Báo cáo: Kết quả bước đầu nghiên cứu định tính về hành vi dọa tự tử tại huyện Sóc Sơn - Hà Nội
lượt xem 7
download
Hàng năm, theo ước tớnh của Tổ chức Y tế thế giới, cú 1 triệu người chết do tự tử, điều đú cú nghĩa là cứ 40 giõy sẽ cú 1 người chết do tự tử. Tỷ lệ doạ tự tử được ước tớnh là gấp 20 lần so với tỷ lệ chết do tự tử [6]. Tự tử là một hành vi khụng chỉ liờn quan tới y học mà cũn liờn quan tới cỏc yếu tố về văn hoỏ, xó hội, tõm lý [1]. Tại Việt Nam cỏc nghiờn cứu về doạ tự tử và tự tử cũn hạn chế. Cỏc nghiờn cứu đó được thực hiện chủ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Kết quả bước đầu nghiên cứu định tính về hành vi dọa tự tử tại huyện Sóc Sơn - Hà Nội
- TCNCYH 29 (3) - 2004 KÕT QUẢ b−íc §ÇU NGHIªN CỨU §ÞNH TÝNH VÒ HµNH VI DO¹ Tù Tö T¹I HUYÖN SãC S¬N, Hµ NéI TrÇn ThÞ Thanh H−¬ng1, NguyÔn ThÞ Thanh H−¬ng1, Danuta Wasserman2, Ph¹m ThÞ Minh §øc1, NguyÔn V¨n T−êng1 1 Tr−êng §¹i hoc Y Hµ Néi 2 ViÖn Karolinska (Thuþ §iÓn) 27 đối tượng có hành vi doạ tự tử vào điều trị tại Trung tâm y tế Sóc Sơn trong khoảng thời gian từ 1/7/2001 đến 31/7/2002 được tiến hành phỏng vấn sâu bằng những câu hỏi mở và câu hỏi bán cấu trúc về nguyên nhân tự tử và quá trình diễn biến tâm lý dẫn đến hành vi tự tử. Nguyên nhân dẫn đến hành vi tự tử ở nhóm > 24 tuổi thường do kết hợp nhiều nguyên nhân trong khi với nhóm ≤ 24 tuổi thường chỉ do một nguyên nhân. Quá trình diễn biến tâm lý giữa 2 nhóm cũng khác nhau dẫn đến những gợi ý cho việc phòng tránh hành vi tự tử cũng khác nhau giữa 2 nhóm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ nói thật với bác sỹ về nguyên nhân chính, đôi khi họ còn dấu tên, tuổi, địa chỉ và không Hàng năm, theo ước tính của Tổ chức Y thừa nhận mình đã tự tử khiến cho việc thực tế thế giới, có 1 triệu người chết do tự tử, hiện nghiên cứu trên các đối tượng này trở điều đó có nghĩa là cứ 40 giây sẽ có 1 người nên khó khăn rất nhiều. chết do tự tử. Tỷ lệ doạ tự tử được ước tính là gấp 20 lần so với tỷ lệ chết do tự tử [6]. Việc xác định các diễn biến tâm lý cũng như các nguyên nhân sâu xa dẫn tới hành vi Tự tử là một hành vi không chỉ liên quan này sẽ góp phần cho việc gợi ý các biện pháp tới y học mà còn liên quan tới các yếu tố về phòng tránh đối với hành vi nhạy cảm này. văn hoá, xã hội, tâm lý [1]. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Tại Việt Nam các nghiên cứu về doạ tự tử định tính này với mục đích: và tự tử còn hạn chế. Các nghiên cứu đã được thực hiện chủ yếu là các nghiên cứu hồi 1. Xác định lý do dẫn tới hành vi doạ tự cứu dựa trên bệnh án tại bệnh viện, vì vậy có tử tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội. những nhược điểm nhất định. Thông thường, 2. Phân tích bước đầu một số đặc điểm do các bệnh nhân tự tử thường ở trong tình tâm lý dẫn đến hành vi doạ tự tử ở ngoại trạng cấp cứu nên khi bệnh nhân vào viện thì thành Hà Nội các bác sỹ sẽ tập trung vào việc điều trị mà II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thường không để ý tới các nguyên nhân sâu NGHIÊN CỨU xa dẫn bệnh nhân tới hành động này. Cũng vì 1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu thế mà trên các bệnh án của bệnh viện, chúng ta chỉ có thể biết đuợc những lý do Các bệnh nhân doạ tự tử vào điều trị tại cuối cùng khiến cho bệnh nhân tự tử mà Trung tâm y tế Sóc Sơn từ ngày 1/7/2001 – không thể hiểu được các lý do sâu xa dẫn tới 31/7/2002 được xác định dựa trên bệnh án hành động này. Cũng do chỉ tập trung vào lưu tại bệnh viện. Với sự giúp đỡ của nhân việc điều trị mà các bác sỹ cũng thường viên y tế, địa chỉ của các đối tượng được xác không để ý tới đầy đủ các yếu tố nguy cơ như định lại và việc chẩn đoán là doạ tự tử cũng tiền sử gia đình, thói quen sử dụng rượu hay được khẳng định lại dựa trên các tiêu chuẩn các chất kích thích...Mặt khác, ở Việt Nam, của Tổ chức Y tế thế giới về doạ tự tử. Các các bệnh nhân doạ tự tử thường không muốn 71
- TCNCYH 29 (3) - 2004 điều tra viên sẽ đến nhà đối tượng để phỏng phỏng vấn được tiến hành tại nhà của đối vấn sâu. tượng nghiên cứu và không có sự tham gia 2. Công cụ và phương pháp nghiên của gia đình để đảm bảo tính trung thực của cứu các thông tin thu nhận được. Các câu hỏi mở được đưa ra dựa trên diễn biến quá trình dẫn - Hành vi doạ tự tử bao gồm những hành tới hành vi tự tử: diễn biến trước khi xuất hiện động tự làm nguy hiểm đến tính mạng nhưng hành vi tự tử, thời điểm diễn ra hành vi tự tử không dẫn đến cái chết. và quá trình điều trị, diễn biến sau khi điều trị. - Phương pháp nghiên cứu định tính với 3. Phân tích kết quả nghiên cứu bộ câu hỏi bán cấu trúc cùng các câu hỏi mở được sử dụng để phỏng vấn sâu. Mỗi cuộc Kết quả nghiên cứu được phân tích theo 5 phỏng vấn kéo dài trong 2-3 giờ. Các cuộc bước dưới đây: Các bản phỏng vấn được đọc đi đọc lại và xác định các điểm chung Xác định các vấn đề, mệnh đề /chủ đề mấu chốt Dùng các vấn đề, mệnh đề/chủ đề mấu chốt để xem xét lại từng bản phỏng vấn Tìm mối tương quan giữa mệnh đề/chủ đề Tìm sự lý giải mối tương quan giữa các mệnh đề/chủ đề Việc mã hoá số liệu, tìm các mệnh đề/chủ Nghiên cứu được sự chấp nhận về đạo đề được các tác giả tiến hành một cách độc đức nghiên cứu của Viện Karolinska và lập. Sau đó các tác giả cùng nhau thảo luận Trường Đại học Y Hà Nội. Các thông tin liên để thống nhất các mệnh đề/chủ đề chung và quan tới cá nhân hoàn toàn được giữ kín. lý giải cho mối tương quan này. Các đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu Các đối tượng nghiên cứu được chia được ký vào phiếu đồng ý tham gia nghiên thành 2 nhóm: Nhóm ≤ 24 tuổi và nhóm > 24 cứu. tuổi. Sở dĩ chúng tôi chia thành 2 nhóm tuổi III. KẾT QUẢ này do kết quả các nghiên cứu trước đây của 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên chúng tôi cho thấy tỷ lệ học sinh/sinh viên cứu (tương ứng với nhóm tuổi 15 – 24 tuổi) có ý Có 32 đối tượng doạ tự tử trong thời gian tưởng tự tử là lớn nhất,vì vậy chúng tôi cũng nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chí về doạ tự muốn nghiên cứu sâu hơn các đặc điểm tự tử tử. Trong số này có 2 người đã di chuyển chỗ của lứa tuổi này để giúp cho việc xây dựng ở, 3 người cho sai địa chỉ vì vậy các tác giả các mô hình can thiệp tiếp theo. Việc phân không tìm được các đối tượng này để tiến tích nguyên nhân cũng như các diễn biến tâm hành phỏng vấn. lý cũng được chia theo 2 nhóm này. 27 đối tượng được tiến hành phỏng vấn 4. Các vấn đề liên quan tới đạo đức sâu, trong đó có 18 nam và 9 nữ với tuổi nghiên cứu trung bình là 26,3 ± 10,6. Trình độ học vấn cao nhất ở trình độ cấp 1 hoặc cấp 2 được 72
- TCNCYH 29 (3) - 2004 thấy ở 21 đối tượng doạ tự tử. Có 5 người có em và do đó em có ý định tự tử.” (PVT, nam trình độ cấp 3 và 1 người ở trình độ đại học. 18 tuổi). 2. Nguyên nhân dẫn tới hành vi doạ “Hôm em uống thuốc, trước đó mẹ em tự tử mắng em rất nhiều. Em buồn quá, chả nghĩ gì Với nhóm ≤ 24 tuổi, nguyên nhân dẫn tới hết, pha thuốc gói ra uống 1 chén” (NTT, nữ, hành động tự tử thường rất đơn giản, chỉ có 20 tuổi). duy nhất 1 lý do và mang tính chất bột phát. Với nhóm > 24 tuổi, lý do dẫn tới hành Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn với những động tự tử thường phức tạp, do nhiều lý do người trong gia đình như bố, mẹ, anh chị em kết hợp với nhau. Mặc dù mâu thuẫn trong “Nhà em rất khó khăn. Hôm đó, em xin gia đình vẫn là lý do cuối cùng dẫn đến hành tiền học phí. Bố uống rượu nhiều nên mắng vi tự tử nhưng quá trình này thường theo mô chửi em. Lúc em chuẩn bị đi học thì bố mắng hình sau: Nghèo Uống rượu Dễ dẫn đến mâu thuẫn gia đình Thay đổi tính cách Tự tử 3. Diễn biến tâm lý dẫn tới hành vi người ở bên cạnh khi xảy ra hành động này doạ tự tử và 15 đối tượng đều nói rằng ”không muốn chết”: 3.1. Đặc điểm tâm lý trước khi xảy ra hành động tự tử ” Lúc đổ thuốc vào mồm em chắng nghĩ ngợi gì đâu. Lúc đó chỉ thấy bực quá, bực Bảng 1 cho thấy phần lớn các bệnh nhân quá, bực quá... và không muốn chịu đựng doạ tự tử đều cần sự hỗ trợ về vật chất thêm những lời mắng chửi của mẹ và nghĩ nhưng nhóm ≤ 24 tuổi đã nhận được sự hỗ chết là hết, là nhẹ nợ cuộc đời” (NBS, nam, trợ này trong khi nhóm > 24 tuổi chưa nhận 18 tuổi) được sự hỗ trợ đầy đủ về vật chất. ” Hôm đó, hai vợ chồng em cãi nhau, sau Cả 2 nhóm tuổi đều rất cần sự hỗ trợ về đó chồng em đánh em rồi đuổi em về nhà mẹ, tinh thần nhưng phần lớn đều chưa được đáp em rất buồn và nghĩ đến cái chết. Em vào ứng. nhà lấy chai thuốc trừ sâu để uống. Lúc đó có ” Bố mẹ em không tâm lý với em. Em mọi người trong gia đình chồng, mẹ chồng, không bao giờ tâm sự với bố mẹ cả” (NTT, anh chồng, chị dâu, chú chồng” (NTT, nữ, 24 nữ, 20 tuổi) tuổi) ”Kinh tế hàng năm của tôi không thiếu thế Ngược lại, với nhóm > 25 tuổi, 5/11 đối nhưng về tình cảm không có một cái gì hứng tượng có kế hoạch chuẩn bị từ trước như tích thú cho nên làm cho tôi càng ngày càng diễn trữ thuốc, đã nghĩ đến việc lập kế hoạch cho biến đi sâu vào tâm trí buồn” (NVK, nam, 38 hành vi này trước đó... (trong khi ở nhóm ≤ tuổi) 24 tuổi, không có đối tượng nào có kế hoạch Với nhóm ≤ 24 tuổi, diễn biến tâm lý trước từ trước), chỉ có 4 người có người khác ở khi tự tử thường đơn giản, 15 đối tượng bên cạnh khi xuất hiện hành vi tự tử. Tuy không có ý tưởng tự tử từ trước và không có nhiên những đối tượng này cũng chưa thực kế hoạch từ trước, trong đó 11 đối tượng có sự ”muốn chết”, 7 người trong số này có ” 73
- TCNCYH 29 (3) - 2004 truyền đạt thông tin về hành vi tự tử” như liên Hỏi: Có phải cô mâu thuẫn với chồng hệ với một ai đó, có hành động trả nợ, hay không? nói với hàng xóm/bạn bè về kế hoạch của Trả lời: Không trả lời mà nói: Nếu vợ chú mình: ốm đau chú có chán không, đàn ông ai chả ”Mình chuẩn bị kế hoạch từ hai hôm trước. thế. Mua thức ăn, thức uống ngon cho gia đình Hỏi: Vì sao hàng xóm lại biết được cô ăn. Sau đó ăn xong mình uống rượu và uống uống thuốc chuột? luôn cả bát thuốc sâu” (NVK, nam, 38 tuổi). Trả lời: Vì hàng ngày vẫn sang nhà hàng ”Hỏi: Vì sao cô lại uống thuốc chuột? xóm chơi, có kể với hàng xóm bệnh tình và Trả lời: Do bị bệnh chữa không khỏi, các suy nghĩ của mình (NTL, nữ, 50 tuổi). không làm được gì. Bảng 1: Một số yếu tố liên quan tới quá trình xuất hiện hành vi tự tử giữa 2 nhóm Nhóm ≤ 24 tuổi Nhóm > 24 tuổi (n = 16) (n = 11) Cần hỗ trợ về vật chất 14 11 Đã nhận được hỗ trợ về vật chất 13 5 Cần sự hỗ trợ về tinh thần 16 9 Đã nhận được sự hỗ trợ về tinh thần 7 4 Hành vi tự tử mang tính bột phát 14 3 Truyền đạt thông tin về tự tử trước khi hành động 2 7 Sử dụng thuốc trừ sâu/thuốc chuột để tự tử 14 11 Tư vấn và theo dõi sau khi điều trị 0 0 Cảm giác sau khi ra viện Cảm giác ngại ngùng 7 1 Cảm giác ân hận 1 5 Tiếp tục có ý tưởng tự tử Không có ý tưởng tự tử nữa 14 3 Không chắc chắn 2 8 3.2. Đặc điểm tâm lý từ khi xảy ra hành vi Hỏi: Em mua thuốc và uống thuốc như thế nào? tự tử đến khi điều trị tại bệnh viện Trả lời: Em tự mua thuốc trừ sâu ở xóm Hầu hết các đối tượng đều sử dụng thuốc bên cạnh, sau đó tối ra ngoài vườn uống rồi sâu hoặc thuốc diệt chuột như là phương pháp vào nhà lên giường đắp chăn nằm” (NDP, dùng để doạ tự tử (Bảng 1). Lý do của việc này nam, 26 tuổi) là do các thuốc này hoặc sẵn có trong nhà hoặc Cũng có những đối tượng do thiếu kiến do có thể mua được một cách dễ dàng. thức, không hiểu độc tính của các chất này ” Hỏi: Vì sao em chọn thuốc trừ sâu để tự nên đã sử dụng để doạ tự tử: tử mà không phải là thuốc khác? ” Mình cho rằng thuốc này không nguy hiểm Trả lời: Vì thuốc ngủ ít bán và sợ thuốc lắm vì thuốc này chỉ nhằm để kích thích sự tăng ngủ không có tác dụng. Trước đó đã từng trưởng của thực vật” (NNT, nam 27 tuổi) nghe nói có người uống thuốc sâu để tự tử. 74
- TCNCYH 29 (3) - 2004 Đối với cả 2 nhóm tuổi thì việc điều trị Phần lớn nhóm tuổi ≤ 24 tuổi sau đó thường ngắn, trong vòng 1 – 7 ngày và không không còn ý tưởng tự tử nữa trong khi với có bệnh nhân nào được tư vấn và theo dõi nhóm > 24 tuổi thì việc không có ý tưởng tự sau khi ra viện. tử tiếp tục là chưa thể khẳng định (Bảng 1): 3.3. Đặc điểm tâm lý sau khi điều trị tại ” Nếu sau này có chuyện buồn thì chẳng bệnh viện bao giờ em dại dột làm chuyện đó nữa. Hồi Với nhóm trẻ tuổi thì phần lớn các đối đó em còn trẻ con, còn bây giờ thì không” tượng cảm thấy ngại ngùng khi tiếp xúc với (NTM, nữ, 20 tuổi) người xung quanh sau hành động tự tử, ” Hỏi: Nếu rơi vào hoàn cảnh như trước thì nhưng đối với nhóm > 24 tuổi thì cảm giác cô có còn chọn giải pháp tự tử nữa không? thường gặp là ân hận với hành động của Trả lời: Cũng không biết đươc. (NTL, nữ, mình và cảm giác có lỗi với con cái (Bảng 1): 50 tuổi) ”Hỏi: Em có cảm giác như thế nào sau khi IV. BÀN LUẬN được đưa từ bệnh viện về? 1. Lý do dẫn đến hành vi doạ tự tử Trả lời: Em ngại hàng xóm” (DTA, nữ, 15 tuổi) ”Thực ra thì hành động đó là sai với luân thường đạo lý, đối với tất cả những vấn đề trong thực tế nhưng mà nói đúng thì đúng với một mình mình thôi” (NVK, nam, 38 tuổi) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lý do doạ tự tử rất khác nhau giữa các Các kết quả thu được giống với các nghiên nhóm tuổi. Lý do chủ yếu dẫn tới hành vi cứu trước doạ tự tử tại vùng nông thôn chủ yếu từ những xung đột trong gia đình. Kết quả này -Nguyên nhân của doạ tự tử thường do các cũng phù hợp với một số các nghiên cứu về xung đột mang tính cá nhân. lý do của hành vi doạ tự tử được tiến hành - Không rõ mối tương quan giữa các rối loạn tại các nước châu Á như Trung Quốc, Ấn tâm thần và hành vi doạ tự tử. §ộ [3] và đặc điểm này lại khác biệt với các nước châu Âu với lý do chủ yếu là do các Các kết quả thu được thêm từ nghiên cứu rối loạn tâm thần [4]. định tính Lạm dụng rượu có mối liên quan mật - Doạ tự tử ở người > 24 tuổi thường do nhiều thiết tới hành vi doạ tự tử đã được khẳng nguyên nhân kết hợp với nhau, diễn ra trong định trong rất nhiều các nghiên cứu của các một thời gian dài và xung đột gia đình là lý do nước phương Tây [5] nhưng lại chưa được cuối cùng dẫn đến hành vi doạ tự tử. thể hiện rõ trong nghiên cứu hồi cứu của - Nghèo đói, lạm dụng rượu là những nguyên chúng tôi được tiến hành tại bệnh viện Bạch nhân quan trọng liên quan tới hành vi doạ tự tử Mai [2]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tại nông thôn Việt Nam. thấy rằng việc sử dụng rượu đóng vai trò - Hành vi doạ tự tử ở nhóm trẻ tuổi thường quan trọng trong quá trình dẫn đến hành vi mang tính bột phát trong khi ở nhóm nhiều tuổi thường có kế hoạch trước. doạ tự tử ở nhóm > 24 tuổi. Xác định sớm các biến đổi tính cách do sử dụng rượu có thể là một trong các biện pháp góp phần phòng chống tự tử. 75
- TCNCYH 29 (3) - 2004 2. Diễn biến tâm lý của quá trình dẫn đến Thuốc trừ sâu và thuốc diệt chuột là cách hành vi doạ tự tử và một số gợi ý cho việc thức được sử dụng phổ biến ở cả 2 nhóm tuổi. phòng chống đối với hành vi doạ tự tử Vì vậy tăng cường quản lý các chất này cũng là biện pháp hữu hiệu phòng tránh tự tử. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy quá trình dẫn tới hành vi tự tử khác nhau Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy việc giữa 2 nhóm tuổi: nhóm ≤ 24 tuổi và nhóm > xuất hiện hành vi tự tử ở nhóm nhiều tuổi 24 tuổi. Thường quá trình tự tử diễn biến theo thường sau một thời gian dài, có kế hoạch và 3 giai đoạn với các mốc sau: trước khi xảy ra trước đó họ thường đã nhiều lần có ý tưởng hành vi doạ tự tử, thời điểm xảy ra hành động tự tử. Các dấu hiệu “truyền đạt về ý tưởng tự doạ tự tử, thời điểm sau khi ra viện. tử” có thể được thể hiện qua lời nói, qua việc hoàn thiện một việc mà người đó mong ước, Với tính chất bột phát trong hành động qua việc chuẩn bị như tích trữ thuốc... hay để của nhóm trẻ tuổi mà nguyên nhân chủ yếu lại các thông tin bằng cách viết thư hay dẫn đến hành vi doạ tự tử là do mâu thuẫn những lời nhắn nhủ với bạn bè và người với bạn bè hay những người trong gia đình thân. Việc phát hiện ra các dấu hiệu này cũng thì việc khuyến khích những đối tượng này có tác dụng ngăn chặn sự xuất hiện của hành chia sẻ những khó khăn của bản thân với vi tự tử. thầy cô giáo, bạn bè, cha mẹ, biết cách thích ứng với những thay đổi về thông tin, tham gia Sau khi được điều trị, cảm giác của bản các hoạt động thể thao và hoạt động xã hội thân những người tự tử ở lứa tuổi trẻ, đặc sẽ giúp họ xây dựng được “các yếu tổ bảo biệt là nữ thường là hối tiếc và cảm thấy vệ” để ngăn ngừa sự xuất hiện ý tưởng tự tử. “ngại” khi gặp những người xung quanh. Sự Tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới về phòng chia sẻ và thông cảm của những người thân chống tự tử ở trường học sẽ có giá trị rất lớn sẽ có tác dụng hỗ trợ không nhỏ với những cho việc xây dựng mô hình giáo dục này [7]. người này. Với những người nhiều tuổi, do nguyên nhân tự tử thường phức tạp nên Những gợi ý cho việc ngoài sự chia sẻ và thông cảm của những phòng chống hành vi tự tử người thân thì việc khám để xác định những - Hành vi doạ tự tử là có thể phòng tránh rối loạn nhân cách do sử dụng rượu hay được những stress nặng để điều trị kip thời, tránh - Việc phòng chống hành vi doạ tự tử đối sự xuất hiện trở lại hành vi tự tử là cần thiết. với người trẻ có thể thông qua chương trình giáo dục các “kỹ năng sống” giúp cho Tuy nhiên nghiên cứu này của chúng tôi họ có thể thích nghi với những biến đổi mới chỉ dừng ở mức độ mô tả, chúng tôi sẽ của xã hội cũng như tìm kiếm sự hỗ trợ và tiến hành theo dõi những bệnh nhân này biết cách xây dựng “các yếu tố bảo vệ” khi cũng như chọn thêm nhóm chứng để có thể gặp các tình huống khó khăn trong cuộc có được những kết quả sâu hơn về các yếu sống. tố nguy cơ cũng như các yếu tố bảo vệ của - Giảm “khả năng tiếp cận” với thuốc chuột những bệnh nhân doạ tự tử, góp phần xây và thuốc trừ sâu cũng góp phần phòng chống tự tử dựng một cách hoàn thiện những biện pháp - Phát hiện sớm các dấu hiệu “ truyền đạt phòng tránh có hiệu quả. về ý tưởng tự tử” (suicidal communication) V. KẾT LUẬN ở nhóm người nhiều tuổi cũng sẽ có giá trị không nhỏ trong việc phòng chống hành vi Lý do dẫn đến doạ tự tử thường đơn giản tự tử cho nhóm này. ở nhóm đối tượng ≤ 24 tuổi và phức tạp - - Sự động viên, chia xẻ, cảm thông của gồm nhiều nguyên nhân đối với nhóm > 24 những người thân sau khi hành vi doạ tự tuổi. tử xảy ra cũng là yếu tố tránh cho họ có ý Nhóm ≤ 24 tuổi, quá trình dẫn tới hành vi nghĩ tự tử lại. tự tử thường bột phát, không có kế hoạch từ 76
- TCNCYH 29 (3) - 2004 trước, tâm lý thường ngại ngùng sau hành động này và không có ý tưởng tự tử trở lại nhưng với nhóm > 24 tuổi thì hành vi tự tử factors for suicide behavior. Crisis 22: 43 – thường được chuẩn bị từ trước, tâm lý ân 47. hận sau hành vi này và đối tượng vẫn có thể 2. Huong TTT, Guo Xin J, Tuong NV et al: có ý tưởng doạ tự tử trở lại. Attempted suicide in Hanoi, Vietnam. Tương ứng với từng giai đoạn của hành vi Submitted. doạ tự tử có thể có những biện pháp thích 3. Phlips MR, Yang G, Zhang Y et al. Risk hợp giúp cho việc dự phòng và điều trị cho factors for suicide in China: a national case- các đối tượng này. control psychological autopsy study. Lancet, Lời cảm ơn 2002: 360: 1728 – 36. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những 4. Wasserman D. (ed) Suicide: an người đã đồng ý tham gia nghiên cứu và chia Unnecessary Death. London: Martin Dunitz, xẻ các thông tin rất quan trọng để có được 2001. kết quả này. Nghiên cứu này được thực hiện 5. Wasserman D, Varnik A. Suicide- với sự hỗ trợ kinh phí của Quỹ hỗ trợ nghiên prevnetive effects of perestroika in the former cứu quốc tế SAREC/Sida trong chương trình USSR: the rols of alcohol restriction. Acta hợp tác nghiên cứu khoa học giữa Trường Psychiatr Scand Suppl, 1998: 394: 1-4 Đại học Y Hà Nội và Viện Karolinska. Các tác 6. WHO. World Health Report 2001. giả xin chân thành cảm ơn. Geneva: WHO, 2001. TÀI LIÖU THAM KH¶O 7. WHO. Department of Mental Health. 1. Andrej Marusic and Anne Farmer Preventing suicide: a resource for teachers (2001): Towrad a new classification of risk and other school staff. Geneva: WHO, 2000. Summary PRELIMINARY RESULTS OF QUALITATIVE STUDY ON ATTEMPTED SUICIDE IN SOCSON DISTRICT IN HANOI 27 suicide attempters treated in Socson district hospital during 31 July 2001 to 31 July 2002 were in-depth interviewed by semi-structure and opened questionnaires. Causes of attempted suicide in the age group ≤ 24 year old are simple while complex in the group > 24 year old. Differences in psychological aspects among 2 group will suggest specific suitable ways for suicide prevention in each group. 77
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: "BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG NGHỆ THI CÔNG CƠ GIỚI KIẾN TRÚC TẦNG TRÊN KHI XÂY DỰNG MỚI TUYẾN ĐƯỜNG SẮT Ở VIỆT NAM"
6 p | 145 | 25
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO LƯƠN ĐỒNG (MONOPTERUS ALBUS)"
9 p | 167 | 21
-
Báo cáo khoa học: Bước đầu nghiên cứu quy trình tách và nuôi cấy tế bào gốc phôi chuột
67 p | 142 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG Ở HỒ PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM"
11 p | 102 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ LEO (Wallago attu Schneider)"
10 p | 146 | 14
-
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CHUYỂN GEN VÀO CÂY HOA ĐỒNG TIỀN Gerbera jamesonii "FERRARI" NHỜ VI KHUẨN Agrobacterium tumefaciens
8 p | 120 | 13
-
Báo cáo khoa học: " Một số kết quả bước đầu đầu về cải tạo vườn xoài ở Ban Cốc Lắc, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La"
5 p | 86 | 11
-
Báo cáo Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn trong 6 giờ đầu theo hướng dẫn “Chiến dịch hồi sức nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn”
37 p | 59 | 10
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu: Module 15 - Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học
10 p | 141 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG Ở NƯỚC VÙNG VEN VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
10 p | 76 | 8
-
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT: KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG CÁ CHỐT SỌC Mystus mysticetus Roberts, 1992 THE PRELIMINARY RESULT OF THE STUDY ON SEED PRODUCTION OF Mystus mysticetus Roberts, 1992 Ngô Văn Ngọc,
5 p | 60 | 6
-
Một số kết quả bước đầu nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy đóng bầu mía giống
4 p | 106 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI LƢỠNG CƢ VÀ BÒ SÁT Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI "
0 p | 57 | 6
-
Báo cáo "Một số kết quả bước đầu về cải tạo vườn xoài ở bản Cốc Lắc, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn L "
5 p | 76 | 5
-
Báo cáo y học: "Kết quả bước đầu ứng dụng Laser KTP trong diều trị u lành tính tuyến tiền liệt"
4 p | 74 | 5
-
Báo cáo "Kết quả bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn pietrian kháng stress nuôi tại Hải Phòng "
7 p | 98 | 4
-
Báo cáo: Kết quả bước đầu của hóa xạ trị với phác đồ paclitaxel - carboplatin hàng tuần kết hợp đồng thời với xạ trị bệnh ung thư thực quản tại bệnh viện Chợ Rẫy
25 p | 9 | 4
-
Báo cáo y học: "Nhận xét kết quả bước đầu phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cổ lối trước có đặt dụng cụ CeSpace tại bệnh viện 103"
6 p | 60 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn