intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "SỬ DỤNG CHUẨN VỀ NĂNG LƯỢNG ĐỂ DỰ ĐOÁN SỰ XUẤT HIỆN CỦA VẾT NỨT TRONG VẬT LIỆU COMPOSITE"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

82
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để dự đoán vết nứt trong vật liệu nói chung và vật liệu Composite nói riêng, các nghiên cứu đã sử dụng những tiêu chuẩn khác nhau bằng cách đưa vào các giá trị tới hạn của biến dạng [1], ứng suất [2], năng lượng biến dạng [3, 4],… Những tiêu chuẩn dựa trên giả thiết rằng vết nứt xuất hiện khi năng lượng biến dạng trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "SỬ DỤNG CHUẨN VỀ NĂNG LƯỢNG ĐỂ DỰ ĐOÁN SỰ XUẤT HIỆN CỦA VẾT NỨT TRONG VẬT LIỆU COMPOSITE"

  1. SỬ DỤNG CHUẨN VỀ NĂNG LƯỢNG ĐỂ DỰ ĐOÁN SỰ XUẤT HIỆN CỦA VẾT NỨT TRONG VẬT LIỆU COMPOSITE TS. VŨ ANH THẮNG Bộ môn Sức bền Vật liệu ThS. ĐẶNG THÙY CHI Bộ môn Vật liệu Xây dựng Khoa Công trình Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Bài báo giới thiệu một phương pháp để dự đoán sự xuất hiện vết nứt ngang bên trong vật liệu Composite. Summary: In this paper, is introduced a methode to investigate the transverse cracking in Composite laminate. I. MỞ ĐẦU Để dự đoán vết nứt trong vật liệu nói chung và vật liệu Composite nói riêng, các nghiên cứu đã sử dụng những tiêu chuẩn khác nhau bằng cách đưa vào các giá trị tới hạn của biến dạng [1], ứng suất [2], năng lượng biến dạng [3, 4],… Những tiêu chuẩn dựa trên giả thiết rằng vết CT 2 nứt xuất hiện khi năng lượng biến dạng trên một đơn vị diện tích vết nứt G (Energy release rate) đạt tới một giá trị tới hạn cho những kết quả tốt nhất. Ưu điểm của phương pháp này là dựa vào G, đây là một giá trị phụ thuộc vào cả vật thể chứ không phụ thuộc vào những điểm cục bộ như các tiêu chuẩn khác. Chính vì vậy kết quả không bị ảnh hưởng do sai số khi giả thiết về sự phân bố của ứng suất cũng như biến dạng trong vật thể mà chỉ phụ thuộc vào giá trị của năng lượng biến dạng và G trong toàn vật thể. Nghiên cứu này sử dụng tiêu chuẩn dựa trên G để dự đoán sự phát triển của vết nứt ngang trong vật liệu Composite lớp [0m/90n]S (2m lớp 0° ở ngoài và 2n lớp 90° ở trong). II. PHÁ HỦY CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE LỚP VUÔNG [0m/90n]s Vật liệu composite carbon/epoxy [0m/90n]s Lớp 0° Nứt ngang Lớp 90° Lớp 90o F Tách lớp 100µm Nứt dọc Lớp 0° Lớp 0° Phá hoại cốt sợi Hình 1.1. Các dạng phá hủy cơ bản của vật liệu Composite lớp
  2. Cơ chế phá hủy trong vật liệu Composite lớp là một hiện tượng phức tạp. Sự phá hủy này là tổ hợp của nhiều dạng phá hủy khác nhau như nứt nền, tách lớp giữa nền và cốt sợi, phá hoại cốt sợi, … Đối với vật liệu Composite lớp sợi dài, trong đa số trường hợp, dạng phá hủy đầu tiên được quan sát thấy là vết nứt ngang xuất hiện trong nền của lớp xiên nhất so với phương tác dụng của tải trọng. Những vết nứt ngang này thường xuất hiện khá sớm trong quá trình làm việc của vật liệu và là nguyên nhân phát sinh những loại phá hủy khác nguy hiểm hơn. Do đó việc nghiên cứu vết nứt ngang là rất cần thiết để đảm bảo sự nguyên vẹn của kết cấu. III. XÁC ĐỊNH G Khi không xét tới ứng suất dư do nhiệt độ gây ra, G được định nghĩa bằng biểu thức sau: ( ) ∂W σ, A G= (1) ∂A Trong đó: W là năng lượng biến dạng của kết cấu composite lớp; A là diện tích của vết nứt và σ là ứng suất tác dụng vào kết cấu. 2L z Lớp 0° h2 σ CT 2 Lớp 90° x 2 h1 h2 x=0 x=ξ x = -L x=L Hình 1.2. Sự xuất hiện của một vết nứt mới tại tọa độ x = ξ (-L ≤ ξ ≤ L) giữa hai vết nứt sẵn có trong lớp 90° của Composite lớp Để thiết lập công thức tính G, bài báo dựa trên mô hình của Mendels [5] sử dụng những giả thiết «shear lag». Mô hình này là sự phát triển của mô hình Mac Cartney áp dụng cho kết cấu Composite lớp dựa trên giả thiết về sự phân bố bất kỳ theo chiều dầy của ứng suất tiếp trong mỗi lớp của kết cấu Composite [6]. Kết cấu Composite [0m/90n]s được xem như một kết cấu gồm 3 lớp (2 lớp 0° ở ngoài và 1 lớp 90° ở giữa), lớp (i) có chiều dầy ti với tọa độ z biến thiên trong khoảng zi-1 < z < zi. Đặt z - z i-1 , ứng suất tiếp τxz(x, z) trong lớp (i) phân bố bất kỳ theo quy luật: ςi = ti (i) τxz (x,z) = τ i −1(x)Li(ζi) + τ i(x)Ri(ζi) (2) Với τi(x) là ứng suất tiếp giữa hai lớp (i) và (i+1).
  3. Li(ζi) và Ri(ζi) là những hàm dạng thỏa mãn điều kiện: Li(0) = 1, Li(1) = 0, Ri(0) = 0, Ri(1) = 1 Các phương trình cân bằng theo mô hình “shear-lag” được viết dưới dạng: d pi (x) = τi-1 (x) - τi (x) (3) dx zi ∫σ (i) i (i) Trong đó: pi (x) = t i σ = t i σ (x) = (x, z)dz % x x x zi-1 Đối với lớp 90° ở giữa ký hiệu là lớp (1), chiều dầy t1 = 2h1, phương trình cân bằng trở thành: d2 p - β 2 p1 = -β 2 p ∞ ,1 (4) 21 dx Với p∞,1 là đại lượng xét tới tải trọng (cơ học và nhiệt độ) và: 1 1 + h1E 2 h 2 E1 β2 = (5) h1 ς1R 1 h 2 (1- ς 2 )L 2 + G 23 G12 CT 2 Nếu sự phân bố của ứng suất tiếp là tuyến tính, hệ số β được tính theo công thức sau: 1 1 + h1E 2 h 2 E1 β = β0 = (6) h1 h +2 3G 23 3G12 Khi sự phân bố ứng suất tiếp là bất kỳ, hệ số β được tính qua β0: β = kβ0, trong đó k được xác định bởi: 3G12 h1 + 3G 23 h 2 k= (7) G12 h1 ς1R1 + G 23 h 2 (1- ς 2 )L 2 Những điều kiện tại biên p1(± L) = 0 được viết dưới dạng: ⎞ ⎛ cosh ( βx ) ⎞ ⎛σ + ( α x - α 2 ) ΔT ⎟ ⎜1- σ (1) = σ (1) (x) = E 2 ⎜ ⎟ %x (8) ⎟ ⎜ ⎠ ⎝ cosh ( βL ) ⎠ x ⎝ Ex Trong đó αx là hệ số dãn nở nhiệt tương đương của vật liệu Composite lớp được tính theo công thức:
  4. E (α - α ) 1 ( h1E 2α 2 + h 2 E1α1 ) , với α x - α 2 = 1 1 2 αx = E x (1+ h12 ) hE x Mô đun hiệu dụng được tính theo công thức: 1 ⎛ h1E 2 tanh ( βL ) ⎞ E1 + h12 E 2 h 1 ⎟ v ới E x = ; h12 = 1 = ⎜1+ 1+ h12 h2 E(L) E x ⎝ h 2 E1βL ⎠ Trường ứng suất sử dụng trong nghiên cứu này gồm có: (1) (1) (1) (1) (1) (1) Lớp 90°: σ x ≠ 0, τ xz ≠ 0, σ yy = 0, σ zz = 0, σ xy = 0, σ yz = 0 ( ) 1 Lớp 0°: σ (2) (x, z) = σ 2 (x) = h σ - h1σ1 (x) ; σ (2) = 0, σ (2) = 0, σ (2) = 0, σ (2) = 0 %x %x x y z xy yz h2 Theo mô hình này, năng lượng biến dạng của kết cấu được tính theo công thức sau: 2 ( ) σ W σ, A, L = V (9) 2E(L) Trong đó E(L) là mô đun tương đương của kết cấu đã bị nứt: 1 ⎛ h1E 2 tanh(βL) ⎞ 1 = ⎜1+ (10) ⎟ E(L) E x ⎝ h 2 E1βL ⎠ Xét kết cấu bị giới hạn bởi hai vết nứt lân cận: x = -L và x = +L (hình 1.2). Sử dụng cách CT 2 ( ) . Nếu sử dụng giả thiết rằng các vết nứt cách đều ΔW σ, A tính gần đúng của đạo hàm: G = ΔA 1 nhau thì diện tích vết nứt sẽ tỷ lệ với . Khi vết nứt mới xuất hiện tại tọa độ x = 0 thì G được L tính theo công thức sau: () G = G max σ f ( L ) (11) Khi xét tới ảnh hưởng của nhiệt độ, Nairn [4] đã thiết lập được công thức tính G bằng cách ( ) thay ứng suất tổng thể σ bằng σ - σ th , trong đó σth là ứng suất nhiệt. Khi đó G được xác định bằng biểu thức sau: E (1+ h12 ) ⎛ 2 ⎞ () E1 σ= 2 G max ⎜σ - Δα 21ΔT ⎟ (12) βE x E1 ⎝ 1+ h12 ⎠ ⎛β⎞ f ( L ) = 2tanh ⎜ ⎟ - tanh ( βL ) (13) ⎝ 2L ⎠ Trong đó: Δα21 = α1 − α2 ; α1, α2 là hệ số dãn nở nhiệt theo phương 1 và 2 (phương của sợi và phương vuông góc với sợi trong mặt phẳng xOy); ΔT = T − Ts, T là nhiệt độ kết cấu làm
  5. việc, Ts là nhiệt độ tương ứng với trạng thái tự do của ứng suất. Trong bài báo, khi lấy đơn vị của chiều dài là m, đơn vị của mô đun đàn hồi là Pa thì đơn vị của G là J/m2. IV. MÔ HÌNH VÀ THỰC NGHIỆM Để dự đoán sự phát triển của vết nứt ngang trong lớp 90° của kết cấu Composite lớp [0m/90n]S tiêu chuẩn dựa trên G được sử dụng với giả thiết: một vết nứt mới sẽ xuất hiện khi G của kết cấu đạt tới một giá trị tới hạn: () G σ, d = γst (d) (14) ⎛ 1⎞ Ở đây giá trị tới hạn γst được giả thiết là phụ thuộc vào mật độ vết nứt d ⎜ = ⎟ theo hiệu ⎝ 2L ⎠ ứng đường cong «R» [4]: trong vật liệu ban đầu, sự phân bố của năng lượng phá hủy γst là bất kỳ dọc theo lớp 90o tùy thuộc vào sự phân bố của những khuyết tật vi mô trong kết cấu (hình 1.3), giá trị trung bình của γst trong giai đoạn này tương đối nhỏ. Vết nứt mới sẽ xuất hiện tại nơi có khuyết tật vi mô lớn nhất do đó kích thước của những khuyết tật vi mô còn lại là nhỏ khiến γst tăng lên. Gần tới giá trị bão hòa của mật độ vết nứt, các khuyết tật vi mô hầu như không còn nữa, giá trị tới hạn của γst rất lớn so với G và vết nứt không xuất hiện được nữa. Đây là giai đoạn đánh dấu sự bắt đầu của các dạng phá hủy khác nguy hiểm hơn như tách lớp, phá hủy cốt sợi, … Nứt ngang CT 2 a. Vị trí có γst nhỏ b. Vị trí có γst lớn hơn, (khuyết tật vi mô lớn) vật liệu đồng nhất hơn Hình 1.3. Giải thích hiệu ứng đường cong «R». a. Những vị trí khác nhau của các khuyết tật vi mô lớn nhất; b. Sự xuất hiện vết nứt ngang làm biến mất những khuyết tật vi mô lớn. Để đánh giá sự chính xác của mô hình, thí nghiệm kéo đối với vật liệu Composite Cacbon - Polymer IM7/977-2-b lớp đã được tiến hành dưới tác dụng của tải trọng tĩnh. Các đặc trưng cơ học của vật liệu này được giới thiệu trong bảng 1.1. Bảng 1.1. Đặc trưng của vật liệu IM7/977-2-b ở nhiệt độ 20°C σr α1 α2 E1 E2 G12 G23 ν12 Tham số (Pa) (Pa) (Pa) (Pa) (Pa) (1/°C) (1/°C) 157.109 8,5.109 5,0.109 3,3.109 1,2.109 0,23.10-6 30.10-6 IM7/977-2-b 0,29
  6. Chiều dày của một lớp cơ bản: e = 0,25 mm. Với tiêu chuẩn vết nứt như đã trình bày ở trên, kết quả thí nghiệm đối với tải trọng tĩnh được so sánh với kết quả tính theo mô hình như trên hình vẽ 1.4. Hình 1.4. Sự phát triển của mật độ vết nứt trong vật liệu Composite [0/90]S IM7/977-2-b ở nhiệt độ 20oC với tốc độ tăng tải 0,01 mm/phút. So sánh giữa thí nghiệm và mô hình. V. KẾT LUẬN Sử dụng tiêu chuẩn vết nứt dựa trên G, sự phát triển của mật độ vết nứt ngang trong vật liệu composite lớp dưới tác dụng của tải trọng tĩnh đã được dự đoán và phù hợp với kết quả thực nghiệm. Đường cong vết nứt có dạng hình chữ «S»: ban đầu sự phát triển của mật độ vết nứt là tương đối chậm, sau đó mật độ vết nứt phát triển nhanh cho tới giá trị bão hòa. CT 2 Tiêu chuẩn vết nứt này cũng có thể được mở rộng để nghiên cứu sự phát triển của vết nứt ngang trong vật liệu Composite dưới tác dụng của tải trọng mỏi. Vấn đề đặt ra là giá trị tới hạn của G sẽ phụ thuộc như thế nào vào số chu kỳ N, tải trọng tác dụng cũng như mật độ vết nứt. Tài liệu tham khảo [1]. S. Sirivedina, D. N. Fenner, R. B. Nathb and C. Galiotisc. Matrix crack propagation criteria for model short-carbon fibre/epoxy composites. Composites Science and Technology Volume 60, Issue 15 (2000) 2835-2847. [2]. M.B. Buczek and C.T. Herakovich. A Normal Stress Criterion for Crack Extension Direction in Orthotropic Composite Materials. Journal of Composite Materials, Vol. 19, No. 6 (1985) 544-553. [3]. Nairn J.A. Fracture mechanics of composites with residual thermal stresses. J. of Applied Mechanics, Dec.1997; 64: 804-810. [4]. Nairn JA. Matrix Microcracking in Composites. Polymer Matrix Composites, vol. 2 of Comprehensive Composite Materials, eds., edited by R. Talreja and J.-A. E. Manson, Elsevier Science, 403 - 432 (2000). [5]. Nairn J.A., Mendels D.A. On the use of planar shear-lag methods for stress-transfer analysis of multilayered composites. Mechanics of Materials 33 (2001) 335-362. [6]. McCartney, L. N, 1992. Analytical Models of Stress Transfer in Unidirectional Composites and Cross-Ply Laminates, and Their Application to the Prediction of Matrix/Transverse Cracking. Local Mechanics Concepts for Composite Material Systems, eds., J. N. Reddy and K. L Reifsnider, Proc. IUTAM Symposium, Blacksburg, VA, 251-282♦
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2