Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các tiêu chuẩn kỹ thuật truyền hình di động dựa trên công nghệ 3G
lượt xem 49
download
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các tiêu chuẩn kỹ thuật truyền hình di động dựa trên công nghệ 3G nêu tổng quan về truyền hình di động, nghiên cứu các tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ truyền hình di động dựa trên 3G-UMTS, năng lực cung cấp dịch vụ của các nhà khai thác mạng 3G tại Việt Nam, đề xuất và kiến nghị áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật truyền hình di động trên mạng 3 G tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các tiêu chuẩn kỹ thuật truyền hình di động dựa trên công nghệ 3G
- ` BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN ------- ------- BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G MÃ SỐ 99-10-KHKT-RD Chủ trì đề tài: TS. Phạm Việt Hà Cộng tác viên: TS. Trần Thiện Chính KS. Lê Văn Duy MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................4 DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................5 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 HÀ NỘI, THÁNG 3.2011
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG ..............................7 1.1 Khái niệm truyền hình di động.....................................................................7 1.2 Các công nghệ truyền hình di động..............................................................9 1.3 Truyền hình di động dựa trên công nghệ 3G ............................................16 1.3.1 Chế độ phát đơn hướng .................................................................................... 17 1.3.2 Chế độ phát quảng bá ....................................................................................... 18 1.4 Nội dung của dịch vụ truyền hình di động ................................................21 CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT VỀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN 3G-UMTS ......26 2.1 Tình hình tiêu chuẩn hóa sử dụng cho công nghệ truyền hình di động dựa trên mạng 3G-UMTS ...........................................................................26 2.1.1 IETF ................................................................................................................. 26 2.1.2 ISO/IEC ............................................................................................................ 28 2.1.3 ITU ................................................................................................................... 29 2.1.4 ISMA ................................................................................................................ 30 2.1.5 3GPP................................................................................................................. 30 2.1.5.1 Nhóm tiêu chuẩn giao thức và mã hóa ........................................................... 30 2.1.5.2 Nhóm tiêu chuẩn phân phối dịch vụ đơn hướng............................................. 31 2.1.5.3 Nhóm tiêu chuẩn phân phối dịch vụ quảng bá ............................................... 32 2.1.5.4 Nhóm tiêu chuẩn yêu cầu trong mạng cung cấp dịch vụ quảng bá ................ 32 2.1.5.5 Nhóm tiêu chuẩn lớp người dùng ................................................................... 33 2.1.5.6 Nhóm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ .............................................................. 34 2.1.6 ETSI ................................................................................................................. 34 2.1.7 3GPP2............................................................................................................... 37 2.1.8 OMA................................................................................................................. 38 2.2 Phân loại các tiêu chuẩn kỹ thuật ..............................................................39 2.3 Các tiêu chuẩn mã hóa và giải mã ..............................................................40 2.3.1 Mã hóa và giải mã hình ảnh và âm thanh ......................................................... 40 2.3.2 Giao thức trong dịch vụ truyền hình ................................................................ 41 2.4 Nghiên cứu tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ đơn hướng ...............................43 2.4.1 Cấu trúc chung để cung cấp dịch vụ 3G PSS ................................................... 43 2.4.2 Thủ tục thiết lập cung cấp dịch vụ 3G PSS ...................................................... 44 2.4.3 Yêu cầu đối với thiết bị di động sử dụng dịch vụ 3G PSS ............................... 45 2.5 Nghiên cứu tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ quảng bá ..................................46 2.5.1 Cấu trúc chung hệ thống cung cấp dịch vụ quảng bá – MBMS ....................... 46 2.5.2 Thủ tục thiết lập cung cấp dịch vụ quảng bá trong MBMS ............................. 48 2.5.3 Yêu cầu đối với truy nhập vô tuyến cho MBMS.............................................. 51 2.5.4 Bảo mật trong MBMS ...................................................................................... 56 2.5.5 Dịch vụ trong MBMS ....................................................................................... 58 CHƯƠNG 3. NĂNG LỰC CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÁC NHÀ KHAI 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 2
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G THÁC MẠNG 3G TẠI VIỆT NAM ..............................................62 3.1 Các loại dịch vụ đang được cung cấp.........................................................62 3.1.1 Viettel ............................................................................................................... 62 3.1.2 MobiFone ......................................................................................................... 63 3.1.3 VinaPhone ........................................................................................................ 64 3.2 Đánh giá nhu cầu thị trường dịch vụ MobileTV tại Việt nam ................64 3.3 Đánh giá năng lực mạng lưới và khả năng triển khai dịch vụ MobileTV của các mạng 3G tại Việt Nam ...................................................................66 3.3.1 Cấu hình mạng cung cấp dịch vụ của VinaPhone và MobiFone...................... 66 3.3.1.1 Kiến trúc tổng thể hệ thống Mobile TV .......................................................... 67 3.3.1.2 Các thành phần chính trong hệ thống ............................................................ 67 3.3.1.3 Mô hình kết nối hệ thống MobileTV ............................................................... 69 3.3.1.4 Năng lực hệ thống .......................................................................................... 73 3.3.1.5 Chức năng quản trị và vận hành hệ thống ..................................................... 74 3.3.2 Kết luận về hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình di động của các nhà mạng 3G tại Việt Nam: .............................................................................................. 76 CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG TRÊN MẠNG 3G TẠI VIỆT NAM ......................................................................................77 4.1 Hướng chuẩn hóa kỹ thuật truyền hình di động trên mạng 3G ở Việt Nam ...............................................................................................................77 4.2 Khuyến nghị sử dụng tiêu chuẩn ở Việt Nam ...........................................78 4.3 Đề xuất xây dựng các tiêu chuẩn cho dịch vụ truyền hình di động trên mạng 3G tại Việt Nam .................................................................................78 4.3.1 Tiêu chuẩn về hình ảnh và âm thanh ................................................................ 79 4.3.2 Tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ truyền tải dòng ........................................... 79 4.3.3 Tiêu chuẩn về phân phối dịch vụ đơn hướng: .................................................. 80 4.3.4 Tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ quảng bá trong tương lai ................................... 80 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ......................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 3
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 Số liệu thống kê về các mạng truyền hình di động trên thế giới .......................... 8 Bảng 2 So sánh các công nghệ truyền hình di động ....................................................... 15 Bảng 3 Các khuôn dạng mã hóa (Profile) đối với dịch vụ truyền hình di động ............. 41 Bảng 4 Các giao thức với thiết bị di động....................................................................... 42 Bảng 5 Các dịch vụ người sử dụng trong MBMS........................................................... 59 Bảng 6 Giao thức và tiêu chuẩn kết nối .......................................................................... 71 Bảng 7 Encoding profile đề xuất cho mạng 2.5G ........................................................... 72 Bảng 8 Encoding profile đề xuất cho mạng 3G .............................................................. 72 Bảng 9 Encoding profile đề xuất cho mạng HSPDA ...................................................... 73
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1. Mô hình chung hệ thống truyền hình di động ..................................................... 8 Hình 2. Phân loại các công nghệ truyền hình di động .................................................... 11 Hình 3. So sánh các công nghệ truyền hình di động ...................................................... 14 Hình 4. Chế độ phát quảng bá và đơn hướng ................................................................. 17 Hình 5. Truyền hình di động qua kết nối đơn hướng ..................................................... 18 Hình 6. Kiến trúc mạng CMB ........................................................................................ 18 Hình 7. Truyền hình di động qua kết nối quảng bá ........................................................ 19 Hình 8. Kiến trúc mạng MBMS ..................................................................................... 21 Hình 9. Mô hình luồng nội dung trong truyền hình di động .......................................... 24 Hình 10. Ngăn xếp giao thức các dịch vụ người sử dụng .............................................. 42 Hình 11. Các thành phần mạng liên quan đến dịch vụ 3G PSS ..................................... 43 Hình 12. Cấu trúc logic trong việc thiết lập cung cấp dịch vụ 3G PSS ......................... 44 Hình 13. Sơ đồ thiết lập phiên cung cấp dịch vụ 3G PSS đến thiết bị di động .............. 45 Hình 14. Kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình di động trên mạng 3G........ 47 Hình 15. Sơ đồ thiết lập phiên cung cấp dịch vụ quảng bá ............................................ 49 Hình 16. Dòng thời gian các phiên cung cấp dịch vụ đa hướng .................................... 51 Hình 17. Dòng thời gian các phiên cung cấp dịch vụ quảng bá ..................................... 51 Hình 18. Sắp xếp các kênh trong MBMS ....................................................................... 52 Hình 19. Quá trình truyền dẫn MCCH ........................................................................... 53 Hình 20. Kiến trúc bảo mật MBMS ............................................................................... 57 Hình 21. Kiến trúc tổng thể hệ thống MobileTV của VinaPhone và MobiFone ........... 67 Hình 22. Mô hình kết nối hệ thống giữa VinaPhone, MobiFone và nhà sản xuất nội dung ................................................................................................................. 70 Hình 23. Giao diện mạng ............................................................................................... 71 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 5
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G MỞ ĐẦU Công nghệ truyền hình di động ngày nay được phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Sự hội tụ của truyền hình và di động đang dần trở thành phương tiện truyền thông đại chúng và tiến tới trở thành ngành công nghiệp giải trí siêu lợi nhuận cho các nhà khai thác dịch vụ viễn thông. Có nhiều công nghệ truyền hình di động với các đặc thù khác nhau nên vấn đề đặt ra đối với nhà khai thác là cần nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm tìm ra giải pháp phù hợp nhằm thu được hiệu quả cao nhất. Tại Việt Nam từ năm 2009 đến nay, MobiPhone, Vinaphone, Viettel .. đã triển khai cung cấp dịch vụ truyền hình di động dựa trên mạng 3G của họ. Tuy nhiên, Việt Nam chưa xây dựng các tiêu chuẩn liên quan đến công nghệ này. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp ích rất lớn cho việc nghiên cứu, triển khai xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật truyền hình di động dựa trên mạng 3G tại Việt Nam cho phù hợp. Nhằm mục đích nghiên cứu các tiêu chuẩn kỹ thuật truyền hình di động dựa trên mạng 3G và đưa ra đề xuất hướng chuẩn hóa và khuyến nghị sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật truyền hình di động dựa trên mạng 3G tại Việt Nam, đề tài được xây dựng theo nội dung như sau: Chương 1: Tổng quan truyền hình di động. Chương 2: Nghiên cứu các tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ truyền hình di động trên 3G. Chương 3: Năng lực cung cấp dịch vụ của các nhà khai thác mạng di động 3G tại Việt Nam. Chương 4: Đề xuất và khuyến nghị áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật truyền hình di động trên mạng 3G tại Việt Nam. Với lượng thời gian có hạn, nhóm thực hiện đề tài đã nỗ lực thu thập tài liệu và xử lý thông tin liên quan đến các tiêu chuẩn kỹ thuật truyền hình di động dựa trên mạng 3G. Tuy nhiên, do công nghệ truyền hình di động trên mạng di động còn rất mới mẻ nên một số nội dung trong đề tài chưa được chi tiết và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm thực hiện đề tài hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các chuyên gia để đề tài được hoàn thiện và tiếp tục phát triển. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Nhóm thực hiện đề tài 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 6
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG 1.1 Khái niệm truyền hình di động Truyền hình di động (Mobile TV) là công nghệ mã hoá và truyền dẫn các chương trình truyền hình hoặc video để có thể thu được trên các thiết bị thu di động như bộ thu truyền hình di động, điện thoại di động, các thiết bị hỗ trợ số cầm tay (PDA), các thiết bị đa phương tiện vô tuyến,… có khả năng thu tín hiệu truyền hình di động. Với truyền hình di động người xem có thể xem một số lượng lớn các chương trình truyền hình trong khi di chuyển. Các chương trình truyền hình có thể được truyền tải dòng (streaming) hoặc qua sóng UHF, VHF tới máy di động để xem ở tốc độ giống như khi được phát hoặc các chương trình có thể được xem với một độ trễ thời gian nhất định hoặc có thể được ghi lại toàn bộ. Truyền hình di động không chỉ cho phép phát thông tin một chiều truyền thống như truyền hình di động mặt đất, vệ tinh, vô tuyến băng rộng mà còn cho phép truyền tín hiệu truyền hình tương tác nhờ sử dụng các kênh phản hồi cung cấp bởi truyền hình di động dựa trên mạng di động. Các chương trình có thể được phát ở chế độ quảng bá (chế độ broadcast) trong một vùng phủ hoặc phát tới một người sử dụng theo yêu cầu (chế độ unicast) hoặc có thể phát tới một nhóm người sử dụng (chế độ multicast). Kiểu phát quảng bá có thể sử dụng phương thức phát sóng vô tuyến trên mặt đất như truyền hình số và tương tự để phát đến các gia đình hoặc chúng có thể được phát trực tiếp qua các vệ tinh đến các máy di động, đồng thời các nội dung đó cũng có thể phát thông qua Internet/Web. Kiểu phát cho nhóm người sử dụng riêng hoặc một người sử dụng thường có trong hệ thống cung cấp dịch vụ điện thoại trên nền tảng công nghệ 3G và 3G+. Dịch vụ MobileTV cho phép khách hàng xem truyền hình trực tiếp (LiveTV) hoặc xem lại các chương trình truyền hình Quốc tế và trong nước; xem video theo yêu cầu (VOD); các clip ca nhạc, clip hài, karaoke giải trí,… 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 7
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G Hình 1. Mô hình chung hệ thống truyền hình di động Hình 1 cho thấy mô hình cơ bản của một hệ thống truyền hình di động. Các chương trình truyền hình được thu ở các head end, ví dụ qua vệ tinh, và được mã hóa nguồn (khuôn dạng chuẩn hình ảnh H.264, MPEG-4 part2, H.263, chuẩn âm thanh ACC, AMR…). Nguồn hình ảnh sau đó được mã hóa kênh (mã xoắn, mã turbo..), ghép xen kênh với các chương trình khác rồi đưa đến bộ điều chế (OFDM với chuẩn mã hóa QPSK, 16QAM..) rồi được khuyếch đại công suất và đưa tới anten phát thông qua mạng vô tuyến (DVB-H, T- DMB, S-DMB…) hoặc ghép vào các kênh truyền số liệu thông qua mạng vô tuyến băng rộng (mạng di động 3G, WiMax, UWB…) . Ở đầu máy thu, máy cầm tay di động thu được các tín hiệu truyền hình sẽ thực hiện các chức năng ngược lại với phần phát bao gồm: giải điều chế, giải ghép xen, giải mã kênh và giải mã nguồn để có thể xem được nội dung các kênh truyền hình trên thiết bị hiển thị di động. Bảng 1 Số liệu thống kê về các mạng truyền hình di động trên thế giới Đơn vị: m- triệu; k-nghìn. Nước Tổng Thuê bao Thời điểm Công Nhà cung Hãng cung cấp thiết thuê truyền hình triển khai nghệ cấp dịch bị bao di động Nhật 105m 1,8m 05/04/2008 ISDB-T Tự do NEC, NTT, Sharp, Sony, DoCoMo Hàn 45m S-DMB 05/05/2008 S-DMB SKT, KTF, LG, Samsung, Motorola Quốc LGF 1,85m T-DMB 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 8
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G T-DMB 15,4m Trung 616m 1,2m 08/07/2008 CMB Tự do INOFIDEN, Huawei, Quốc Telepath, Technologies, MBMS Lenovo, ZTE,Ktouch Italy 92m 1,2m 06/06/2008 DVB-H H3G, TIM và Quantum, Samsung, Vodafone Nokia Phần 6,6m 5k 06/12/2008 DVB-H Mobile TV Nokia Lan Áo 10m 13k 08/05/2008 DVB-H MobileKom Nokia, ZTE Austria,H3, Orange Thuỵ 8,2m 5k 08/05/2008 DVB-H Swisscom Nokia, Samsung, LG Điển Hà Lan 20m 10k 08/08/2008 DVB-H KPN Nokia, Samsung, LG Bắc Mỹ 270m 1m 07/03/2008 MediaF AT&T, Motorola, LG, Samsung LO Verizon Bảng 1 cho thấy các con số về sự phát triển của truyền hình di động ở một số nước trên thế giới. Qua các số liệu thống kê cho thấy, một số nước xây dựng mô hình nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động cũng là nhà cung cấp cấp các dịch vụ truyền hình di động bởi các hãng này tận dụng được thế mạnh trong việc sử dụng cơ sở hạ tầng mạng giúp vùng phủ sóng truyền hình vươn khắp cả nước, điển hình như Hàn Quốc và Italia với công nghệ truyền hình số quảng bá mặt đất T-DMB và DVB-H. Bên cạnh đó, sau hơn 3 năm triển khai kể từ khi hệ thống cung cấp dịch vụ quảng bá đầu tiên của PCCW mobile được xây dựng vào tháng 5/2006, số thuê bao truyền hình di dộng dựa trên mạng tế bào trên toàn thế giới đạt mức 40 triệu thuê bao (1% số thuê bao di động trên toàn thế giới) với doanh thu 3 tỷ USD vào năm 2008 và dự đoán đạt 140 triệu thuê bao với doanh thu khoảng 12 tỷ USD vào năm 2011 (số liệu dự đoán của các đơn vị nghiên cứu thị trường của Inform, Gartner, Jupiter,…). 1.2 Các công nghệ truyền hình di động Ngày nay có nhiều công nghệ khác nhau được sử dụng để cung cấp các dịch vụ truyền hình di động. Điều này có được là do rất nhiều nhóm nhà cung cấp 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 9
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G dịch vụ khác nhau như các nhà khai thác dịch vụ thông tin di động, các nhà khai thác phát thanh và truyền hình truyền thống và các nhà khai thác vô tuyến băng rộng đang tìm kiếm phương thức để phân phối dịch vụ truyền hình di động như là các dịch vụ đa phương tiện. Các nhà khai thác di động có mạng bao phủ diện rộng hầu khắp trên thế giới có điều kiện thuận lợi phát triển cung cấp các dịch vụ truyền hình di động. Trong khi đó các nhà khai thác dịch vụ phát thanh và truyền hình truyền thống cũng mở rộng, phát triển các mạng truyền hình quảng bá mặt đất để cung cấp các dịch vụ truyền hình di động. Chính vì điều này một số lượng lớn công nghê truyền hình di động được cung cấp trên các mạng quảng bá mặt đất như DVB - H, T-DMB hay ISDB - T. Tất nhiên cũng có một số nhà khai thác lựa chọn xây dựng sử dụng công nghệ vệ tinh hoàn toàn mới để triển khai dịch vụ truyền hình di động như S-DMB, DVB-S. Các nhà khai thác băng rộng cũng không ngừng gia tăng cung cấp các dịch vụ dựa trên nền IPTV và có các mạng, công nghệ phân phối dịch vụ Internet băng rộng kết hợp đồng thời với dịch vụ truyền hình di động. Các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại băng rộng cũng phát triển công nghệ gửi streaming media cho phép cung cấp dịch vụ truyền hình di động trên hệ thống cơ sở hạ tầng của họ đến điện thoại di động. Theo thống kê gần đây nhất hiện nay trên toàn thế giới đã có hơn 120 nhà khai thác khai trương dịch vụ truyền hình di động, trong số đó có tới 90% dựa trên các mạng thông tin di động. Do vậy có nhiều công nghệ truyền hình di động khác nhau, tuy nhiên có thể phân chia các công nghệ cung cấp dịch vụ truyền hình di động theo 3 hướng chính đó là: - Công nghệ truyền hình di động dựa trên công nghệ tế bào, chủ yếu dựa trên nền mạng 3G (CMB,MBMS, BCMCS) trong đó nội dung được truyền qua kênh truyền dữ liệu của mạng di động. - Công nghệ truyền hình di động dựa trên các mạng quảng bá vệ tinh hoặc mặt đất (DVB-H, T-DMB, DVB-S…) trong đó nội dung được truyền trên kênh vô tuyến phát riêng. - Công nghệ truyền hình di động dựa trên mạng băng rộng không dây (UWB, Wimax, WiBro…) trong đó nội dung được tuyền thông qua mạng Internet băng rộng không dây. 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 10
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G Hình 2 cho thấy sự phân loại các công nghệ truyền hình và phương thức truyền tín hiệu vô tuyến khác nhau Truyền Truyền dẫn Nền tảng mạng 3G Băng rộng dẫn vệ tinh mặt đất Multicast & Unicast & Unicast Broadcast Broadcast Broadcast Multicast 3GPP 3GPP2 3GPP 3GPP2 S-DMB DVB-H WiMAX 3G-UMTS CDMA2000 HSUPA EV-DO 1x ISDB-S T-DMB WiBro HSDPA EV-DO 1x MBMS BCMCS DAB ISDB-T UWB DAB-IP MediaFLO Các nhà khai Các nhà Các nhà khai thác di động quảng bá thác băng rộng Hình 2. Phân loại các công nghệ truyền hình di động Qua các phân loại thống kê, ta thấy hiện nay có hai phương pháp chính để phát tín hiệu truyền hình di động. Phương pháp thứ nhất là phát qua mạng tế bào với tương tác 2 chiều và phương pháp thứ hai là phát qua mạng quảng bá dành riêng, 1 chiều hoặc 2 chiều phụ thuộc vào loại hình dịch vụ mà nhà cung cấp phát triển. Mỗi phương pháp có các ưu nhược điểm riêng: - Phát tín hiệu truyền hình qua mạng tế bào có ưu điểm là sử dụng được cơ sở hạ tầng mạng đã được thiết lập, do đó sẽ giảm chi phí triển khai. Đồng thời, nhà khai thác đã có sẵn thị trường truy nhập tới các thuê bao hiện tại, các thuê bao này chỉ cần đăng ký dịch vụ truyền hình di động mà họ muốn sử dụng. Bên cạnh đó, với khả năng tương tác 2 chiều trực tiếp thông qua mạng di động, các thuê bao có thể lựa chọn được các nội dung, tương tác trực tiếp so với không có tương tác trực tiếp hoặc sử dụng kênh tương tác ngược là kênh truyền dữ liệu thông qua mạng di động như các mạng dịch vụ truyền hình di động kênh phát riêng như DVB-H (DVB-T2), T-DMB, ISDB-T… Nhược điểm chính khi phát tín hiệu truyền hình qua các mạng tế bào 3G hoặc 3G+ là vấn đề băng thông hạn chế, điều này có thể làm giảm chất lượng các dịch vụ thoại truyền thống. Tốc độ dữ liệu cao của truyền hình di động có thể làm 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 11
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G giảm khả năng cung cấp của mạng tế bào. Hơn nữa để thu được tín hiệu truyền hình di động máy đầu cuối cũng cần phải xem xét (các vấn đề như kích thước màn hình, cường độ tín hiệu thu, công suất pin và khả năng xử lý là các vấn đề cần xem xét khi thiết kế máy thu). Nhiều nhà cung cấp dịch vụ 3G đang cung cấp dịch vụ video theo yêu cầu và dòng truyền tải video. Các dịch vụ này phát ở chế độ unicast với dung lượng truyền dẫn giới hạn và được xây dựng trên nền các công nghệ sử dụng hệ thống tế bào như GSM, WCDMA hoặc CDMA2000. Các công nghệ sử dụng để phát truyền hình bao gồm phát unicast (CMB) và phát đồng thời broadcast, multicast hoặc unicast (MBMS). CMB dựa trên công nghệ truyền file đa phương tiện đến thiết bị di động thông qua dịch vụ truyền tải dòng đơn hướng thời gian thực. CMB dựa trên công nghệ truyền dịch vụ chuyển mạch gói trên mạng di động PSS. CMB thường hoạt động trên luồng dữ liệu với tốc độ 128kbit/s đến thiết bị điện thoại di động. MBMS dựa trên công nghệ truyền file broadcast và multicast đa phương tiện. MBMS được thiết lập bởi dự án hiệp hội 3GPP để phát các dịch vụ truyền hình di động qua mạng GSM và mạng WCDMA. MBMS hoạt động với băng thông 5 MHz WCDMA, hỗ trợ 20 kênh dịch vụ truyền tải dòng quảng bá thời gian thực, song song, mỗi dịch vụ có tốc độ 128 kbit/s, trên kênh vô tuyến có băng thông 5 MHz. Tạ Việt Nam, ngay sau khi chính thức triển khai công nghệ 3G vào đầu năm 2009, các mạng di động VinaPhone, MobiFone và Viettel đã cung cấp các dịch vụ đa phương tiện dành cho người dùng trong đó có dịch vụ truyền hình di động. Dịch vụ truyền hình di động cho phép các thuê bao di động có thể xem các kênh truyền hình trực tiếp (Live TV) và các nội dung thông tin theo yêu cầu (ca nhạc chọn lọc, phim truyện đặc sắc, video clip…) ngay trên màn hình máy điện thoại di động. - Các hệ thống truyền hình di động dành riêng được thiết kế để tối ưu hoá sự phân phát tín hiệu truyền hình di động. Các hệ thống này có thể phát trên mặt đất (DVB-H, DVB-T2 T-DMS, ISDB-T, DAB-IP, MediaFLO), phát qua vệ tinh (S-DMB, ISDB-S, DAB) hoặc kết hợp cả mặt đất và vệ tinh. Những ưu điểm chính của các hệ thống truyền hình di động dành riêng là nội dung truyền hình di động được truyền dựa trên các kênh phát sóng dành riêng nên có thể được phát quảng bá tới nhiều người sử dụng đồng thời, khả năng di chuyển của thuê bao với tốc độ 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 12
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G cao, chất lượng hình ảnh tốt, số lượng kênh phong phú hơn so với cung cấp trên nền tảng mạng di động 3G. Dịch vụ truyền hình di động dựa trên kênh phát sóng riêng cũng không chịu tác động của như nghẽn mạng của mạng tế bào. Nhược điểm của các hệ thống này là yêu cầu đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng mạng và các lựa chọn nội dung bởi người sử dụng bị hạn chế thông qua kênh tương tác ngược là kênh truyền dữ liệu của các mạng di động. Tại Việt Nam, công ty VTC ra mắt dịch vụ truyền hình di động theo chuẩn DVB-H (DVB-T2) từ tháng 1/2007, vào thời điểm đó VTC kỳ vọng phát triển được ít nhất 80.000 thuê bao trong năm đầu tiên, song sau 8 tháng mới chỉ có 5.000 thuê bao. So với truyền hình di động của mạng 3G là VinaPhone, MobiFone và Viettel, dịch vụ truyền hình di động của VTC có cước “mềm” hơn nhiều bởi sử dụng kênh vô tuyến riêng so với sử dụng kênh data của 3G- UTMS. Tuy nhiên, các thiết bị điện thoại di động cần có hệ thống giải mã DVB-H mà hiện nay tại Việt Nam chỉ có 3 dòng điện thoại của Nokia có khả năng thực hiện là N77, N92 và N96 (chủng loại ít, giá cao) nên đã hạn chế sự phát triển của mạng so với các nước trên thế giới như Hàn Quốc và Nhật Bản. Do vậy, sau hơn 2 năm cung cấp dịch vụ truyền hình di động, ngày 3/2/2010, tổng công ty VTC chính thức khởi động lại dịch vụ này và ra mắt dịch vụ truyền hình di động MaxTV. Đây là dịch vụ cung cấp truyền hình di động cung cấp trên các kênh truyền hình trong nước và nước ngoài, trên các thiết bị cầm tay qua công nghệ DVB-H. Dịch vụ truyền hình di động MaxTV được đánh giá là hầu như đã khắc phục được các nhược điểm lớn nhất mà truyền hình di động vấp phải trong thời gian qua. Trong đó, nổi bật nhất là đã khắc phục được khó khăn về các thiết bị đầu cuối, thay vì dịch vụ chỉ sử dụng được trên một số điện thoại di động dòng N của Nokia (N96 và N77) với giá bán rất cao, thì MaxTV giúp khách hàng xem được truyền hình qua hầu hết các model điện thoại di động hiện hành. Ngoài ra, các thiết bị đầu cuối dạng USB, Settop box,… hỗ trợ khách hàng xem truyền hình di động mọi lúc mọi nơi. MaxTV còn sử dụng công nghệ phát sóng quảng bá (kết hợp Interactive), sẽ cung cấp băng thông lớn, đảm bảo không bị quá tải, dù số lượng người sử dụng tăng lên. Công ty VTV Broadcom là doanh nghiệp trực thuộc đài truyền hình Việt Nam (VTV) chính thức phát sóng thử nghiệm dịch vụ Truyền hình di động VTV MobileTV tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh từ ngày 27/8/2010. Thời gian 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 13
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G thử nghiệm kéo dài đến 31/12/2010. VTV MobileTV phát sóng theo chuẩn truyền hình di động T-DMB, giúp khán giả có thể xem truyền hình mọi lúc, mọi nơi bằng các thiết bị cầm tay với chất lượng hình ảnh và âm thanh tốt và đồng đều ngay cả khi ngồi trên các phương tiện giao thông di chuyển với tốc độ cao. Dịch vụ truyền hình di động T-DMB nằm trong khuôn khổ hợp tác trao đổi công nghệ giữa 2 nước Hàn quốc và Việt Nam thông qua các biên bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác giữa Bộ TT&TT và KCC, giữa Đài THVN và ETRI, VTV Broadcom và RAPA... Các thiết bị có thể xem được dịch vụ Truyền hình di động VTV MobileTV rất đa dạng: Điện thoại di động, Navigation (trên xe hơi), PMP (thiết bị multimedia cầm tay), USB (cho máy xách tay)… Hình 3. So sánh các công nghệ truyền hình di động Hình 3 cho thấy so sánh công nghệ truyền hình di động dựa trên công nghệ 3G và các hệ thống truyền hình di động dựa trên mạng dành riêng. Công nghệ truyền hình di động dựa trên công nghệ 3G chỉ có thể cung cấp cho một số lượng người sử dụng nhất định nhưng với khả năng tương tác 2 chiều trực tiếp, rất nhiều tính năng cho người sử dụng so với các công nghệ truyền hình di động dựa trên mạng dành riêng. Khi mạng di động chỉ cung cấp các dịch vụ Unicast thì số lượng người sử dụng đồng thời không cao bởi năng lực cung 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 14
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G cấp của hệ thống nhưng khi chuyển sang cung cấp các dịch vụ Multicast và Broadcast thì khả năng cung cấp các dịch vụ cho số lượng người sử dụng đồng thời tăng lên rõ rệt. Bảng 2 So sánh các công nghệ truyền hình di động Đặc tính DVB-H FLO T-DMB CMB/MBMS ISDB-T S-DMB (3G) Phân loại Quảng bá Quảng bá Quảng bá Đơn hướng Quảng bá Quảng bá Đa hướng Quảng bá Giao diện DVBT, CDMA TDAB, GETRAN COFDM CDMA không gian COFDM COFDM UTRAN WCDMA Dung lượng 9 Mb/s trong 1 Mb/s trong 384 Kb/s trong 312 Kb/s 6 Mb/s trong truyền tải cơ kênh 8 Mhz kênh 1,54 kênh 5 Mhz trong kênh kênh 25 Mhz sở Mhz 430 Hz Cơ quan tiêu DVB Qualcomm ETSI và 3 GPP ETSI chuẩn hoá diễn đàn DAB Công nghệ Cắt lát thời CDMA và Biến đổi Lựa chọn mã Biến đổi Lựa chọn mã tiết kiệm gian (time lựa chọn mã băng thông băng thông năng lượng slicing) và biến đổi Fourier chọn lọc Băng tần VHF, UHF 700 Mhz VHF, UHF UMTS 2000 433 Khz Băng S (Hàn hoạt động băng L (Mỹ), UHF, (của Nhật) Quốc) và băng L IMTS 2000 Thời gian ~5s ~ 1.5 s ~ 1.5 s ~ 1.5 s ~5s chuyển kênh trung bình 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 15
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G Thời gian ~4h ~4h ~2h ~4h ~ 1.5 h hoạt động của pin (850 mAh) Luồng MPEG-2 TS MPEG-4 MPEG-2 TS H.263, MPEG-2 TS MPEG-2 truyền tải part2, AAC, H.264, H264… MPEG-4 MPEG-4 SP part2, MPEG-2 TS Phương thức QPSK, 16 QVGA với DQPSK với QPSK QPSK hoặc OFDM điều chế QAM, với OFDM FDM 16 QAM COFDM với COFDM 1.3 Truyền hình di động dựa trên công nghệ 3G Truyền hình di động sử dụng nền tảng công nghệ 3G và 3G+ bao gồm 2 chuẩn, 3G tiến triển từ công nghệ GSM và 3G tiến triển từ công nghệ CDMA. Hiện nay, do các mạng di động trong nước có giấy phép phát triển 3G chủ yếu là công nghệ WCDMA phát triển từ GSM. Vì vậy, nội dung đề tải tập trung vào công nghệ truyền hình di động dựa trên công nghệ 3G của WCDMA và các tiêu chuẩn của công nghệ này. Trong công nghệ truyền hình di động 3G – WCDMA, mạng cung cấp dịch vụ truyền hình di động bao gồm 02 phương thức phân phối nội dung truyền hình di động tới khách hàng, đó là phát dịch vụ quảng bá và đơn hướng. Các chế độ phát quảng bá và đơn hướng mô tả như trong hình 4. 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 16
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G Hình 4. Chế độ phát quảng bá và đơn hướng 1.3.1 Chế độ phát đơn hướng Chế độ phát đơn hướng (unicast) được thiết kế để phân phối nội dung qua các kết nối điểm – điểm với các dịch vụ phát video hoặc audio theo yêu cầu của khách hàng. Một kết nối ảo được thiết lập tới người dùng, người dùng lựa chọn các nội dung mà mình mong muốn, hệ thống thực hiện yêu cầu, phương thức này hoạt động giống như phân phối các dịch vụ tương tác khác. Với chế độ phát đơn hướng số người được phục vụ bị hạn chế bởi tài nguyên hệ thống. Tính mở rộng của chế độ đơn hướng là giới hạn, tại cùng một thời điểm chi phí phục vụ cho từng người dùng là rất cao. Truyền hình di động đơn hướng dựa trên công nghệ truyền streaming chuyển mạch gói qua mạng di động 3G (3G PSS) hay còn gọi là công nghệ quảng bá đa phương tiện tế bào (CMB). Hình 5 mô tả trường hợp trong đó một số người sử dụng dịch vụ Mobile TV đang xem ba kênh khác nhau được truyền tải dòng theo unicast. Trong trường hợp này, mỗi người sử dụng yêu cầu một kết nối streaming riêng rẽ tới server. Server và tải lưu lượng mạng do đó liên kết trực tiếp với số người sử dụng. Ở trường hợp này, server streaming phải có mười kết nối streaming, bởi vì có mười người sử dụng Mobile TV. Rõ ràng là khi số người sử dụng tăng lên, tải server sẽ tăng và lưu lượng được tạo ra trong các mạng truy nhập vô tuyến và các mạng lõi sẽ lớn. 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 17
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G Hình 5. Truyền hình di động qua kết nối đơn hướng Hình 6 mô tả kiến trúc CMB. Để cung cấp dịch vụ streaming media, mạng cần kết nối đến các nguồn cung cấp nội dung tài nguyên trong máy chủ nội dung như LiveTV, Video, âm nhạc… được mã hóa. Hình 6. Kiến trúc mạng CMB 1.3.2 Chế độ phát quảng bá Trong chế độ phát quảng bá cùng một nội dung được phát quảng bá không giới hạn người dùng hoặc một nhóm người dùng qua mạng. Kiểu này dành cho phát kênh truyền hình quảng bá thông dụng. Truyền hình di động phát triển dựa trên nền công nghệ dịch vụ quảng bá và phát đa hướng đa phương tiện (MBMS) là dịch vụ quảng bá và phát đa hướng đa phương tiện cung cấp dịch vụ truyền hình di động trên nền các mạng di động 3G. Đây là công nghệ nâng cấp từ CMB cho phép số lượng khách hàng không giới hạn sử dụng dịch vụ truyền hình di động đồng thời trong cùng một khu vực. Các mạng 3G hiện nay có thể di trú MBMS mềm dẻo mà không phải bổ sung các yêu cầu về phổ tần và hệ thống, ngoại trừ phải nâng cấp phần mềm và kích cỡ hệ thống. MBMS có 2 chế độ cung cấp dịch vụ cho một số lượng lớn người dùng đó là: đa hướng (multicast) và quảng bá (broadcast). Chế độ multicast là chế độ truyền dẫn tài nguyên đến tất cả thiết bị trong một nhóm nhiều người dùng. 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 18
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G Các thiết bị này có thể nằm trong các vùng tế bào khác nhau hoặc đang di chuyển. Việc truyền theo chế độ multicast không phải phân phối tới tất cả người dùng mà chỉ gửi tới một nhóm người có chọn lọc. Trong chế độ phát quảng bá, MBMS phát các gói dữ liệu đa phương tiện tới tất cả các máy thu trong một vùng định trước. Hình 7 mô tả trường hợp tương tự khi dịch vụ Mobile TV được cung cấp bởi công nghệ kết nối quảng bá MBMS. Server phân phát chỉ một dòng stream trên mỗi kênh tới trung tâm dịch vụ broadcast/multicast (BM-SC). Dòng dữ liệu đối với mỗi kênh trong mạng lõi và mạng vô tuyến được phát lặp khi cần thiết. Ở trường hợp này, server streaming chỉ cần cung cấp ba kết nối streaming đồng thời. Hơn nữa, các nguồn tài nguyên vô tuyến trong tế bào chỉ cần được phân bổ ba kênh truyền dẫn quảng bá song song thay vì sáu kênh truyền dẫn unicast riêng rẽ. Tải server, mạng, và tế bào độc lập với số lượng người sử dụng. SGSN GGSN Mạng lõi SGSN Hình 7. Truyền hình di động qua kết nối quảng bá Hình 8 mô tả kiến trúc MBMS. Để hỗ trợ MBMS, những sự thay đổi là cần thiết ở hầu hết các node của mạng chuyển mạch gói. Những sự thay đổi này được thực hiện bằng cách nâng cấp phần mềm, giao thức điều khiển và nâng cấp hệ thống thiết bị. MBMS khả dụng với cả mạng truy nhập vô tuyến GSM/EDGE (GERAN) và mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN). 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 19
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ 3G Trung tâm dịch vụ broadcast/multicast (BM-SC) được bổ sung vào mạng. BM-SC thực hiện việc cung cấp và phân phát các dịch vụ quảng bá di động. BM-SC đóng vai trò là điểm vào đối với các dịch vụ phân phát nội dung muốn sử dụng BM-SC. BM-SC thiết lập và điều khiển các phần mang truyền tải tới mạng lõi di động và có thể được sử dụng để định trình và phân phát các kênh truyền dẫn MBMS. BM-SC cũng cung cấp các thông báo dịch vụ tới các thiết bị đầu cuối. Các thông báo này bao gồm tất cả các thông tin cần thiết (như mô tả dịch vụ multicast, các địa chỉ multicast IP, thời gian truyền dẫn, các mô tả media…) mà thiết bị đầu cuối cần để có thể tham gia vào một dịch vụ MBMS. BM-SC có thể được sử dụng để tạo ra các bản tin tính cước đối với dữ liệu đã được phát từ nhà cung cấp nội dung và quản lý các chức năng bảo mật được đặc tả bởi 3GPP cho chế độ multicast. BM-SC cung cấp hai giao diện tới mạng lõi. Qua giao diện Gmb, BM-SC trao đổi thông tin điều khiển với node hỗ trợ Gateway GPRS (GGSN). Giao diện Gi truyền tải dữ liệu nội dung tới GGSN. Các nhà cung cấp nội dung phân phát các nội dung của mình tới BM-SC (nhà cung cấp nội dung không phát nội dung tới tất cả người sử dụng qua các kênh dành riêng mà chỉ phát nội dung tới BM-SC). BM-SC sẽ phân phát các nội dung này tới người sử dụng. Giao diện giữa BM-SC và content server có thể được đặt ở trong mạng di động hoặc ở ngoài mạng. Tiêu chuẩn MBMS không yêu cầu bắt buộc các chức năng BM-SC được thực hiện như thế nào. Một số nhà cung cấp có thể cung cấp các chức năng này ở một node riêng rẽ, các nhà cung cấp khác có thể tích hợp các chức năng này trong các node mạng dịch vụ và mạng lõi hiện tại. Trong mạng lõi, MBMS bổ sung các chức năng và các bản tin giao thức cần thiết để tạo và quản lý các cây phân bố dữ liệu broadcast và multicast. Một tính năng đặc biệt của MBMS là MBMS cho phép các nhà khai thác định nghĩa các dịch vụ broadcast và multicast đối với các vùng địa lý cụ thể. Các vùng địa lý này được cấu hình qua vùng dịch vụ MBMS. Mỗi node trong mạng lõi sử dụng danh sách các node downstream để xác định node nào nên được sử dụng để chuyển tiếp dữ liệu dịch vụ MBMS. Ở mức GGSN, danh sách bao gồm mọi node serving GSN (SGSN) mà dữ liệu sẽ được chuyển tiếp. Ở mức SGSN, danh sách bao gồm mọi node bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC) của mạng truy nhập vô tuyến mặt đất WCDMA hoặc trong trường hợp 2010 Trung tâm Tư vấn Đầu tư Chuyển giao công nghệ -Viện KHKT Bưu điện Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 1041 | 185
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu giải pháp mới của công nghệ sinh học xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
174 p | 531 | 140
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu phát triển sản xuất chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma có hoạt lực cao trừ bệnh hại cây trồng
314 p | 365 | 80
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý môi trường nuôi tôm công nghiệp năng suất cao
298 p | 315 | 70
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu sản xuất, sử dụng thuốc sâu sinh học NPV, V-Bt trừ sâu hại cây trồng
292 p | 325 | 64
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ sản xuất Protein tái tổ hợp, protein bất hoạt Riboxom có giá trị sử dụng trong y dược và nông nghiệp
218 p | 423 | 64
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu áp dụng công nghệ phôi vô tính, hạt nhân tạo trong nhân nhanh một số cây có giá trị kinh tế
557 p | 260 | 62
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật hạn chế ô nhiễm môi trường gây ra bởi hóa chất dùng trong nông nghiệp
193 p | 279 | 62
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thiết bị UASB xử lý nước thải sản xuất đường mía
29 p | 288 | 57
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu xây dựng công nghệ thích ứng xử lý nước thải giảu các chất hữu cơ chứa Nito
18 p | 256 | 55
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ba chế độ điều khiển on/off, pid, fuzzy và ứng dụng trong điều khiển mô hình lò nhiệt
9 p | 354 | 55
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu xây dựng công nghệ khử Nito liên kết trong nước bị ô nhiễm
43 p | 272 | 40
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu sản xuất giá đậu nành
8 p | 258 | 35
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp
7 p | 200 | 29
-
Báo cáo khoa học : NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG BÍ XANH TẠI YÊN CHÂU, SƠN LA
11 p | 229 | 28
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hiệu lực của phân phun lá K2SO4 tới năng suất lúa ở miền Nam Việt Nam
26 p | 194 | 25
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu khả năng ứng dụng của Srim-2006 cho việc tính toán năng suất hãm và quãng chạy hạt Alpha trong vật liệu
5 p | 167 | 10
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội, năm 2013
51 p | 58 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn