về an ninh trật tự: Do làm tốt công tác vận động toàn dân đoàn kết giữ vững trật tự an ninh trong thôn xóm nên 3 năm qua tình hình trong thôn ổn định về chính trị, an ninh được giữ vững, làng xóm được bình yên, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi. Kết quả xếp loại chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể: Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chi bộ TSVM TSVM TSVM Ban Công tác Mặt trận Tốt Tốt Tốt Chi hội Nông dân Xuất sắc Xuất sắc Xuất sắc Chi hội Phụ nữ Xuất sắc Xuất sắc Xuất sắc Chi hội CCB Xuất sắc Xuất sắc Xuất sắc Chi hội NCT Tốt Tốt Tốt Đoàn thanh niên Khá Khá Khá Các đối tượng chính sách trên địa bàn của thôn được cấp ủy, chính quyền, đoàn thể quan tâm giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần nên 100% các hộ gia đình chính sách đều có mức sống từ trung bình trở lên. 3 năm qua thôn không có trọng án hình sự. 9
- 1.5 Tiêu chí 5: Tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng: Nhìn chung trong 3 năm từ 2012 đến nay, tình hình địa phương luôn giữ được ổn định, vụ việc mâu thuẫn, mất đoàn kết giảm nhiều, ít có các trường hợp xảy ra. Thôn có 02 tổ hòa giải gồm 10 thành viên, mỗi tổ gồm 5 thành viên, đã hòa giải thành công 5/6 vụ, còn 1 vụ lập biên bản gửi lên xã giải quyết. Việc tham gia các loại quỹ: Thực hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ người già, người cô đơn không nơi nương tựa, người bị nhiễm chất độc da cam. Trong 3 năm qua làng đã tổ chức xây dựng các loại quỹ do Nhà nước phát động như: Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em, quỹ ngày vì người nghèo với tổng số tiền đóng góp trên 25 triệu đồng, hoàn thành 100% chỉ tiêu trên giao. Các đối tượng chính sách được quan tâm giúp đỡ, có mức sống trung bình trở lên. Ngoài ra làng còn vận động xây dựng quỹ khuyến học do xã phát động; ủng hộ các cháu thanh niên tham gia hoạt động hè, các cháu nhi đồng tổ chức Tết Trung Thu với số tiền hơn 15 triệu đồng. Bên cạnh các hoạt động trên, nhân dân trong thôn còn có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, được thể hiện qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể như chi hội Phụ nữ, chi hội Nông dân. 2 Hạn chế, yếu kém cần khắc phục: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của thôn có thời điểm chưa được tập trung cao, phải tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ quan trọng khác. Tình hình phát triển kinh tế còn chậm, chưa tích cực chuyển đổi các loại giống cây trồng, sản xuất còn manh mún. Do vậy, năng suất còn thấp so với mặt bằng của huyện. Chăn nuôi còn nhỏ lẻ, phân tán thu nhập thấp. Thôn chưa có sân thể thao Phong trào hoạt động văn hóa văn nghệ thể dục thể thao còn trầm, chưa được tổ chức thường xuyên. 10
- Vẫn còn có người vi phạm chính sách dân số KHHGĐ Nghĩa trang nhân dân tuy đã được quy hoạch, đã có quy định cụ thể nhưng vẫn còn một số gia đình vi phạm trong việc xây cất mồ mả. Đường làng, ngõ xóm có đoạn bị xuống cấp chưa được tu sửa kịp thời Tỷ lệ hộ gia đình có công trình hợp vệ sinh chưa cao Việc duy trù tổng kết đánh giá thực hiện quy ước làng chưa được tiến hành thường xuyên. IV PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO 1 Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chi bộ Đảng đối với chính quyền, Ban vận động, Ban công tác mặt trận và các đoàn thể quần chúng của thôn, phấn đấu duy trì giữ vững và nâng cao các tiêu chuẩn của làng văn hóa, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Đặc biệt là thời kỳ trước mắt khi tiến hành xây dựng nông thôn mới. Ban vận động của thôn cần được kiện toàn kịp thời khi có sự thay đổi nhân sự và hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động để thúc đẩy phong trào phát triển, nâng cao các tiêu chí làng văn hóa. Các tổ chức đoàn thể quần chúng như thanh niên, phụ nữ, nông dân, hội người cao tuổi, hội cựu chiến binh cần phối hợp chặt chẽ h ơn n ữa, đồng bộ hơn nữa trong việc tham gia xây dựng làng văn hóa. 2 Những mục tiêu cần tập trung: Để góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 – 2015 trên địa bàn toàn thôn, trong đó có các tiêu chí thuộc lĩnh vực văn hóa, chúng tôi cần xác định những mục tiêu như sau: Phấn đấu giảm hộ nghèo mỗi năm theo mức bình quân chung của huyện Phấn đấu 100% đường làng, ngõ xóm được đổ bê tông, lát gạch theo tiêu chí nông thôn mới. 11
- Tiếp tục tu bổ những đoạn đường làng đã bị xuống cấp theo tiêu chí nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2018 có sân thể thao của thôn Đầu tư nâng cấp chất lượng trang thiết bị phục vụ hoạt động của nhà văn hóa thôn. Thành lập 1 CLB thể dục thể thao; Nâng cao chất lượng hoạt động của các đội, CLB văn hóa văn nghệ hiện có. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Đặc biệt là việc xây cất mồ mả theo đúng quy định. Có những hình thức xử lý phù hợp đối với những trường hợp vi phạm quy ước làng. Không để các tệ nạn xã hội phát sinh. Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa. Phấn đấu là thôn không có người sinh con thứ 3 trở lên. Giữ vững thành tích đã đạt được về giáo dục và y tế. Vận động nhân dân thực hiện giữ gìn tốt vệ sinh đường làng ngõ xóm, thực hiện xây dựng và sử dụng các công trình vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh. Phấn đấu duy trì tốt hàng năm đánh giá tổng kết việc thực hiện quy ước làng. Duy trì, nâng cao chất lượng xếp loại của chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể Tích cực tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, quy ước của làng đề ra. Trên đây là báo cáo kết qủa 3 năm duy trì và phát triển danh hiệu Làng văn hóa của cán bộ và nhân dân thôn Hoàng Các. Ban vận động thôn Hoàng Các đề nghị Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện Phù cừ, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã Tiên Tiến xét, công nhận lại danh hiệu Làng văn hóa cho làng Hoàng Các. 12
- T/M. BCĐ PT “TDĐKXDĐSVH” XÃ TIÊN TIẾN T/M. BVĐ THÔN Trưởng ban Trưởng ban Nguyễn Quý Bình Trưởng thôn Tr ần Văn Đổi BCĐ PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” Độc lập – Tự do – Hạnh phúc XÃ TIÊN TIẾN =====***===== BAN VẬN ĐỘNG THÔN NẠI KHÊ Số: /BCBVĐ Tiên Tiến, ngày 25 tháng 10 năm 2014 BÁO CÁO KẾT QUẢ 3 NĂM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN DANH HIỀU LÀNG VĂN HÓA NẠI KHÊ Kính gửi: BCĐ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện Phù Cừ BCĐ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã Tiên Tiến Làng Nại Khê thuộc xã Tiên Tiến được UBND huyện quyết định công nhận danh hiệu làng văn hóa năm 2007 và được công nhận lại năm 2011. Làng đã tổ chức lễ đón nhận danh hiệu làng văn hóa. Từ đó đến nay làng tiếp tục duy trì và phát triển các phong trào nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng làng văn hóa, đã đạt những kết quả cụ thể như sau: 13
- I CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO XÂY DỰNG LÀNG VĂN HÓA 1 Công tác triển khai thực hiện: Nhận thức được vấn đề đạt danh hiệu làng văn hóa đã là khó nhưng việc gìn giữ danh hiệu còn khó hơn. Nên ngay sau khi được công nhận danh hiệu làng văn hóa, Chi bộ đã tiếp tục duy trì sự chỉ đạo sát sao, cụ thể đối với Ban vận động, các đoàn thể của thôn để nhằm giữ vững danh hiệu làng văn hóa đã đạt được. Đồng thời đặt ra mục tiêu chỉ đạo thôn Nại Khê phấn đấu được công nhận lại định kỳ sau 3 năm. Trên cơ sở nghị quyết cơ sở đã đề ra, Ban vận động thôn đã có kế hoạch duy trì thực hiện nâng cao các tiêu chí của làng văn hóa nhằm hướng tới mục tiêu được công nhận lại lần 2 vào năm 2014. Các tổ chức đoàn thể quần chúng là thành viên của Ban vận động thôn, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình cũng có kế hoạch phối hợp thực hiện trong công tác xây dựng làng văn hóa. Năm 2013, Ban vận động thôn được kiện toàn gồm 8 ông bà do ông Nguyễn Văn Chánh là trưởng ban, phó ban là ông Nguyễn Văn Đặng và 6 ủy viên. Ban vận động thôn đã phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. 2 Công tác tuyên truyền: Trong những năm qua bằng hình thức tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của thôn, thôn đã duy trì thường xuyên việc vận động tuyên truyền giáo dục trong nhân dân để nhân dân nắm rõ hơn về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của việc xây dựng làng văn hóa. Một số văn bản như: Tiêu chuẩn gia đình văn hóa, làng văn hóa, quy ước của làng, … cũng được tuyên truyền để nhân dân nắm được và thực hiện. Ngoài hình thức tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, thôn còn tiến hành tuyên truyền lồng ghép vào các hội nghị đoàn thể quần chúng những nội dung về xây dựng làng văn hóa. II KẾT QUẢ CỤ THỂ 14
- 1 Kết quả đạt được theo 5 tiêu chuẩn: 1.1 Tiêu chuẩn 1: Đời sống kinh tế: * Về sản xuất nông nghiệp: Những năm gần đây, thiên tai, thời tiết có nhiều biến động bất thường gây không ít khó khăn cho mùa vụ; sâu bệnh có nhiều diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Song với tinh thần cần cù, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn về thời tiết, thiên tai, sâu bệnh nên săng suất lúa luôn ổn định. Năng suất được đẩy lên năm sau cao hơn năm trước với tổng diện tích gieo cấy là 90,35ha. Năm 2012 bình quân ước đạt 6,7 tấn/ha; tổng sản lượng 65.345kg Năm 2013 năng suất lúa đạt 7,7 tấn/ha; tổn sản lượng 67.762kg Cây vụ đông vẫn duy trì đều đặn ngày càng phát triển, nhiều giống cây trông có năng suất cao, có giá trị kinh tế cao như bí xanh; ngô đông, rau màu các loại, dưa chuột xuất khẩu đã xuất hiện nhiều hơn trên ruộng đồng Nại Khê. Năm 2012 tổng diện tích là 25 mẫu, ước tính năng xuất bình quân 1,5 triệu đồng/mẫu; tổng thu là 375 triệu đồng. Năm 2013, tổng diện tích trồng các loại cây là 30 mẫu, năng suất thu 2 triệu đồng/ mẫu. Tổng thu là 600 triệu đồng, tăng so với năm 2012 là 150 triệu đồng. Bên cạnh cây lúa và cây màu vụ đông, nhân dân tích cực chuyển đổi mô hình VAC, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản. Năm 2012, mới có một số mô hình nhỏ lẻ năng suất thấp, kém hiệu quả. Năm 2014 đã xuất hiện nhiều mô hình chăn nuôi khá như chăn nuôi lợn, gà, vịt, tăng thu nhập cao hơn 2012 gấp 2 lần. Hằng năm cho thu nhập ước tính đạt hàng tỷ đồng. * Về trồng cây ăn quả: Phong trào trông câu ăn quả ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhân dân đã xóa bỏ hoàn toàn vườn tạp, chuyển sang trông nhãn, vải, cam quyết là các cây có giá trị kinh tế cao. Hằng năm cho thu nhập từ vườn cây ăn quả với số tiền khá lớn, ước tính hàng tỷ đồng. 15
- Song song với phát triển sản xuất nông nghiệp môt số nhân dân còn đi lao động nước ngoài, tận dụng lao động lúc nông nhàn đi lao động, làm việc khắp mọi miền trên cả nước, đem lại nguồn thu nhập cho quê hương và gia đình khá lớn. Năm 2012, tổng thu nhập bình quân ước tính 19.360 triệu đồng, bình quân thu nhập là 18 triệu đồng/ người/ năm Năm 2014, tổng thu nhập ước tính là 24.805 triệu đồng, bình quân thu nhập là 20,5 triệu đồng/người/ năm. Do điều kiện thu nhập ngày càng cao nên đời sống ngày càng ổn định và được cải thiện. Số hộ khá, hộ giàu tăng lên, số hộ đói bị xóa hoàn toàn. Năm 2014 có 30 hộ/283 hộ có đời sống kinh tế ổn định, đạt 10,6% Năm 2014 số hộ trung bình, khá, giàu là 237 hộ/283 hộ, chiếm 83,7%% Số hộ nghèo năm 2012 là 25hộ/283 hộ, chiếm 8,8 % Số hộ nghèo năm 2014 là 16 hộ/283. hộ, chiếm 5,7 % ( theo tiêu chí mới) Số hộ xây nhà mái bằng hoặc lợp ngói năm 2012 là 283hộ/283 hộ, đạt 100%. Số hộ xây nhà mái bằng hoặc lợp ngói năm 2014 là 283 /283hộ, đạt 100% Trong đó số nhà cao tầng là 15hộ/283hộ, đạt 5,3 %. * Đường làng, ngõ xóm: Toàn thôn có tổng số3,5 km đường. Trong đó có 3km đường đã được lát gạch vỉa nghiêng đạt 85,7%. Trong 3 năm qua nhân dân trong làng đã đóng góp tu sửa những đoạn đường bị xuống cấp, xây đượng gần 150m kè bờ ao, chống sạt lở, trị giá 200 triệu đông. 100% hộ gia đình được sử dụng điện, không có vụ việc mất an toàn do sử dụng điện xảy ra. 1.2 Tiêu chí 2: Đời sống văn hóa: a. Các thiết chế phục vụ hoạt động thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, y tế: 16
- Năm 2007, thôn đã xây dựng được nhà văn hóa to đẹp, khang trang với diện tích là 2.000m2, có đầy đủ tường bao quanh, sân và các công trình phụ trợ, có đủ trang thiết bị như bàn ghế, ti vi. Giá trị đầu tư trên 300 triệu đồng. Từ đó, nhân dân trong làng có chỗ hội họp thoáng mát rộng rãi. Hệ thống truyền thanh của thôn có 03 cụm loa truyền thanh. Thôn có một tủ sách, trong thời gian qua số sách được bổ sung là 14 cuốn, nâng tổng số sách lên 55 cuốn. Đáp ứng một phần nào nhu cầu mượn – đọc sách của một số nhân dân trong thôn. Hoạt động văn hóa văn nghệ được duy trì tổ chức vào các dịp lễ, tết và các ngày kỷ niệm lớn trong năm, do đội văn nghệ của thôn đảm nhiệm ( nòng cốt là hội viên hội phụ nữ). b. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng động. Về việc cưới: Thực hiện Luật hôn nhân gia đình từ năm 2012 đến nay trong làng không có trường hợp nào tảo hôn, cưới không đăng ký, hầu hết các đám cưới được tổ chức đảm bảo lành mạnh, tiết kiệm, không phô trương hình thức, không gây tốn kém quá mức so với kinh tế gia đình. Về việc tang: 100% các gia đình có người thân gia đời đã thực hiện các quy định về việc tang như không để thi hài người chết trong nhà quá 36 giờ, không thổi kèn, đánh trống quá 22 giờ và trước 5 giờ sáng, không tổ chức ăn uống linh đình, mà chủ làm cơm cho những người trong gia đình và những người ở xa về. Thực hiện chôn cất đúng nơi quy định. So với khi được công nhận việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang được duy trì và giữ vững. c Tệ nạn xã hội: Trong 3 năm qua, thôn không có người mắc tệ nạn xã hội, tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành. d Gia đình văn hóa: 17
- Hàng năm, được sự chỉ đạo, hướng dẫn của phòng Văn hóa và thông tin huyện, Ban vận động thôn đã phối hợp với Ban công tác mặt trận tiến hành bình xét các gia đình đủ tiêu chuẩn để đề nghị UBND xã quyết định công nhận. Nếu như số gia đình văn hóa 2011 là 85 % thì nay số gia đình văn hóa đã tăng lên 10hộ và đã đạt 93 %. Nhìn chung các gia đình văn hóa chấp hành tốt chủ trương, đướng lối, chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương. Nhìn chung các gia đình văn hóa thực hiện khá tốt quy ước của làng, đoàn kết một lòng giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Năm 2012, 2013 thôn đều được công nhận là khu dân cư tiên tiến. Năm 2014 có 4 hộ được tặng danh hiệu “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con trung hiếu, cháu thảo hiền” đạt 1,41 %, so với năm 2012 tăng 1 hộ = 0,35% e Giáo dục: Năm 2012 số trẻ đi nhà trẻ là 30 cháu/ 30cháu, đạt 100% Năm 2013 số trẻ đi mẫu giáo là 25cháu/ 25 cháu, đạt 100% Các cháu trong độ tuổi đi học Tiểu học, Trung học cơ sở đạt 100%, làng không có cháu nào bỏ học, không có người mù chữ. Năm 2012, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS là 100% Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT là: 97% f Tình hình dịch bệnh: Trong những năm qua thôn không có dịch bệnh xảy ra Số trẻ em dưới 3 tuổi suy dinh dưỡng: Năm 2012 là 4/25 cháu, tỷ lệ 16% Năm 2013 là 1/30cháu, tỷ lệ 0,4% Năm 2014 là 0/30 cháu, tỷ lệ 0 % Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định là 32 /32cháu, đạt 100%. Phụ nữ có thai được khám định kỳ đạt 100%. 18
- 1.3 Tiêu chuẩn 3: Về môi trường cảnh quan: Để đảm bảo vệ sinh môi trường, hạn chế đến mức thấp nhất các dịch bệnh xảy ra, làm cho diện mạo quê hương ngày càng đẹp hơn. Nhân dân trong làng thường xuyên dọn vệ sinh, quét dọn đường làng ngõ xóm, phát quang 2 bên lề đường, khơi thông cống rãnh, không để nước ứ đọng, không đổ rác thải bừa bãi, không vứt súc vật chết ra đường gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân. Năm 2009, thôn đã xây được 1 hố chứa rác thải và thành lập thu gom rác thải, tổ đã đi vào hoạt động, hàng ngày thu gom rác thải vận chuyển về nơi quy định. Vì vật đường làng, ngõ xóm cơ bản giữ được phong quang, sạch sẽ. Số hộ sử dụng nước giếng khoan, nước mưa là: Năm 2012 là 226 hộ, đạt 80%. Năm 2014 là 283/283 hộ đạt 100%. Số hộ có hố xí hợp vệ sinh năm 2014 là 283/283 hộ, đạt 100 % Làng có một ngôi đền đã bị xuống cấp, thời gian gần đây đã được nhân dân đóng góp tu sửa thành một ngôi đền to đẹp thu hút nhân dân trong thôn, trong xã và khách thập phương về dự lễ đền vào các dịp lễ, tết. 1.4 Tiêu chuẩn 4: Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong những năm qua chính quyền rất quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân. Vì vậy tuyên truyền và phổ viến pháp luật cho nhân dân được tiến hành kịp thời, nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở những vấn đề thuộc thẩm quyền của nhân dân đều được đưa ra bàn bạc dân chủ, với phương châm “dân biết, dân bàn, kiểm tra”. Về kinh tế: Thực hiện công khai các khoản thu – chi, báo cáo rõ ràng, minh bạch cho dân biết, những điều dân thắc mắc đều được giải trình rõ ràng không có biểu hiện tiêu cực trong thu – chi tài chính, nên được nhân dân tin tưởng. Vì vậy suốt 3 năm qua không có khiếu kiện xảy ra. Nhân dân trong thôn chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Về công tác quân sự, thực hiện luật nghĩa vụ quân 19
- sự, trong 3 năm qua việc gọi công dân lên đường nhập ngũ đều đạt chỉ tiêu quân số cấp trên giao, không có trường hợp nào chống lệnh gọi nhập ngũ, không có quân nhân nào đảo ngũ. Luật đất đai cơ bản được nhân dân thực hiện tốt. Số người sinh con thứ 3 là: 01 trường hợp Việc duy trì thực hiện quy ước làng văn hóa được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng. Các nội dung của quy ước vẫn được giữ nguyên không có sự thay đổi, bổ sung nào. Về an ninh trật tự: Do làm tốt công tác vận động toàn dân đoàn kết giữ vững trật tự an ninh trong thôn xóm nên 3 năm qua tình hình trong thôn ổn định về chính trị, an ninh được giữ vững, làng xóm được bình yên, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi. Kết quả xếp loại chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể: Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chi bộ TSVM TSVM Ban Công tác Mặt trận Tiên tiến Tiên tiến Chi hội Nông dân Xuất sắc Xuất sắc Chi hội Phụ nữ Xuất sắc Xuất sắc Chi hội CCB TSVM TSVM Chi hội NCT Xuất sắc Xuất sắc Đoàn thanh niên TSVM TSVM Các đối tượng chính sách trên địa bàn của thôn được cấp ủy, chính quyền, đoàn thể quan tâm giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần nên 100% các hộ gia đình chính sách đều có mức sống từ trung bình trở lên. 3 năm qua thôn không có trọng án hình sự 1.5 Tiêu chí 5: Tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng: Nhìn chung trong 3 năm từ 2012 đến nay, tình hình địa phương luôn giữ được ổn định, vụ việc mâu thuân, mất đoàn kết giảm nhiều, ít có các trường hợp 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam - Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
193 p | 1093 | 230
-
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
67 p | 312 | 96
-
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tập II (1954-1975) - Báo cáo kết quả nghiên cứu, biên soạn công trình nhiệm vụ Trung ương giao: Phần 1
439 p | 217 | 35
-
Tiểu luận kinh tế chính trị P182
13 p | 171 | 34
-
NGHIÊN CỨU TÍNH HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHIM NHƯ MỘT CÔNG CỤ HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC BỘ MÔN VĂN HÓA MỸ ĐỐI VỚI SINH VIÊN NĂM 3 KHOA TIẾNG ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐÀ NẴNG
5 p | 234 | 26
-
Loài rùa quý hiếm nhất thế giới rua ho Guom
4 p | 183 | 19
-
Bán đảo Ả rập phần 26
6 p | 112 | 8
-
Hậu quả lâu dài của cuộc chiến tranh Ả RậpSự thảo luận về hòa bình vào
6 p | 87 | 5
-
Vai trò của giáo dục trong công tác giảm nghèo ở tỉnh Bình Dương
11 p | 105 | 3
-
Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc
6 p | 138 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn