Báo cáo khoa học: "PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢNG LÔGIC TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN THEO HƯỚNG DẪN CỦA UỶ BAN CHÂU ÂU - EC"
lượt xem 9
download
Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo khoa học: "phương pháp sử dụng bảng lôgic trong quản lý dự án theo hướng dẫn của uỷ ban châu âu - ec"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢNG LÔGIC TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN THEO HƯỚNG DẪN CỦA UỶ BAN CHÂU ÂU - EC"
- PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢNG LÔGIC TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN THEO HƯỚNG DẪN CỦA UỶ BAN CHÂU ÂU - EC TS. BÙI NGỌC TOÀN Bộ môn Dự án và Quản lý dự án Khoa Công trình Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Tiếp theo các bài viết về lập dự án theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, bài báo này trình bày phương pháp sử dụng bảng lôgic trong quản lý dự án cho trường hợp dự án đơn lẻ và trường hợp dự án có nhiều hợp phần hay chương trình gồm nhiều dự án thành phần. Summary: Following the papers on project development as per the EC guide, the paper presents the method of using Logical Framework in project management in the case of a single project and that of a multi-component project or a programme with some subprojects. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Để tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta diễn ra toàn diện và đầy đủ thì công tác lập và quản lý dự án đầu tư ở nước ta cần phải được thực hiện theo những công cụ được tiêu CT 2 chuẩn hoá, mô hình hoá mà các nước tiên tiến đã và đang sử dụng. Năm 1992 Uỷ ban Châu Âu đã thông qua tài liệu "Quản lý vòng đời của dự án" giới thiệu một bộ công cụ sử dụng để thiết kế (lập) dự án dựa trên phương pháp phân tích theo Bảng lôgic (hay còn gọi là khung lôgic). Bảng lôgic này không chỉ là là công cụ chủ chốt để lập và trình bày một dự án đầu tư mà còn là công cụ đắc lực trong quản lý quá trình thực hiện dự án về sau. II. NỘI DUNG 1. Sử dụng bảng lôgic để quản lý một dự án đơn lẻ Bảng lôgic của dự án thường mô tả một cách khái quát các hoạt động của dự án. Sau khi lập xong bảng lôgic, trong giai đoạn lập dự án, cần phải tiếp tục lập kế hoạch để bổ sung các chi tiết vận hành. Các chi tiết vận hành đó là các Tiến độ hoạt động và Tiến độ nguồn lực. Tiến độ hoạt động là một phương pháp biểu diễn các hoạt động của dự án trong đó chỉ ra trình tự lôgic (trình tự công nghệ) và mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc/hoạt động đó và đưa ra cơ sở để phân bổ trách nhiệm quản lý để hoàn thành từng hoạt động. Sau khi lập tiến độ hoạt động cần lập tiến độ nguồn lực, nghĩa là các phương tiện và chi phí cần thiết để thực hiện các công việc theo tiến độ đã lập. Cả tiến độ hoạt động và tiến độ nguồn lực cần phải được phác thảo sơ bộ trong giai đoạn nghiên cứu khả thi (giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình).
- Các thông tin chi tiết sau này về chi phí thực tế phát sinh của dự án có thể dẫn đến việc phải chỉnh sửa lại nội dung và mục tiêu của dự án. Tiến độ hoạt động tổng thể được cập nhật và các tiến độ chi tiết về hoạt động và nguồn lực cần phải được lập trong những tháng đầu tiên của giai đoạn thực hiện dự án. 1.1. Lập tiến độ hoạt động Tất cả thông tin về tiến độ hoạt động có thể được tóm tắt dưới dạng sơ đồ ngang (sơ đồ GANTT hoặc sơ đồ PERT-GANTT). Tiến độ tổng thể của dự án có thể chỉ ra các hoạt động hàng quý hoặc hàng tháng (nghĩa là đơn vị thời gian có thể lấy bằng quý hoặc tháng), trong khi đó kế hoạch làm việc của một quý có thể sử dụng hình thức theo tuần. 1.2. Lập tiến độ nguồn lực Việc lập dự toán cần phải dựa trên việc tính toán ngân sách một cách cẩn thận và kỹ lưỡng. Dự toán sẽ có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư ở giai đoạn thẩm định dự án và sau đó là ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án nếu nó được quyết định tiến hành. Một lần nữa, việc liệt kê các hoạt động cần được thể hiện đầy đủ trong biểu mẫu tiến độ đầu vào (phương tiện) và chi phí. Mỗi hoạt động sau đó được sử dụng như một danh mục kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả các phương tiện cần thiết cho hoạt động đó đã được cung cấp đầy đủ. Vì vậy, bản liệt kê này có thể là rất chi tiết. Sau đó, cần chỉ ra các phương tiện cần thiết để thực hiện hoạt động. Có thể sẽ cần phải tập hợp hoặc tóm tắt các thông tin về chi phí. Phần xác định chi phí cần phải chỉ ra sự phân bổ chi phí vào các nguồn tài trợ khác nhau để các bên có thể nắm rõ phần đóng góp của mình. CT 2 Sau khi tính tổng chi phí xong, cần nhớ rằng cơ quan thực hiện (cơ quan vận hành dự án) sẽ phải chịu mọi chi phí tiếp diễn trong phần dịch vụ bảo dưỡng (chi phí vận hành trong quá trình khai thác dự án) sau khi dự án kết thúc. Các chi phí tiếp diễn đó có thể được bù đắp toàn bộ hay một phần bởi các lợi tức từ hoạt động khai thác dự án. Trong mọi trường hợp, điều quan trọng là phải chỉ rõ các vấn đề liên quan tới chi phí tiếp diễn thật sự để có thể xác định được các tác động đến ngân sách của cơ quan thực hiện trong tương lai. 2. Bảng lôgic cho các trường hợp tương tác phức tạp Các sự kiện phức tạp bao gồm một số dự án hoặc hợp phần thường được gọi là các "chương trình". Có thể có các chương trình cấp ngành, chương trình cấp quốc gia hoặc chương trình cấp khu vực gồm nhiều ngành liên quan. Nguyên tắc của phương pháp bảng lôgic cũng được áp dụng hoàn toàn như nhau cho các dạng chương trình nêu trên. Có nghĩa là để có thể lập kế hoạch phù hợp cho các chương trình này cũng phải thực hiện qua 2 giai đoạn Phân tích và Lập kế hoạch. Về nguyên tắc, mỗi bảng lôgic có thể được lập từ các bảng lôgic con. Mỗi bảng con này mô tả các thành phần của bảng lôgic tổng thể một cách chi tiết hơn. Hình 1 mô tả các mức độ tương tác từ chương trình đến dự án và hợp phần.
- Chương trình Dự án Hợp phần Các mục tiêu chung Mục đích Mục tiêu chung của dự án Mục đích Kết quả Mục tiêu chung của dự án Mục đích Kết quả Hoạt động của dự án Hoạt động Kết quả Hoạt động Hình 1. Các mức độ tương tác Hệ thống chia nhỏ bảng lôgic tổng thể thể hiện được mối liên hệ giữa các thành phần trong một chương trình hoặc dự án và dùng để xây dựng, phát triển từng thành phần một cách chi tiết hơn. Tuy nhiên, khi lập các bảng lôgic lồng nhau như trên phải hiểu rõ về ý nghĩa của Mục đích và Kết quả và ai là nhóm đối tượng và các thành phần được hưởng lợi. Bảng 1. Các mức quan hệ từ chương trình đến hợp phần Chương trình đường khu vực Dự án duy tu bảo dưỡng Thành phần khu vực tư nhân CT 2 Mục tiêu chung: - Nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế - Nâng cao đầu tư vào ngũ cốc xuất khẩu nông nghiệp - Ổn định hoá vấn đề cung cấp thực phẩm Mục đích của dự án: Mục tiêu chung: Mạng lưới đường đáp ứng được Mạng lưới đường đáp ứng nhu cầu giao thông được nhu cầu giao thông Kết quả: Mục đích của dự án: Mục tiêu chung: 1. Giảm các phương tiện giao thông tải nặng trên đường 2. Đường xá được nâng cấp và bảo dưỡng 4. Đường được bảo dưỡng tốt 4. Đường được bảo dưỡng tốt 3. Mạng lưới đường được mở rộng hơn hơn 4. Đường được bảo dưỡng tốt hơn 5. Năng lực của Bộ GTVT được nâng cao Hoạt động: Kết quả: Mục đích của dự án: 4.1. Xem xét và cải thiện phương 4.1. Các phương án bảo án bảo dưỡng dưỡng được rà soát và cải 4.2. Đưa khu vực tư nhân tham thiện 4.2. Khu vực tư nhân tham gia
- gia nhiều hơn vào công tác bảo 4.2. Khu vực tư nhân tham vào công tác bảo dưỡng đường dưỡng đường gia vào công tác bảo dưỡng một cách hiệu quả hơn 4.3. Cải thiện bề mặt của đường đường một cách hiệu quả hơn do các đội bảo dưỡng thực hiện 4.3. Bề mặt của đường do các 4.4. Tăng cường tính hiệu quả đội bảo dưỡng thực hiện của các đội bảo dưỡng (ví dụ: Bộ được cải thiện GTVT, cộng đồng và đô thị), sự 4.4. Hiệu quả của các đội bảo huy động, đào tạo, thiết bị, giám dưỡng được nâng cao. 4.5. Quyền làm chủ công tác sát, lập kế hoạch, bình đẳng giới, bảo dưỡng mạng lưới đường môi trường... 4.5. Tăng cường quyền làm chủ nhánh của các nhóm làng công tác bảo dưỡng mạng lưới xã/cộng đồng được nâng cao đường nhánh của các nhóm làng xã/cộng đồng Hoạt động: Kết quả: 4.1.1. ... 4.1.1. ... 4.2.1. Kiểm tra năng lực của 4.2.1. Năng lực của các công ty các công ty bảo dưỡng đường bảo dưỡng đường khu vực tư khu vực tư nhân nhân được kiểm tra 4.2.2. Lập và thực hiện các 4.2.2. Các biện pháp nâng cao biện pháp nâng cao năng lực năng lực cho các công ty tư nhân cho các công ty tư nhân được lập và thực hiện 4.2.3. Khuyến khích thành 4.2.3. Việc thành lập công ty lập công ty được khuyến khích 4.2.4. Đấu thầu công tác bảo 4.2.4. Công tác bảo dưỡng được dưỡng đấu thầu 4.2.5. Giám sát công việc 4.2.5. Công việc thường xuyên thường xuyên được giám sát CT 2 4.3.1. .... 4.3.1. .... Hoạt động: 4.1.1.1. ... 4.2.1.1. Liệt kê các công ty hiện hành 4.2.1.2. Lập kế hoạch điều tra 4.2.1.3 Tiến hành điều tra 4.2.1.4. Rút ra kết luận 4.2.2.1. ... Các yếu tố sau đây sẽ chỉ dẫn việc xác định các cấp mục tiêu khác nhau trong một chương trình cấp quốc gia: - Lợi ích toàn thế giới, khu vực mở rộng, toàn quốc vượt ra ngoài phạm vi của chương trình ở mức mục tiêu tổng thể, phản ánh mục tiêu bao quát của EC. - Lợi ích bền vững cho tất cả các nhóm đối tượng và các đối tượng được hưởng lợi ở cấp quốc gia và cấp toàn ngành, bao gồm các lợi ích bình đẳng cho phụ nữ và nam giới ở cấp mục đích dự án. - Lợi ích bền vững cho các thành phần của nhóm đối tượng ở cấp quốc gia và khu vực ở mức kết quả. Hình 2 trình bày các cấp độ mục tiêu trong một chương trình ngành cấp quốc gia.
- Ý nghĩa của một Lôgic tương tác Ví dụ về ngành giao thông chương trình ngành Nâng cao khả năng cạnh tranh của Lợi ích toàn quốc gia (hoặc cao hơn) Mục tiêu quốc gia trên thị trường quốc tế vượt ra ngoài phạm vi của chương trình chung Lợi ích bền vững cho tất cả các nhóm Mạng lưới đường đáp ứng được Mục đích của đối tượng ở mức quốc gia và mức nhu cầu giao thông dự án ngành, bao gồm cả lợi ích bình đẳng giữa nam và nữ Lợi ích bền vững cho các thành phần 1. Mạng lưới đường được mở rộng của nhóm đối tượng ở cấp quốc gia 2. Đường xá được nâng cấp và bảo Kết quả hoặc cấp ngành (mục đích của chương dưỡng 3. Giảm các phương tiện giao thông tải trình ngành phụ) nặng trên đường 1. Xem xét và cải thiện phương án bảo Sản phẩm của chương trình ngành phụ dưỡng Hoạt động (kết quả của chương trình ngành phụ) 2. Đưa khu vực tư nhân tham gia nhiều hơn vào công tác bảo dưỡng đường 3. Cải thiện bề mặt của đường do các đội bảo dưỡng thực hiện Hình 2. Các cấp độ mục tiêu trong một chương trình ngành cấp quốc gia Các mục tiêu của một trong các dự án trong một chương trình cấp quốc gia cần phải tương ứng với các cấp mục tiêu sau đây được trình bày trong giai đoạn lập kế hoạch phần cột đầu tiên - cột lôgic tương tác trong bảng lôgic: CT 2 - Lợi ích bền vững cho tất cả các nhóm đối tượng và các đối tượng được hưởng lợi ở cấp quốc gia và cấp toàn ngành, ở cấp Mục tiêu tổng thể, phản ánh mục tiêu chính sách bao trùm của EC, kể cả vấn đề bình đẳng giới. - Lợi ích bền vững cho các thành phần của nhóm đối tượng ở cấp quốc gia và khu vực, bao gồm các lợi ích bình đẳng nam nữ ở cấp Mục đích của dự án. Sản phẩm của các hoạt động được thực hiện ở cấp quốc gia hoặc khu vực ở cấp Kết quả. III. KẾT LUẬN Những vấn đề được trình bày ở trên một lần nữa cho thấy rằng bảng lôgic là một công cụ thiết yếu cho cả việc lập kế hoạch và quản lý dự án từ các chương trình khu vực lớn đến các hoạt động nhỏ, với điều kiện nó không phải chỉ được sử dụng "trên giấy". Bảng lôgic với tư cách là một công cụ năng động cần phải được đánh giá và xem xét lại khi dự án phát triển và hoàn cảnh thay đổi. Tài liệu tham khảo [1]. Uỷ ban Châu Âu - EC, Văn phòng Tư vấn và Xây dựng Vương quốc Anh, Hiệp hội Tư vấn Xây dựng Việt Nam: Cẩm nang quản lý vòng đời của dự án. HHTVXD VN - 2002. [2]. TS. Bùi Ngọc Toàn: Lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Nhà xuất bản GTVT – 2006♦
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Về từ tượng thanh tượng hình trong tiếng Nhật
10 p | 415 | 55
-
Báo cáo khoa học: Đặc điểm của âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt- Ảnh hưởng của chúng đối với nói tiếng Anh của người Việt
3 p | 455 | 47
-
Báo cáo khoa học: Phương pháp mới hòa nguồn năng lượng mặt trời vào lưới điện phân phối
5 p | 143 | 27
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 5
6 p | 169 | 23
-
Báo cáo khoa học " PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỔN HAO ỨNG SUẤT TRƯỚC DO TỪ BIẾN VÀ CO NGÓT CỦA BÊ TÔNG "
7 p | 135 | 23
-
Báo cáo khoa học: Một số ví dụ về cách dùng hình ảnh và con số trong thành ngữ tiếng Việt, tiếng Pháp và tiếng Anh
7 p | 175 | 21
-
Báo cáo khoa học: Giả thuyết về quan hệ văn hóa- giao tiếp
20 p | 134 | 20
-
Báo cáo khoa học: Trợ từ Ga và Wa trong câu tiếng Nhật
9 p | 129 | 15
-
Báo cáo khoa học: Biện pháp quản lý chất lượng dạy & học tiếng Anh giao tiếp thương mại theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM
12 p | 135 | 14
-
Báo cáo khoa học: Vị thế của tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam
8 p | 165 | 12
-
Báo cáo khoa học: Tiếng Việt và tiếng Nhật trong khu vực văn hóa Hán
6 p | 136 | 10
-
Báo cáo khoa học:Khái quát hóa sự giống nhau và khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt trên phương diện đổi ngữ nghĩa
4 p | 153 | 8
-
Báo cáo khoa học: Phương pháp chuyển độ cao GPS về độ cao thi công có kể đến ảnh hưởng của độ lệch dây dọi
6 p | 116 | 8
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 4 - TS. Trương Thị Kim Chuyên
11 p | 121 | 8
-
Báo cáo khoa học:Bắt đầu và thể khởi phát tiếng Việt
17 p | 102 | 6
-
Báo cáo khoa học: Khả năng chuyển đổi cấu trúc của thành ngữ so sánh tiếng Pháp
5 p | 147 | 6
-
Báo cáo khoa học: Việc giảng nghĩa từ đa nghĩa
4 p | 136 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn