intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG OZONE TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) Nguyễn Lê Hoàng Yến1"

Chia sẻ: Linh Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

100
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ảnh hưởng của ozone trên chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản được thành lập bởi hai thí nghiệm. Thí nghiệm đầu tiên đã được thực hiện để so sánh các tác động của việc sử dụng ozone và clo chất lượng nước và tỷ lệ sống của postlarvae với 3 phương pháp điều trị ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG OZONE TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) Nguyễn Lê Hoàng Yến1"

  1. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ NGHIÊN CỨ U KHẢ NĂ NG SỬ DỤNG OZONE TRONG ƯƠ NG Ấ U TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) Nguyễn Lê Hoàng Yến1 ABS TRACT The effect of ozone on water quality in aquaculture was set up by two experiments. The first experiment was done to compare the effects of using ozone and chlorine on water quality and survival rate of postlarvae with 3 treatments: (i) Water was treated by chlorine (Control treatment); (ii) Water was treated by ozone at 0.35mg/L; (iii) Water was treated by ozone (0.35 mg/L) and ozone was dissolved daily in rearing tank at the concentration of 0.27 mg/L. The results showed that NO2 - was lowest (0,011mg/L) in the treatment 3, while survival PL1 could reach up to 81.4%. Our findings suggested that ozone can replace chlorine to treat water in shrimp hatcheries. The second experiment combined between the re-circulating water system and ozone in protein- skimer for rearing PL1 to PL15.The experiment comprised of 4 treatments: (i) Water was treated by chlorine (Control treatment); (ii) Water was treated by ozone at 0.35mg/L; (iii) Ozonied water and ozone was dissolved daily in rearing tank at 0.27 mg/L; (iv) Ozone was dissolved daily in rearing tank at 0.27 mg/L and Ozone dissolved constantly in protein skimmer. Results showed that the density of Vibrio was decreased in treatment 4, however it was not significantly difference with other treatments (P>0.05). Length and wet weight of PL15 (10,4mm and 0,8g, respectively) were significantly higher compared to those from the control treatment. However, survival rate of PL15 in treatment 3 and 4 were not significant compared to control treatment (P>0.05). After taking stress test with 200mg/L formalin, survival rate of Pl15 in treatment 3 and 4 were significantly higher than those from other treatments (p>0,05). K eywords: Ozone, chlorine, water treament, Penaeus monodon Title: Study on the possible use of ozone in shrimp (Penaeus monodon) larval rearing TÓM TẮT Đề tài đ ược th ực hiện với 2 thí nghiệm nhằm kh ảo sát sự ả nh h ưởng củ a Ozone đ ến ch ấ t lượng n ước ương nuôi ấ u trùng tôm Sú từ Nauplii đ ến PL15 . Thí nghiệm 1 gồm 3 nghiệm th ức nhằm so sánh tác dụ ng của n ước đ ược xử lý b ằng Ozone và Chlorine trong ương ấu trùng từ Nauplii lên PL1 . Kết quả n ghiệm th ức sử d ụng n ước xử lý b ằng ozone kết hợp sụ c ozone vào b ể 1 lần/ ngày (n ồng độ o zone thay đ ổ i tương ứng từng giai đ ọan phát triển củ a ấ u trùng) có hàm lượng NO2 - th ấ p nhấ t (0,011mg/L) và tỉ lệ sống giai đ ọan PL1 cao nhấ t (81,4%). Ozone có khả nă ng thay thế chlorine trong xử lý n ước trước khi ương ấ u trùng tôm sú. Thí nghiệm 2 tiến hành trên h ệ th ống lọ c tuầ n hoàn kết h ợp sụ c Ozone trong b ộ tách đạm (protein skimmer) suố t th ời gian ương từ PL1 đ ến PL15 . Thí nghiệm này gồm 4 nghiệm th ức: (i) NT 1 ( đố i ch ứng): S ử dụ ng n ước đ ược xử lý b ằng Chlorine; (ii) NT2: S ử d ụng n ước đ ược xử lý bằ ng Ozone với n ồng đ ộ 0 ,37mg/L; (iii) NT3: S ử d ụng n ước xử lý bằ ng ozone kết h ợp sụ c Ozone đ ịnh kỳ trong b ể ương 1lần/ ngày nồ ng đ ộ 0,27mg/L;(iv) NT4: S ử d ụng n ước xử lý b ằ ng ozone kết h ợp sụ c Ozone đ ịnh kỳ trong b ể ương 1lần/ ngày n ồng độ 0 ,27mg/L và sụ c Ozone vào protein skimmer su ố t thời gian thí nghiệm. Kết quả cho thấ y NT4 có mậ t độ vi khu ẩn Vibrio giảm th ấp, PL15 có chiều dài và trọng lượng cao nh ấ t (10,4mm; 0,8g). Tuy nhiên khác biệt không có ý ngh ĩa th ống kê (p>0,05) so với nghiệm th ức đ ố i ch ứng (9,7mm; 0,6g). Tỉ lệ số ng PL15 ở hai nghiệm th ức 3 và 4 không khác biệt có ý ngh ĩa (p>0,05) so với nghiệm th ức đ ố i ch ứng nh ưng tỷ lệ sống PL ở hai nghiệm th ức này khác biệt có ý ngh ĩa th ống kê so với nghiệm th ức đố i ch ứng khi kiểm tra bằ ng cách gây số c với formalin 200mg/L (p
  2. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 1 GIỚ I THIỆU Nhu cầu con giống sạch b ệnh trong nuôi tôm sú thâm canh ngày càng t ăng và đây là một vấn đề t rở nên cấp thiết trong sản xuất giống. M ột trong nhữ ng khâu có thể t ác động vào để n găn chặn nguồn lây truy ền bệnh là khâu sản xu ất giống mà vấn đề cần đ ặc biệt chú ý là nguồn nước. Để có được nguồn nước đ áp ứ ng được yêu cầu trong sản xuất giống, t ừ lâu người ta đ ã dùng các loại hóa chất như : Chlorine, thuốc tím... để xử lý, tuy nhiên việc sử dụng hóa chất xử lý nước sẽ không tránh khỏi tình trạng ô nhiễm môi trường mà tác hại trước tiên là ảnh hưởng đến sứ c khoẻ người sử dụng. Ngày nay việc khử t rùng nước bằng ozone là một phương pháp khá tiên tiến và ngày càng được ứ ng dụng rộng rãi, đã có nhiều nhà nghiên cứ u khẳng định ư u điể m của ozone trong việc cải thiện môi trường nước ư ơng nuôi đố i t ượng thủy sản như : khả năng oxy hóa nitrite, vật chất hữ u cơ, ammonia và vật chất lơ lử ng trong nước (Lucchetti and Gray, 1988). Sử dụng Ozone có tác dụng làm gi ảm m ật độ vi khuẩn trong b ể ư ơng ấu trùng và hậu ấu trùng (PL), giúp gi ảm bệnh và gia t ăng t ỉ lệ sống cũng như PL có chất lượng t ốt hơn (Trần Thị Kiều Trang, 2004). Với nhữ ng ư u đi ểm của ozone, đề t ài "Nghiên cứu khả năng sử dụng Ozone trong ư ơng ấu trùng tôm sú (Penaeu s monodon)" là r ất cần thiết thự c hiện nhằm xác định khả năng ứ ng dụng ozone trong xử lý nước cho sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) góp phần nâng cao năng suất ư ơng và chất lượng tôm giống. 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U 2 .1 Thí nghiệ m thăm dò Xác định thời gian và kh ả năng ozone hòa tan trong nước được tiến hành trên 2 lo ại bể 80 L và 100 L vớ i 3 l ần lặp lạ i. M ứ c nước 40 L, 60 L, 72 L cho bể 80L và 50 L, 75 L, 100 L cho bể 100L. Ở mỗi thể t ích nước, ozone được sục vào nướ c bằng máy t ạo ozone lo ại 5g thông qua vòng đá bọt. Kiểm tra ozone bằng Testkit ozone (Hach, M ade in USA) nồng độ 0-2,3 mg/L 2.2 Thí nghiệ m 1: S o sánh tác dụng của nướ c xử l ý bằng ozone và chlorine trong ươ ng ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) giai đoạn Nauplius lên PL1 T hí nghiệ m được bố t rí hoàn toàn ngẫu nhiên gồ m 3 nghiệm thứ c, mỗi nghi ệm thứ c lặp lại 4 lần: NT1: Sử dụng nước xử lý bằng chlorine (nghi ệm thứ c đối chứ ng); NT2: Sử dụng nước xử lý bằng ozone và NT3: Sử dụng nước xử lý bằng ozone và định kỳ xử lý ozone 1 lần/ngày với nồng độ ozone thay đổi theo từ ng giai đoạn phát triển Nauplius, Zoae, Mysis, PL1 của ấu trùng lần lượt như sau: 0,12 mg/L; 0,17mg/L; 0,24mg/L và 0,27mg/L (Trần Thị Kiều Trang, 2004) Thí nghi ệm đượ c tiến hành trên hệ t hống b ể nhự a thể t ích 80 L, vớ i m ật độ 150 ấu trùng/ L. Nguồn nướ c sử dụng được xử lý bằng Chlorine nồng độ 30mg/L và ozone với nồng độ diệt khuẩn t ốt nhất (≥ 0,35 mg/L). Thể t ích nước ư ơng thay đổi theo sự p hát triển của ấu trùng: 40 L, 60 L và 72 L. Trong suốt thí nghiệ m, các ch ỉ t iêu thủy lý như nhiệt độ, pH theo dõi 2 lần/ ngày. Các chỉ - - t iêu thủy hóa: TAN, NO2 , NO3 được thu mẫu 1 l ần/ ngày. Bên cạnh đó, m ật độ vi khuẩn Vibrio được kiể m tra 2 ngày/ lần và xác định t ỉ lệ sống của ấu trùng ở các giai đoạn: Z 1, M 1 và PL1. Ozone được sục vào bằng máy t ạo ozone 5 g thông qua vòng đá bọt. Kiể m tra ozone bằng Testkit nồng độ 0-2,3 mg/L . 134
  3. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 2.3 Thí nghi ệ m 2: Ứ ng dụng ozone trong hệ thống tuần hoàn (l ọc sinh học và thi ế t bị tách đạm) ươ ng PL tôm sú (Penaeus monodon) giai đoạn từ PL1–PL15 T hí nghiệm được bố t rí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệ m thứ c được lặp lại 4 lần trên hệ t hống bể 100 L với mật độ 80 PL1/L nước ư ơng. Nghi ệm thứ c 1: Sử dụng nước xử lý bằng chlorine (nghiệm thứ c đối chứ ng); N ghi ệm thứ c 2: Sử dụng nước được xử lý bằng ozone; Nghi ệm thứ c 3: Sử dụng nước xử lý bằng ozone, trong quá trình ư ơng định kỳ xử lý ozone trự c tiếp vào bể ư ơng (1lần/ngày) với nồng độ 0,27 mg/L (Trần Thị Ki ều Trang, 2004); Nghiệm thứ c 4: Sử dụng nước xử lý bằng ozone, trong quá trình ư ơng định kỳ sục ozone trự c tiếp vào bể ư ơng (1lần/ngày) với nồng độ 0,27mg/L (Trần Thị Kiều Trang, 2004) và sục ozone vào thiết bị t ách đạm (24/24 gi ờ) bằng máy t ạo ozone công suất 1g O3/gi ờ. M ỗi nghiệm thứ c kết nối với 1 hệ t hống lọc sinh học và 2 thiết bị t ách đạm, t ỉ lệ lọc nước ở các nghi ệm thứ c giống nhau (10%/giờ). Thứ c ăn sử dụng để ư ơng PL gồm: Frippak 2, Frippak 150, ấu trùng Artemia, cách 3 giờ cho PL ăn 1 lần và cho ăn theo hướng dẫn sử dụng. Trong quá trình thí nghiệm, các chỉ t iêu - - thủy lý như nhiệt độ, pH theo dõi 2 lần/ ngày. Các chỉ t iêu thủy hóa: TAN, NO2 , NO3 được thu mẫu 1 lần/ngày. Bên cạnh đó, mật độ vi khuẩn Vibrio được kiểm tra 3 ngày/ lần trên bể đại diện. Ozone được sục vào nước bằng máy t ạo Ozone 5 g thông qua vòng đá bọt. Kiểm tra ozone bằng Testkit của Hach nồng độ 0-2,3 mg/L. T ỉ l ệ sống PL15 được kiể m tra lúc kết thúc thí nghiệm và đánh giá chất lượng thông qua sự t ăng trưởng chiều dài, trọng lượng PL15 và t ỉ lệ chết (%) PL15 sau khi gây sốc Formol nồng độ 200mg/L. Xử l ý số l iệ u Số liệu xử lý bằng chương trình EXCEL và so sánh thống kê b ằng ANOVA một nhân t ố bằng chương trình Statistica 6.0. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thờ i gian sục ozone vào bể ươ ng theo thí nghiệ m thăm dò Vì là thể khí nên khả năng hòa tan vào nước của ozone là rất thấp và phụ t huộc nhiều vào thời gian, phương pháp sục ozone, diện tích mặt nước, chiều cao cột nước, độ sạ ch và các chỉ t iêu thủy lý, hóa của nguồn nướ c. Trong thí nghi ệm, t ương ứ ng t ừ ng thể t ích nước, Ozone được sục vào bể giữ a ba lần lặp lại là như nhau nên trong cùng khoảng thời gian sục nồng độ ozone hòa tan giữ a các bể khác bi ệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả t hí nghi ệm thăm dò thời gian sục ozone vào bể ư ơng để đ ạt nồng độ y êu cầu cho t ừ ng giai đoạn phát triển của ấu trùng theo Bảng 1. B ảng 1: Thờ i gian sụ c ozone tươ ng ứng n ồng đ ộ và th ể tích ương ấu trùng Giai Nồng độ ozone Bể 80 L Bể 100 L đoạn (Trần Thị Kiều Thể t ích nước Thời gian Thể t ích nước Thời gian Trang, 2004) ấu trùng ư ơng (L) (Phút) ư ơng (L) (Phút) N 0,12 40 14,1 50 15,1 Z 1- Z 3 0,17 40 23,1 50 22,6 M 1- M3 0,24 60 30,6 75 19,8 PL1-PL15 0,27 72 33,5 100 44,2 1 35
  4. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 3.2 Thí nghiệ m 1 3.2.1 Sự biến động các y ếu tố thủ y lý hóa Đối với nhiệt độ, pH, trong suốt quá trình thí nghiệm, nhiệt độ nước trung bình buổi sáng là 28,6± 0,39, buổi chi ều 30,5± 0,32 và giá trị p H trung bình ở các nghiệ m thứ c của thí nghi ệm vào buổ i sáng là 8,04± 0,17, buổi chiều 8,05± 0,19. Theo Kungvankij e t al. (1986), nhiệt độ t hích hợp cho sự p hát triển của ấu trùng tôm sú o trong khoảng 28–31 C, ở nhi ệt độ này t ừ giai đo ạn Zoea đ ến M ysis mất 4 ngày, trong khi o ở nhiệt độ 24–26 C phải mất 6 ngày. Khoảng pH t ối ư u cho sự p hát triển của ấu trùng tôm sú là 7,5–8,5 (Kungvankij et al., 1986). Như vậy, nhiệt độ và pH trong thí nghiệm hoàn toàn phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng Đối với hàm lượng TAN (Total Ammonia Nitrogen), do lượng thứ c ăn thừ a và sản phẩm bài tiết của ấu trùng tôm ngày càng t ăng nên nồng độ T AN ở cả 3 nghiệm thứ c t ăng dần theo thời gian. Giá trị T AN lần lượt là 0,025- 2,542 mg/L ở nghi ệm thứ c 1, 0,015- 2,152 mg/L ở nghiệm thứ c 2 và nghiệm thứ c 3 là 0,019-2,175mg/L. Như vậy, hàm lượng TAN không có sự chênh lệch giữ a ba nghiệ m thứ c (Hình 1), nói cách khác, việ c xử lý nước bằng Chlorine hay Ozone đều không ảnh hưởng đ ến hàm lượng TAN trong quá trình ư ơng ấu trùng tôm t ừ giai đoạn Nauplius lên PL1 3. 00 2. 50 Nồng độ TAN (ppm) . 2. 00 1. 50 1. 00 0. 50 0. 00 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Ngày ương NT 1 NT 2 NT 3 Hình 1: Biến đ ộng hàm lượ ng TAN 0.035 0.030 Nồng độ NO 2- (ppm) 0.025 0.020 0.015 0.010 0.005 0.000 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Ngày ươ ng NT 1 NT 2 NT 3 Hình 2: Biến đ ộng n ồng đ ộ NO2 - T rong quá trình ư ơng, mứ c nước được cấp vào t ăng dần theo giai đoạn phát triển của ấu trùng và không có sự t hay nước cũng như lọc tuần hoàn nên càng về cuối thí nghiệ m, hàm lượng NO2- ở các nghi ệm thứ c càng t ăng, như ng vẫn thấp nhất ở NT3 (0,011± 0,004) 136
  5. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ mg/L và cao nh ất ở NT1 (0,025 ± 0,003) mg/L. Ngược lại, hàm lượng NO3- t rung bình giữ a các nghiệm thứ c t ương đương nhau và lần lượt là 1,03mg/L; 0,996mg/L; 1,018mg/L. - Hàm lương NO3 ít biến động và có khuynh hướng t ăng ở n ghiệ m thứ c 3 trong suốt thời gian thí nghiệm. kết quả này phù hợp với T ạ Văn Phương (2006), hàm lượng NO3- t rong nước t ăng dần theo thời gian sục ozone. Như vậy khi sử dụng nước xử lý bằng ozone k ết hợp sục ozone định kỳ một lần/ngày với - nồng độ t ương ứ ng cho t ừ ng giai đoạn phát triển của ấu trùng đã góp phần oxy hóa NO2 t rong nước một cách t ốt nhất. 1.40 1.20 N ồ ng độ NO 3- (ppm ) 1.00 0.80 0.60 0.40 0.20 0.00 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Ngày ương NT 1 NT 2 NT 3 Hình 3: Biến đ ộng n ồng đ ộ NO3 - 3.2.2 Mật độ v i khuẩn Vibrio 3.50 3.00 Log(mậ t độ Vibrio) 2.50 2.00 1.50 1.00 0.50 0.00 0 2 4 6 8 Ngày ương NT1 NT 2 NT3 Hình 4: Biến đ ộng mật đ ộ vi khu ẩn Vibrio Sau hai ngày ư ơng, mật độ Vibrio ở c ác nghiệm thứ c t ương đương nhau. Cuối chu kỳ ư ơng mật độ v i khuẩn V ibrio đạt 103 CFU/mL ở n ghiệm thứ c 1, trong khi nghiệm thứ c 2 2 2 và 3 mật độ Vibrio lần lượt là 6*10 CFU/mL và 3*10 CFU/mL. Như vậy, định kỳ sục ozone vào bể ư ơng ấu trùng sẽ hạn chế được sự gia t ăng vi khu ẩn V ibrio nhờ v ào khả năng sát khuẩn của ozone trong thời gian cuối của quá trình ư ơng. Kết quả này phù hợp với kết quả t hí nghiệ m củ a Trần Thị Kiều Trang (2004), c ả vi khu ẩn t ổng và vi khuẩn Vibrio t rong nước và trên ấu trùng đều giả m ở nghi ệm thứ c có định kỳ sục ozone vào bể ư ơng ấu trùng tôm sú. 137
  6. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 3.2.3 Tỉ lệ sống Nghiệ m thứ c 2 và 3 có t ỉ l ệ sống ở c ác giai đoạn Z 1và M 1 đều cao h ơn nghiệ m thứ c 1 (đối chứ ng) như ng khác biệt không có ý ngh ĩa thống kê. Giai đoạn P L1, trung bình t ỉ lệ sống ở nghi ệm thứ c 1 thấp (46,6% ± 23,6) và khác biệt có ý nghĩa thống kê so vớ i t ỉ lệ sống ở nghi ệm thứ c 2 (80,3% ±16,7) và nghi ệm thứ c 3 (81,4% ± 19,4). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứ u của Thạch Thanh et al.(2003), t ỉ l ệ sống ở c ác giai đoạn Zoea, Mysis, PL của nghiệm thứ c có đ ịnh kỳ sục ozone vào b ể ư ơng (nồng độ 1 mg/L) cao hơn nghi ệm thứ c đối chứ ng. 120 96,4 a 94,9 a 90,1 a 100 84,7 a 81,8 a 80,3 b 81,4 b Tỉ l ệ sống (%) 80 68,1 a 60 46,6 a 40 20 0 Z1 M1 PL1 NT1 NT2 NT3 Hình 5: Tỉ lệ sống các giai đ oạn (Z1, M1, PL1), TN1 3.3 Thí nghiệ m 2 3.3.1 Biến động các yếu tố môi trường T rong suốt thời gian thí nghiệm nhiệt độ t rung bình của các nghi ệm thứ c luôn nằm trong khoảng thích h ợp cho sự p hát triển của ấu trùng và h ậu ấu trùng tôm sú, nhiệt độ nước o trung bình buổi sáng là 28,9± 0,42 và buổi chiều là 31,0± 0,63 C. Giá trị p H không có sự biến động l ớn giữ a các nghi ệm thứ c, trung bình pH ở c ác nghiệm thứ c vào buổi sáng là 7,91± 0,08 và buổi chiều là 7,88± 0,12 luôn nằm trong khoảng thích hợp cho sự p hát triển của Postlarvae. Biến động nồng độ T AN trong suốt quá trình thí nghi ệm là khác biệt không ý nghĩ a giữ a các nghiệ m thứ c (Hình 6). Hàm lượng TAN trung bình lần lượt ở các nghiệm thứ c là 0,673 ± 0,411 mg/L, 0,558 ± 0,358mg/L; 0,600± 0,340 mg/L và 0,597± 0,370 mg/L. Hình 6 cho thấy nồng độ T AN t ăng cao sau khi bố t rí thí nghiệ m 6 ngày và giảm thấp nhất ở t ất cả các nghi ệm thứ c vào ngày thứ 9 sau đó tiếp t ục t ăng cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Nghiệ m thứ c 1 có nồng độ T AN cao nhất là 1,057 mg/L sau 6 ngày ư ơng. - Kết quả cũng cho thấy, trong thời gian 9 ngày đầu bố t rí thí nghiệm, hàm lượng NO2 ở các nghiệ m thứ c t ăng nhanh sau đó ổn định và có xu hướng giả m dần vào thời gian cuối - thí nghiệm (Hình 7). Hàm lượng NO2 t rung bình lần lượt ở các nghiệm thứ c là 0,353±0,173 mg/L; 0,356 ± 0,185mg/L, 0,252 ± 0,138mg/L và 0,242 ± 0,143mg/L. Giá trị này thấp hơn nồng độ NO2- an toàn cho Postlarvae tôm sú là 4,5 mg/L (Chin và Chen, (1988), trích bởi Boyd, 1995) 1 38
  7. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 1 .20 Hàm lượng TAN (ppm) 1 .00 0 .80 0 .60 0 .40 0 .20 0 .00 0 3 6 9 12 15 Ngày ươ ng NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Hình 6: Biến đ ộng n ồng đ ộ T AN 0.60 H lượng NO- (ppm) 0.50 0.40 2 0.30 0.20 àm 0.10 0 .00 0 3 6 9 12 15 Ngày ương NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Hình 7: Biến đ ộng n ồng đ ộ NO2 - 20.0 18.0 Hàm lượng NO (ppm) 16.0 14.0 - 3 12.0 10.0 8.0 6.0 4.0 2.0 0 .0 0 3 6 9 12 15 Ngày ư ơng NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Hình 8: Biến đ ộng n ồng đ ộ NO3 - Khi ư ơng PL có sục ozone định kỳ t rong bể ư ơng và kết hợp sục ozone trong protein - skimmer cho kết quả NO2 giảm thấp ở giai đoạn cuố i thí nghiệ m, điều này phù hợp với nhận định củ a Nguy ễn Nguyên Hy (2001), ozon làm giảm hàm lượng NO2- t rong nước do - - ozone góp phần oxy hóa NO2 t hành NO3 . Đây cũng là một nguyên nhân làm hàm lượng - NO3 t ăng sau 9 ngày ư ơng đ ến cuố i thí nghiệm và không khác biệt giữ a các nghiệm thứ c. 139
  8. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Hàm lượng NO3- ở các nghiệm thứ c biến động trong khoảng t ừ 0,603-18,459mg/L. Khả năng oxy hóa đạm Ammonia thành nitrate trong bể ư ơng khi định kì sục ozone cùng với tác dụng lọc sinh họ c được phát huy đã làm cho hàm lượng Ammonia gi ảm thấp và gia t ăng hàm lượng nitrate ở các nghiệm thứ c 3.3.2 Mật độ v i khuẩn Vibrio 2 M ật độ vi khuẩn vibrio t ăng dần theo thời gian ư ơng và bi ến động trong khoảng t ừ 10 CFU/ml đến 115*103 CFU/ml. M ật độ vi khuẩn t ăng cao sau 9 ngày ư ơng và gi ảm dần cho đến khi kết thúc thí nghiệ m, V ibrio c ao nhất ở n ghiệ m thứ c 1 (đối chứ ng) và luôn thấp nhất là nghiệm thứ c 4, như ng khác biệt không có ý ngh ĩa thống kê (p>0,05). Việc sục ozone liên t ục vào thiết bị t ách đạm góp phần triệt tiêu lượng vi khuẩn gây bệnh, lọc chất hữ u cơ, làm sạch nước thúc đẩy hoạt động của lọ c sinh học có hiệu qu ả hơn, chính vì thế vi khuẩn trong nghi ệm thứ c 4 có khuynh hướng t ăng cao như ng luôn thấp hơn các nghi ệm thứ c còn l ại trong suốt thời gian thí nghiệ m. Theo M ajumdar và Sproul (1974) thì t ốc độ diệt khuẩn của ozone nhanh hơn nhiều so vớ i chlorine và M eunpol et al. (2003) cho rằng ở nồng độ ozone hòa tan 0,35 mg/L (thời gian sục ozone 30 phút) sẽ làm giảm 3 đơn vị Log đối v ới vi khu ẩn V. harveyi D331 sau 24 giờ. 140 120 100 *10 CFU/ml 80 3 60 40 20 Đợt thu 0 0 3 6 9 12 15 NT1 NT2 NT3 NT4 Hình 9: Biến đ ộng mật đ ộ vi khu ẩn Vibrio 3.3.3 Tỉ lệ sống PL15 T ỉ lệ sống trung bình ở các nghiệ m thứ c lần lượt là 32,8%; 28,1%; 26,3% và 30,4% (Hình 10). T ỉ lệ sống PL15 t hấp nhất ở nghiệm thứ c 3 và cao nhất ở nghiệm thứ c đối chứ ng như ng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả này tương đối thấp hơn t ỉ lệ sống PL15 t rong thí nghiệ m ư ơng ấu trùng trong hệ t hống lọc sinh học có kết hợp hệ t hống tách đạm và sục ozone củ a Trần Anh Thư (2004) là 74,2%±8%. Việ c sục ozone trự c tiếp vào bể ư ơng định kỳ cũng góp phần loại bỏ nhữ ng cá thể suy y ếu, sứ c chịu đự ng thấp, điều này là một trong nhữ ng nguyên nhân làm t ỉ lệ sống của PL15 ở n ghiệ m thứ c 3 và 4 (hai nghi ệm thứ c có sục ozone định kỳ t rự c tiếp trong bể ư ơng) thấp hơn nghiệ m thứ c đối chứ ng. N goài ra, do quá trình lột xác giữ a các nghi ệm thứ c di ễn ra không đồng loạt cũng là nguyên nhân làm t ỉ l ệ sống ở các nghiệ m thứ c trong thí nghiệ m giả m thấp 140
  9. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 40,0 32,8 a 26,3a 30,4a 28,1a 35,0 30,0 T ỉ lệ sống (%) 25,0 20,0 15,0 10,0 5,0 0,0 NT1 NT2 NT3 NT4 Hình 10: Tỉ lệ sống tôm giống PL15 3.3.4 Tăng trưởng ấu trùng M ặc dù nghiệm thứ c đối chứ ng có t ỉ lệ sống cao nhất như ng PL15 ở nghiệ m thứ c này có chiều dài cũng như t rọng lượng thấp hơn và khác bi ệt có ý nghĩa thống kê so v ới nghiệm thứ c 4. Quá trình sục ozone trong bể ư ơng định kỳ kết hợp sục ozon vào Protein skimmer đã góp phần loại bỏ nhữ ng cá thể y ếu, kiểm soát được chất lượng nướ c, chính vì thế PL15 ở nghi ệm thứ c 4 có chiều dài và trọng lượng cao nhất (10,4mm; 0,8g), khác biệt có ý nghĩ a thống kê (p
  10. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 133-142 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ gây sốc. Kết hợp t ỉ lệ PL15 chết sau 60 phút và chỉ số gây sốc cùng v ới sự t ăng trọng của PL cho phép khẳng đ ịnh thêm một lần nữ a về t ính chọn lọ c ấu trùng của ozone trong quá trình ư ơng nuôi B ảng 3: T ỉ lệ tôm ch ết sau 60 phút sốc Formol Nghiệ m thức Tỉ lệ PL15 chế t sau 60phút (%) Chỉ số S tress 9,6 ± 2,3b 33,9 ± 9,6b Nghiệ m thứ c 1 13,6 ± 3,1c 52,3 ± 11c Nghiệ m thứ c 2 3,42 ± 2,8a 10,1 ± 7,2a Nghiệ m thứ c 3 3,75 ± 1,4a 12,8 ± 4,9a Nghiệ m thứ c 4 4 KẾT LUẬN - - Chỉ t iêu NO2 và mật độ vi khuẩn Vibrio ở hệ t hống ư ơng có định kỳ sục ozone vào bể luôn thấp hơn so với hệ t hống ư ơng sử dụng nước ch ỉ xử lý ban đầu bằng Chlorine - T ỉ lệ sống ấu trùng ở các giai đoạn Z 1, M 1, PL1 là rất t ốt khi ư ơng ở hệ t hống có xử lý ozone với nồng độ t hay đổi theo t ừ ng giai đoạn. - Với nồng độ 0,35mg/L, Ozone có khả n ăng thay thế chlorine trong xử lý nước cho ư ơng ấu trùng tôm sú. - Khi sục ozone vào bể ư ơng đồng thời kết hợp sục ozone liên t ục vào thiết bị t ách đạm hậu ấu trùng (PL) có chiều dài và trọng lượng cao nh ất (10,4mm; 0,8g) - T ỉ lệ sống ở h ai nghiệm thứ c có định kỳ sục Ozone vào bể ư ơng khác biệt không có ý nghĩ a (p>0,05) so với nghiệm thứ c đối chứ ng như ng ch ất lượng PL ở h ai nghi ệm thứ c này là t ốt nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO B ablon, G.W.D. Bellamy; M. Bourbigot and F.B. Daniel. 1991. Chapter II–Fundamental aspects. In: Langlais, B.D.A. Reckhow, D.R. Brink, (eds). 1991. Ozone In Water Treatment: Application and Engineering. Cooperative Research Report, American Water Works Association Research Foundation, Compagnie Generale des Eaux, Lewis publishers Chelsea, MI. Boyd, C.E. 1995. Water quality in ponds for aquaculture. 401pp. Chen, J.C., P,C. Liu and S.C. Lei. 1990. Toxicity of ammonia and nitrite to Penaeus monodon adolescents. Aquaculture. 89: 127-137. Dhert, Ph., P. Lavens and P. Sorgeloos. 1992. Tress evaluation: a tool for quality control of hatchery– produced shrimp and fish fry. Aquaculture Europe. 17: 6-10. Kungvankij, L.B. Tiro, Jr., B.J. Pudadera, Jr., J.O. Potestas, K.G. Corre, G.A. Talean , L.F. Bustilo, E.T. Tech, A. Unggui and T.E. Chua. 1986. Shrimp hatchery design, operation and management. Network of aquaculture centres in Asia regional centre in the Philippines. 84 pp. Lucchetti, G.L. and G.A. Gray. 1988. Water reuse systems: a review of principal components. Prog. Fish cult. 50: 1-6. Nguyễn Nguyên Hy, 2001. Các thành tựu ứng dụng ôzône trong sản xuất và đời sống. Trung tâm KHTN & CNQG viện vật lý ứng dụng và thiết bị khoa học, Hà Nội. Biên dịch tổng hợp tư liệu . Thạch Thanh, Nguyễn Thanh Phương và Nguyễn Trần Hải Nam, 2003. Triển vọng ứng dụng ozon trong sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon). T ạp chí thủy sản, 92: 24-25. Trần Thị Kiều Trang, Trần Công Bình và Trương Quốc Phú. 2006. Xác định nồng độ ozone thích hợp cho từng giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). T ạp chí khoa học Đại học C ần Thơ 2006, số đặc biệt chuyên đề thủy sản, Q1: 241-249. 142
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0