intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "ĐỘNG TỪ THÀNH NGỮ TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ANH NGỮ VÀ VIỆT NGỮ"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

82
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt: Động từ thành ngữ (ĐTTN) là một đơn vị cú pháp-ngữ nghĩa rất phổ biến những lại vô cùng phức tạp và khó dùng trong tiếng Anh. Do đó mục đích của bài báo này là tóm tắt các quan điểm cơ bản về ĐTTN trong lĩnh vực nghiên cứu Anh ngữ và Việt ngữ, nhằm tiến tới xây dựng cơ sở lý luận về ĐTTN tiếng Anh trong sự so sánh với tiếng Việt giúp cho người Việt trong việc học và sử dụng tiếng Anh. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "ĐỘNG TỪ THÀNH NGỮ TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ANH NGỮ VÀ VIỆT NGỮ"

  1. ĐỘNG TỪ THÀNH NGỮ TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ANH NGỮ VÀ VIỆT NGỮ ThS. HOÀNG MINH PHÚC Bộ môn Anh văn Khoa Khoa học cơ bản Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Động từ thành ngữ (ĐTTN) là một đơn vị cú pháp-ngữ nghĩa rất phổ biến những lại vô cùng phức tạp và khó dùng trong tiếng Anh. Do đó mục đích của bài báo này là tóm tắt các quan điểm cơ bản về ĐTTN trong lĩnh vực nghiên cứu Anh ngữ và Việt ngữ, nhằm tiến tới xây dựng cơ sở lý luận về ĐTTN tiếng Anh trong sự so sánh với tiếng Việt giúp cho người Việt trong việc học và sử dụng tiếng Anh. Summary: The phrasal verb is a very popular but extremely complex and difficult-to-use semantic – syntantic unit in English. Thus, the aim of this article is to summarize the most essential viewpoints on phrasal verbs in English and Vietnamese linguistics in order to build up theoretical background on English phrasal verbs in comparison with that of Vietnamese so as to support the Vietnamese in studying and using English. Trong rất nhiều hiện tượng gây khó khăn I. ĐẶT VẤN ĐỀ cho người Việt học tiếng Anh phải kể đến Trong tiến trình hội nhập và toàn cầu động từ thành ngữ (phrasal verbs). Nếu như hóa ngày nay, tiếng Anh ngày càng khẳng các động từ thông thường (được tạo thành từ định được vai trò then chốt như một phương một từ = single-word verb) như see (nhìn tiện giao tiếp thông dụng nhất trên thế giới thấy, trông thấy, xem), go (đi); carry (mang, trong mọi lĩnh vực: kinh tế thương mại, du xách) không gây khó khăn cho người Việt, vì lịch, hợp tác quốc tế, khoa học kỹ thuật… Ở sự tương đương dễ thấy giữa hai ngôn ngữ, thì Việt Nam, đó là một tiến trình đương nhiên, see sb off, go down (by, up, down to, down kết quả là lượng người theo học tiếng Anh with…), carry out luôn là một thử thách cho ngày càng nhiều. họ khi lựa chọn tương đương cho chúng trong Đối với đa số người Việt, việc học tiếng tiếng Việt. Anh không dễ dàng, bởi tiếng Việt và tiếng Động từ thành ngữ (ĐTTN) tiếng Anh là Anh là hai ngôn ngữ rất khác nhau, tiếng Anh một vấn đề khó đối với người nước ngoài, là ngôn ngữ biến hình, còn tiếng Việt là ngôn trong đó có người Việt. 94,6% giáo viên dạy ngữ đơn lập, âm tiết tính, mỗi ngôn ngữ đều tiếng Anh và 100% sinh viên đang học tiếng mang những đặc trưng rất riêng về từ vựng, Anh tham gia khảo sát khẳng định điều này. ngữ pháp. Thêm vào đó, sự xa cách về mặt địa Một vài nguyên nhân gây ra thực trạng này là lý, sự khác nhau về truyền thống lao động tần suất và phạm vi sử dụng; tính chất phức canh tác, văn hóa xã hội… tạo nên những sự tạp về mặt hình thức cấu trúc, chức năng ngữ khác biệt lớn giữa hai ngôn ngữ - một nguyên pháp, và ngữ nghĩa – ngữ dụng, tính đa nhân gây khó khăn cho người Việt học tiếng nghĩa... của đơn vị từ vựng này. Hơn nữa, việc Anh và ngược lại.
  2. tìm tương đương cho các ĐTTN tiếng Anh nghiên cứu và soạn thảo thành các cuốn từ trong tiếng Việt vẫn luôn là một thử thách đã điển chuyên dụng về ĐTTN. Các tác giả có và đang đặt ra trước những người Việt học và nhiều cống hiến trong lĩnh vực này phải kể sử dụng tiếng Anh.. đến là Collins Cobuild, Rosemary Courtney hoăc nhà xuất bản Oxford. Ngoài ra, nhiều tác Chính vì tính chất phức tạp của ĐTTN giả lấy ĐTTN làm trọng tâm nghiên cứu để tiếng Anh, việc tìm hiểu những kết quả đã đạt biên soạn những cuốn sách thực hành sử dụng được về ĐTTN trong lĩnh vực nghiên cứu ĐTTN như Michael Mc Carthy & Felicity Anh ngữ và Việt ngữ là một việc làm thiết O’Dell và John Flower… thực có ý nghĩa cao để tiến tới xây dựng cơ sở Theo từ điển Oxford Advanced Learner’s lý luận tổng quan về đối tượng, tìm ra những Dictionary (1982), ĐTTN được giải nghĩa là nét tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ, “idiomatic phrase consisting of a verb plus đặc biệt là nhận diện và phân loại ĐTTN tiếng Anh trong sự so sánh với tiếng Việt, khiến preposition(s) or a verb plus adverbial particle, e.g. go in for, fall over, blow up” chúng trở nên thân thiện và tiện dụng cho người sử dụng. (một cụm từ mang tính thành ngữ bao gồm một động từ tổ hợp với (các) giới từ hoặc một 1. ĐTTN trong lĩnh vực nghiên cứu động từ tổ hợp với một phó từ như go in for, Anh ngữ fall over, blow up). Phrasal verbs (ĐTTN) là một thuật ngữ Theo một quan điểm hẹp, ĐTTN được trong tiếng Anh được dùng để chỉ kết hợp cố coi là kết hợp của động từ với phó từ, nhưng định của động từ (với tư cách là thành tố theo quan điểm rộng hơn thì ĐTTN là một chính hay thành tố trung tâm) và một hoặc hai thuật ngữ chung dùng để chỉ kết hợp của động tiểu từ đứng phía sau (là phó từ hoặc giới từ) từ với tiểu từ (là phó từ/giới từ hoặc phó từ và tạo nên một nghĩa nhất định. Chính vì vậy giới từ). phrasal verbs trong tiếng Anh còn được gọi Sự khác biệt trong việc sử dụng một thuật bằng những tên gọi khác như lexical verbs ngữ chung cho ĐTTN xuất phát từ góc độ của (động từ từ vựng tính), prepositional verbs nhà nghiên cứu. Nếu xuất phát từ bình diện (động từ kèm giới từ); phrasal – prepositional hình thức cấu trúc, đặc biệt là lượng thành tố verbs (động từ đi kèm phó từ và giới từ) two- cấu thành ĐTTN, những tên gọi như two- word verbs (động từ hai thành tố); three-word verbs (động từ ba thành tố) multi-words verb word verbs, three-word verbs, multi-word verbs được ưa dùng. Nếu xét trên góc độ từ (động từ đa thành tố)… loại của tiểu từ trong ĐTTN, thì các thuật ngữ Là một hiện tượng phức tạp trong tiếng như prepositional verbs, phrasal – Anh, ĐTTN được đề cập đến nhiều trong các prepositional verbs là thỏa đáng. Tuy nhiên, công trình ngữ pháp tiếng Anh của Randolph nếu đứng trên bình diện ngữ nghĩa-ngữ pháp, Quirk & Sidney Greenbaum, Geoffrey Leech, các thuật ngữ idiomatic hay phrasal lại chiếm Mak Halliday, Digby Beaumont & Colin ưu thế. Dẫu sao thì thuật ngữ phrasal verb Granger… Ngoài ra, vì tính chất phức tạp về cũng là một thuật ngữ chung được đa số các ngữ nghĩa của đơn vị từ vựng này, mà ĐTTN nhà nghiên cứu sử dụng để chỉ đối tượng này. được các nhà từ điển học đặc biệt quan tâm, Trong lĩnh vực Anh ngữ học khi nghiên chúng được biên soạn thành một nội dung cứu động từ, các tác giả đều thống nhất rằng riêng biệt trong các từ điển giải nghĩa Anh – ĐTTN là một hiện tượng rất đặc trưng của Anh bên cạnh các thành ngữ và sáo ngữ, hoặc động từ tiếng Anh, tuy nhiên cách nhận diện chúng trở thành đối tượng trung tâm để
  3. và phân loại của các tác giả không hoàn toàn man); đồng nhất. Prepositional verb (ví dụ: John called Digby Beaumont và Colin Granger xem on the man); và ĐTTN là các động từ mang ý nghĩa cố định Phrasal – Prepositional verb (ví dụ: bằng cách thêm vào sau chúng các tiểu từ như John put up with the man) down, away, on, in, after, off, across… Ý Ông gọi ĐTTN là một đơn vị ngữ nghĩa- nghĩa của ĐTTN, trong một số trường hợp, là cú pháp (a semantic and syntactic unit), và nghĩa của các từ thành tố kết hợp với nhau xác định rằng chúng khác với kết hợp tự do như come in (vào trong), sit down (ngồi của động từ với giới từ ở sự cố kết (cohesion). xuống). Nhưng trong các trường hợp khác, Ông đã đề cập tới ba nhóm ngữ nghĩa của nghĩa của ĐTTN lại không phải là nghĩa của ĐTTN, đó là: các từ thành tố ghép lại, ví dụ give up (từ bỏ), (i) ĐTTN bảo toàn nghĩa của các từ take after (giống), look after (chăm sóc). Căn thành tố, ví dụ look over (xem xét), set up (sắp cứ vào các thành tố tạo thành ĐTTN, các tác xếp)… giả này đã phân chia ĐTTN thành 4 loại khác Động từ giữ nguyên nghĩa gốc, còn tiểu nhau, đó là: từ có chức tăng tăng cường (intensifying (i) Verb + particle như sit down (ngồi function), ví dụ find out (tìm ra); sweep up xuống), look out (cẩn thận), set off (bắt đầu)… (quét lại), spread out (trải ra)... (ii) Verb + particle + object hoặc verb Động từ và tiểu từ bị hòa nhập vào liên + object + particle như throw away (vứt đi), kết mang tính cố định, mà ý nghĩa của tổ hợp take off (cởi ra)... Đây là tính huống động từ không đoán được từ nghĩa đen của các từ đỏi hỏi tân ngữ trực tiếp và tân ngữ trực tiếp thành tố, ví dụ bring up (dạy dỗ), come by có thể đứng ngay sau động từ (trước tiểu từ) (nắm giữ); put off (hoãn), turn up (xuất hoặc giữa động từ và tiểu từ. Và các tác giả hiện)… cũng xác định rằng khi tân ngữ là đại từ nhân Ngoài ra, ông còn đề cập tới các tiêu chí xưng thì chúng chỉ có thể đứng trước tiểu từ. ngữ pháp của ĐTTN, đó là khả năng tạo ra kết Chỉ có thể nói take them off, chứ không thể cấu bị động (passivization); khả năng tạo câu nói take off them. hỏi với who(m) hoặc what; khả năng tạo câu (iii) Verb + particle + object như take hỏi với where, when, how… after (giống), look after (chăm sóc)…Trong Trên quan điểm chức năng hệ thống, các tình huống này, động từ và tiểu từ không Mak Halliday quan niệm ĐTTN là các động thể phân tách, trật tự trong động ngữ bao giờ từ chính (lexical verb) để phân biệt chúng với cũng là Verb + Particle + Object động từ hữu định và trợ động từ (finits and (iv) Verb + particle + preposition + auxiliaries). Cách phân chia ĐTTN của ông về object như look forward to (trông chờ), catch bản chất giống như cách phân chia của up with (bắt kịp), go back on (your promises) Randolph Quirk, nhưng ông gọi chúng bằng (không giữ (lời hứa))… thuật ngữ khác, đó là: Randolph Quirk cùng các tác giả khác verb + adverb, ví dụ look out của Ngữ pháp tiếng Anh hiện đại (A Grammar verb + preposition, ví dụ look for of Contemporary English) căn cứ vào tiểu từ verb + adverb + preposition, ví dụ look trong ĐTTN đã phân chia chúng thành ba out for nhóm là: Trong khi đó các nhà ngữ pháp thực hành Phrasal verb (ví dụ: John called up the
  4. quan tâm đến mặt ngữ dụng của ĐTTN và đi từ trong tiếng Việt, một ngôn ngữ đơn lập, âm sâu vào nghiên cứu ý nghĩa của các ĐTTN. tiết tính, các tác giả đã chú ý tới việc kết hợp Các ĐTTN phổ biến nhất là break, bring, call, của động từ với phó từ. Theo Nguyễn Kim Thản “có thể căn cứ vào sự phân phối của come, cut, get, give, go, keep, knock, look, make, pass, pick, pull, put, run, set, take, turn. những hư từ bên cạnh động từ mà tiến hành [11: 8] Từ một hướng tiếp cận khác, nhiều tác việc phân định những loại nhỏ” [26:98] Ông giả cũng đã cố gắng phân chia ĐTTN thường coi ra, vào, lên, xuống, sang, qua, về, lại, tới, dùng theo nhóm chủ đề như weather (thời đến là một nhóm động từ đặc biệt chỉ sự vận động có phương hướng xác định, mà “tự thân tiết), travel (du lịch, đi lại), technology (công nó đã bao hàm ý nghĩa về phương hướng rồi”. nghệ), computer (máy tính), news (tin tức), Tuy nhiên, ông cũng khẳng định khả năng crime (tội phạm)… chuyển hóa của nhóm động từ này thành các Các nhà từ điển học không chỉ quan tâm hư từ. Khi động từ kết hợp với nhóm hư từ đến phạm trù ngữ nghĩa (giải nghĩa ĐTTN), này, chúng biểu thị “những quá trình có thể mà còn chú ý tới các bình diện ngữ pháp ngữ lặp đi lặp lại được, và có thể tiến hành theo dụng của ĐTTN. Kết quả của các nghiên cứu những phương hướng nhất định” [26:110], do này thể hiện ở các cuốn từ điển giải nghĩa đó các hư từ ra, vào, lên, xuống, đi, lại có tác chuyên về ĐTTN Anh – Anh. dụng nổi bật trong việc phân nhỏ nhóm động Tóm lại, tùy thuộc vào mục đích nghiên từ tiếng Việt. Trên cơ sở đó, ông phân chia cứu cũng như góc độ nghiên cứu mà trong động từ tiếng Việt thành hai nhóm lớn: lĩnh vực Anh ngữ học ĐTTN được xem xét Động từ đa phương là các động từ có khả dưới những bình diện khác nhau, các kết quả năng kết hợp với từ hai đến sáu hư từ nói trên, đã đạt được khá phong phú góp phần giải đáp biểu thị những hoạt động có thể tiến hành theo những vấn đề do ĐTTN đặt ra. bất kỳ phương hướng nào, chúng có thể biểu 2. ĐTTN trong lĩnh vực nghiên cứu thị những động tác cơ bản của người hay vật Việt ngữ nói chung, ví dụ nhìn ra/vào/lên/xuống/đi/lại; Trong lĩnh vực Việt ngữ, động từ được chạy ra/vào/lên/xuống/đi/lại… nghiên cứu trong hầu hết các công trình như Động từ đơn phương là các động từ chỉ một từ loại đóng vai trò làm thành phần chính kết hợp với một phó từ phương hướng nhất trong câu, bên cạnh danh từ, tính từ, trạng từ. định như cởi ra, chụm vào, nâng lên, dìm Các vấn đề các tác giả quan tâm khi nghiên xuống… Khả năng kết hợp với phó từ nào là cứu động từ chủ yếu tập trung quanh sự nhận do ý nghĩa từ vựng của động từ quyết định. diện, phân loại theo trường ngữ nghĩa, chức Do đó, các hư từ ra, vào, lên, xuống, đi, lại năng cú pháp, phân loại động từ với tính từ, khi kết hợp với động từ chính là tiêu chí tạo khả năng kết hợp với các loại từ khác… nên các nhóm động từ trong tiếng Việt. Trong số các tác giả có nhiều đóng góp Diệp Quang Ban có cùng quan điểm với vào việc nghiên cứu động từ tiếng Việt phải Nguyễn Kim Thản về động từ chỉ hướng, ông kể đến Nguyễn Kim Thản với Động từ trong nhận định “chúng là những động từ tự bản tiếng Việt (1997), Đinh Văn Đức với Ngữ thân chỉ sự vận động có hướng xác định pháp tiếng Việt – Từ loại (2001), Diệp Quang không cần động từ thực khác đứng trước,… Ban với Ngữ pháp tiếng Việt (2005), Nguyễn và có thể làm vị tố trong câu” [23:500]. Thị Quy với Vị từ hành động tiếng Việt và các Nhưng các từ chỉ hướng không chỉ là động từ. tham tố của nó (1995)… Khi kết hợp với động từ hoặc tính từ, thậm chí Trong khi nghiên cứu đặc tính của động
  5. cả danh từ, các từ chỉ hướng có chức năng chỉ truyền thống – chức năng của một từ nối. nghĩa thuần túy và có thể rất trừu tượng, có Tác giả Nguyễn Thị Quy cũng dành sự khi tạo ra sự vận động, có khi không chỉ ra sự chú ý đặc biệt cho các vị từ chỉ hướng lên, vận động hay rất xa với sự vận động. Ông đã xuống, ra, vào, đi, lại. Theo tác giả, các vị từ phân chia động từ đứng trước từ chỉ hướng chỉ hướng đi kèm theo sau các vị từ với tư làm ba loại: cách trạng ngữ, nhưng với mỗi loại vị từ, các Động từ di chuyển gồm: (a) Sau từ chỉ trạng ngữ này lại có những ý nghĩa khác nhau hướng không có từ chỉ đích như chạy ra, đem rõ rệt. Khi kết hợp với các động từ, các trạng ngữ chỉ hướng có những ý nghĩa sau: vào, đi vào, đưa lên, bỏ xuống, mở ra, đóng lại; và (b) sau từ chỉ hướng có từ chỉ đích như Ý nghĩa chỉ hướng hoặc mục đích cho chạy ra sân, đem vào nhà, đưa lên gác, bỏ các vị từ chỉ sự chuyển động như chạy, bay, xuống hầm… bước, bò… và các vị từ chỉ hành động như Động từ chỉ tư thế: khi đứng trước từ chỉ đẩy, dắt, ném, phun, rót… hướng được tăng thêm tính động, như đứng Ý nghĩa thể: chỉ những hành động nhằm lên, ngồi xuống, ngồi dậy, cầm lên… đạt đến hiệu quả như tìm (kiếm, chạy, nghĩ, Động từ chỉ hoạt động vật chất hoặc tinh nghiên cứu, chế tạo) ra thần… Theo ông, các từ chỉ hướng đem lại ý nghĩa hướng + kết quả: moi ra sạn cho động từ chỉ hoạt động vật chất ý nghĩa về ý nghĩa “bắt đầu”: cháy/bùng/bốc; hướng phát triển hoặc suy thoái của sự vật ca/hát/kêu lên hoặc kết quả, các hướng này có thể tích cực Hai nhóm ý nghĩa của các vị từ chỉ hoặc tiêu cực, ví dụ nở ra, (mặt) sị xuống, co hướng được tác giả nhấn mạnh là (a) chuyển lại... Trong khi đó, các từ chỉ hướng đem lại một tư thế tĩnh thành một động tác (động), cho động từ chỉ hoạt động tinh thần ý nghĩa về như đứng lên, ngồi xuống, và (b) chuyển từ kết quả như nhận ra, nhớ ra, quên đi… một trạng thái hay tính chất tĩnh thành một Tác giả Đinh Văn Đức cũng đã quan tâm quá trình tăng mức độ động, trong đó lên và đến nhóm từ chỉ hướng. Ông quan niệm đó là ra chỉ sự “tích cực” còn lại và đi dùng để chỉ “những yếu tố ngữ pháp đa chức năng”, bởi sự “tiêu cực” trong quá trình đó… ngoài chức năng của động từ, chúng còn có Như vậy, trong lĩnh vực Việt ngữ, do đặc thể xuất hiện trong các vị trí sau: trưng của ngôn ngữ mà các nhà nghiên cứu đã Trong cấu trúc động ngữ với tính cách là quan tâm đến cái mà chúng tôi gọi là ĐTTN từ phụ chỉ hướng (bước ra, chui ra), hoặc chỉ trong tiếng Anh theo một cách tiếp cận rất kết quả (tìm ra, nhận ra, nghĩ ra) làm thành tố riêng: đặt trong khuôn khổ nghiên cứu về phụ cho trung tâm. nhóm từ chỉ hướng. Quan điểm của các tác giả Sau động từ và trước một danh từ có có sự trùng lặp, nhưng việc dùng thuật ngữ quan hệ với động từ đó (bước vào lớp, cài vào cũng không thực sự thuần nhất. Trong khi áo, bám vào cây); quan hệ này đã được đề Nguyễn Kim Thản gọi vào/ra, lên/xuống, xuất gọi là quan hệ giới ngữ. đi/lại sau động từ là các “hư từ”, thì Diệp Sau một động từ đã có thành tố phụ với Quang Ban xếp chúng vào nhóm từ chỉ chức năng bổ ngữ, ví dụ treo cái áo vào tủ; hướng; Đinh Văn Đức quan niệm đó là các đặt cuốn sách lên bàn. Theo tác giả, trong các “phụ từ chỉ hướng” hoặc một cái gì đó tương trường hợp này, các từ vào và lên không còn đương với “giới từ truyền thống” – từ nối. thuần túy là từ phụ của động từ nữa, mà có Còn Nguyễn Thị Quy thì lại gọi chúng là các chức năng khá gần với chức năng của giới từ “vị từ chỉ hướng.”
  6. ngôn ngữ. NXB Giáo dục 1998. II. KẾT LUẬN [3]. Fernando, Chitra. Idioms and Idiomacity. Động từ với tư cách là một từ loại đóng vai Oxford University Press 1977. trò làm thành tố chính trong câu đã được [4]. Flower, John. Phrasal Verb Organiser. NXB nghiên cứu nhiều trong cả hai ngôn ngữ Anh Thành phố Hồ Chí Minh 2000. và Việt. Dù đã được nghiên cứu khá nhiều, [5]. Halliday, Mak. Dẫn luận ngữ pháp chức năng. NXB ĐHQG Hà Nội 2001. ĐTTN tiếng Anh là một vấn đề rất phức tạp [6]. Halliday, Mark & Hasan, Ruquaiya. Cohesion và khó tiếp cận ngay cả đối với người bản in English. Longman 1997. ngữ. Kết hợp của động từ với từ chỉ hướng [7]. Hart, Carl W. The Ultimate Phrasal Verb trong tiếng Việt (một hiện tượng tương đương book. Barrons 1999. của ĐTTN tiếng Anh) cũng đã xác định được [8]. Huddleston, Rodney. Introduction to the Grammar of English. Cambridge University Press 1994. vị trí trong Việt ngữ học. Trên cơ sở các quan [9]. Larson, Mildred L. Meaning – based điểm đó, bước đầu có thể rút ra một số luận translation: A guide to Cross-Language điểm quan trọng như sau: Equivalence. University Press of America 1984. - Trong hai ngôn ngữ Anh và Việt, động [10]. Leech, Geoffrey. An A – Z of English Grammar & Usage. Nelson 1998. từ đều có thể kết hợp với tiểu từ để tạo ra các [11]. McCarthy, Michael & O’Dell, Felicity. kết hợp cố định mới với các nghĩa mới (hay English Phrasal Verbs in Use, NXB trẻ. (Lê Ngọc các dạng phức hợp của động từ); Phương Anh giới thiệu và chú giải) 2004. - Trong cả hai ngôn ngữ, các tiểu từ trong [12]. Nattinger, James R. & DeCarrico, Jeabette các kết hợp mới phần lớn thuộc nhóm từ chỉ S. Lexical phrases and Language teaching. Oxford University Press 1977. hướng như ra, vào, lên, xuống, sang, qua, về, [13]. Quirk, Randolph & Greenbaum, Sidney. A lại, tới, đến; University Grammar of English. Longman 1976. - Về mặt ý nghĩa, trong cả hai ngôn ngữ [14]. Quirk, Randolph & Greenbaum, Sidney…A kết hợp mới giữa động từ với tiểu từ có thể grammar of contemporary English, Longman 1972. [15]. Taylor, John. Cognitive Grammar. Oxford mang nghĩa gốc (nghĩa đen) hay nghĩa chuyển University Press 2002. (nghĩa bóng) của các từ thành tố; [16]. Swan. Practical English Usage. Oxford - Tính đa nghĩa là một trong các đặc University Press 1997 trưng của ĐTTN trong cả hai ngôn ngữ... [17]. Diệp Quang Ban. Ngữ Pháp tiếng Việt, NXB GD 2005 Chính vì vậy việc nghiên cứu các đặc [18]. Đinh Văn Đức. Ngữ pháp tiếng Việt – Từ trưng của ĐTTN tiếng Anh trong sự đối chiếu loại. ĐHQG HN 2001 với tiếng Việt là một việc làm có ý nghĩa thiết [19]. Đỗ Hữu Châu. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. thực và là cơ sở quan trọng giải quyết các khó NXB Giáo dục 1999 khăn mà ĐTTN tiếng Anh đặt ra cho người [20]. Đỗ Hữu Châu. Các bình diện của từ và từ tiếng Việt. NXB ĐHQG Hà Nội 1999. Việt học và sử dụng tiếng Anh. Mức độ tương [21]. Hoàng Văn Vân. Nghiên cứu dịch thuât. đương của ĐTTN giữa tiếng Anh và tiếng NXB KHXH 2005. Việt trên các bình diện hình thức cấu trúc, [22]. Nguyễn Kim Thản. Động từ trong tiếng Việt. chức năng ngữ pháp và ngữ nghĩa là những NXB Khoa học xã hội Hà Nội 1997. gợi mở hết sức lý thú và thiết thực cần được [23]. Nguyễn Thị Quy. Vị từ hành động tiếng Việt đầu tư nghiên cứu. và các tham tố của nó. NXB KH & XH 1995. [24]. Nguyễn Thiện Giáp. Những lĩnh vực ứng dụng của Việt ngữ học. NXB ĐHQG Hà Nội 2006. Tài liệu tham khảo [25]. Trần Hữu Mạnh. Ngôn ngữ học đối chiếu cú pháp [1]. Beaumont, Digby & Granger, Collin. The tiếng Anh – tiếng Việt. NXB ĐHQG Hà Nội 2007. Heinemann English Grammar. Bath Press. Avon 1992. [26]. Xuân Bá. Cụm động từ tiếng Anh. NXB [2]. Chafe, Wallace L. Ý nghĩa và cấu trúc của ĐHSP 2005♦
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0