Cây khoai tây (Solanum tuberosum L) là cây cung cấp tinh bột chủ yếu của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước châu Âu. Ở Việt Nam khoai tây được trồng rộng rãi vào vụ đông. Khoai tây có thời gian sinh trưởng phát triển ngắn, do vậy có thể thiết kế hai vụ lúa và một vụ khoai tây ở các tỉnh miền Bắc nhằm nâng cao hiệu suất kinh tế trên một đơn vị diện tích [1].
Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC: "SO SÁNH TÁM GIỐNG KHOAI TÂY TRỒNG Ở ĐIỀU KIỆN TRUNG DU VĨNH PHÚC VỀ QUANG HỢP VÀ NĂNG SUẤT"
SO SÁNH TÁM GIỐNG KHOAI TÂY TRỒNG Ở
ĐIỀU KIỆN TRUNG DU VĨNH PHÚC VỀ QUANG
HỢP VÀ NĂNG SUẤT
Nguyễn Văn Đính
Trường Đại học Sư pham Hà Nội 2
Nguyễn Như Khanh
Trường Đại học Sư pham Hà Nội
MỞ ĐẦU
Cây khoai tây (Solanum tuberosum L) là cây cung cấp tinh
bột chủ yếu của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước châu Âu. Ở Việt Nam khoai tây được trồng rộng rãi
vào vụ đông. Khoai tây có thời gian sinh trưởng phát triển
ngắn, do vậy có thể thiết kế hai vụ lúa và một vụ khoai tây
ở các tỉnh miền Bắc nhằm nâng cao hiệu suất kinh tế trên
một đơn vị diện tích [1]. Hiện nay trung tâm giống cây
trồng Trung ương đã nhập nội, lai tạo một số giống khoai
tây có triển vọng năng suất cao đang được đưa vào sản xuất
để nâng cao năng suất cây khoai tây [3]. Tuy nhiên, mỗi
vùng sinh thái khác nhau đều có đặc điểm về địa chất,
nước, nhiệt độ khác nhau. Vì vậy để xác định được giống
phù hợp với vùng sinh thái Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó
khuyến cáo cho người sản xuất xác định được giống phù
hợp chúng tôi tiến hành “ So sánh khả năng quang hợp,
năng suất một số giống khoai tây trồng ở điều kiện đất và
thời tiết tỉnh Vĩnh Phúc”.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng tám giống khoai tây
KT3; Mariella; Eben; Redstar; Hồng Hà 7 (HH7); Diamont;
CV38.6 và Solara do Trung tâm nghiên cứu cây có củ,
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam cung cấp.
Phương pháp nghiên cứu
Khoai tây được trồng trên đất Xuân Hoà (Vĩnh Phúc) vụ
đông năm 2004, diện tích trồng 750 m2 và được chia làm
24 ô. Cách bố trí thí nghiệm đảm bảo theo nguyên tắc bố trí
thí nghiệm ngoài đồng ruộng, chế độ chăm sóc đảm bảo sự
đồng đều giữa các công thức
Để đánh giá về khả năng quang hợp của các giống khoai
tây khác nhau chúng tôi tiến hành lấy mẫu, phân tích các
chỉ tiêu vào 3 thời điểm định kì là sau khi trồng 20 ngày
(GĐ1), 35 ngày (GĐ2), 50 ngày( GĐ3).
* Hàm lượng diệp lục được đo trên máy chuyên dụng
OPTI-SCIENCES made in USA model CCM- 200. Mỗi
công thức đo 30 mẫu ngẫu nhiên.
* Cường độ quang hợp đo bằng lượng micromol CO2 được
hấp thụ trên 1m2 lá trong 1 giây bằng máy chuyên dụng
LCi của hãng ADC BioScientific Ltd - Anh. Mỗi công thức
đo 20 mẫu ngẫu nhiên.
* Các yếu tố cấu thành năng suất: số củ/khóm; khối lượng
củ/khóm (g/ khóm); năng suất thực tế (kg/ 360 m2)
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khả năng quang hợp của các giống khoai tây
Để đánh giá khả năng quang hợp của các giống khoai tây
trồng ở điều kiện đất và thời tiết tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi
tiến hành xác định chỉ tiêu hàm lượng diệp lục và khả năng
cố định CO2. Kết quả được trình bày ở bảng 1 và bảng 2
Phân tích kết quả bảng 1 chúng tôi thấy: các giống đều có
hàm lượng diệp lục cao nhất vào giai đoạn 35 ngày, sau đó
hàm lượng diệp lục giảm. Phân tích chung cả ba giai đoạn
hàm lượng diệp lục trong lá của các giống được nghiên cứu
có thể xếp theo thứ tự
Diamont > Eben > Solara > Redstar = HH7 > CV38.6 >
KT3 > Mariella.
Từ kết quả bảng 2 cho thấy cường độ quang hợp của các
giống khoai tây đạt giá trị cao nhất vào giai đoạn 35 ngày,
điều này phù hợp với hàm lượng diệp lục cao trong lá ở
giai đoạn này. Phân tích cường độ quang hợp chung của
các giai đoạn có thể xếp khả năng quang hợp của các giống
theo thứ tự
KT3 > Diamont > Mariella > Eben > Radstar > CV38.6 >
Solara > HH7.
Bảng 1: Hàm lượng diệp lục các giống khoai tây (Đơn vị:
mg/cm2)
Bảng 2: Cường độ quang hợp các giống khoai tây ( Đơn vị:
àmol CO2m-2s-1)
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống
khoai tây
Năng suất là kết quả tổng hợp của các quá trình sinh lí, sinh
hoá trong cơ thể thực vật, năng suất cũng là một trong các
mục đích trong sản xuất. Để đánh giá năng suất các giống
khoai tây chúng tôi tiến hành xác định số củ trung bình/
khóm và khối lượng củ trung bình / khóm của 30 khóm
ngẫu nhiên, Năng suất thực tế được tính trung bình trên các
ô thí nghiệm. Kết quả được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các
giống khoai tây
Phân tích số củ/ khóm các giống khoai tây cho thấy cao
nhất là giống CV38.6 (9,30), thấp nhất là Eben ( 5,73)
nhưng do kích thước củ lớn và khối lượng củ/ khóm cao
nên năng suất lại cao.
Khối lượng củ/khóm cao thuộc các giống Eben, CV38.6;
khối lượng củ/ khóm thấp thuộc các giống Mariella, HH7;
các giống khác có khối lượng củ/ khóm trung bình.
Năng suất thực tế cao hơn cả thuộc các giống Eben,
CV38.6, Redstar; năng suất thấp thuộc các giống HH7,
Solara; các giống còn lại có năng suất trung bình.
KẾT LUẬN
So sánh khả năng quang hợp, năng suất tám giống khoai
tây trồng ở điều kiện đất và thời tiết tỉnh Vĩnh Phúc cho
thấy: các giống có khả năng quang hợp tốt hơn cả là Eben,
Redstar, Diamont; các giống có khả năng quang hợp thấp là
HH7, Solara; các giống còn lại khả năng quang hợp ở mức
trung bình. Năng suất thực tế cao hơn cả là ở các giống
Eben, CV38.6, Redstar; giống HH7 và Solara có năng suất
thấp; các giống còn lại có năng suất trung bình.
LỜI CẢM ƠN
Công trình được hoàn thành với sự tài trợ của chương trình
nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học tự nghiên.
This work was completed with financial suport from the
Naional Basis Research Program in Natural Science.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Thị Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà, 2000.
Giáo trình cây rau. Nxb Nông nghiệp.
2. Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Như Khanh, 2004. Khảo sát
khả năng sinh trưởng, huỳnh quang và năng suất một số
giống khoai tây trồng trên nền đất Vĩnh Phúc. Báo cáo hội
nghị Khoa học toàn quốc 2004, 361- 364.
3. Đào Mạnh Hùng, 1997. Khả năng sử dụng các giống
khoai tây nhập nội từ Đức vào các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
4. Nguyễn Thị Kim Thanh, Hoàng Minh Tấn, Nguyễn
Quang Thạch, 1996. Khả năng sinh trưởng và năng suất
của khoai tây trồng từ củ invitro. Kết quả nghiên cứu khoa
học trồng trọt 1994- 1996. Nxb Nông Nghiệp, 45- 49.
5. Nguyễn Văn Viết, 1990. Điều kiện khí hậu và cây khoai
tây vụ Đông ở đồng bằng Bắc Bộ. Một số kết quả nghiên
cứu khoa học cây khoai tây 1986- 1990. Nxb Nông nghiệp,
90- 92.
SUMMARY
Comparison eight patato breeds in the soil midland of
vinh phuc province of photosynthesis and productivity
Comparing eight patato breeds growth in the soil of Xuan
Hoa of Vinh phuc province photosynthesis after 20 days;
35 days and 50 days of growth, we have found the
following: the total content of chlorophyll, Diamont, Eben
and Solara have the greatest capacity; Redstar, HH7 and
CV38.6 have the medium capability; KT3 and Mariella
have the least.
Regarding the photosynthesis, Eben, Redstar and Diamont
have the greatest capacity for photosynthesis; KT3,
Mariella and CV 38.6 have the medium capability; HH7
and Solara have the least potential.
Our Comparing eight patato breeds in productivity shows
that: Eben, CV38.6 and Redstar produce the highest yield;
KT3, Mariella and Diamont produce the medium yield;
HH7 and Solara produce the lowest yield.
Người thẩm định nội dung khoa học: PGS. Nguyễn Văn
Mã