Báo cáo khoa học: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÂY THUỐC CHỮA BỆNH CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CAO LAN XÃ DÂN TIẾN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
lượt xem 28
download
Điều tra và khai thác kinh nghiệm sử dụng nguồn dƣợc liệu thiên nhiên của đồng bào các dân tộc thiểu số là công việc hết sức có ý nghĩa, đặc biệt là trong công tác bảo tồn và gìn giữ kho tri thức dân gian về dƣợc liệu học và y học cổ truyền của dân tộc. Trong đề tài này chúng tôi đã tiến hành điều tra, đánh giá tình hình sử dụng, chế biến cây thuốc của đồng bào dân tộc Cao Lan ở xã Dân Tiến, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÂY THUỐC CHỮA BỆNH CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CAO LAN XÃ DÂN TIẾN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
- ---------- BÁO CÁO KHOA HỌC TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÂY THUỐC CHỮA BỆNH CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CAO LAN XÃ DÂN TIẾN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
- Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 68(6): 141 - 145 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÂY THUỐC CHỮA BỆNH CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CAO LAN XÃ DÂN TIẾN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN Lê Thị Thanh Hương*, Nguyễn Thị Thuận Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Điều tra và khai thác kinh nghiệm sử dụng nguồn dƣợc liệu thiên nhiên của đồng bào các dân tộc thiểu số là công việc hết sức có ý nghĩa, đặc biệt là trong công tác bảo tồn và gìn giữ kho tri thức dân gian về dƣợc liệu học và y h ọc cổ truyền của dân tộc. Trong đề tài này chúng tôi đã tiến hành điều tra, đánh giá tình hình sử dụng, chế biến cây thuốc của đồng bào dân tộc Cao Lan ở xã Dân Tiến, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu, điều tra ban đầu cho thấy, ngƣời Cao Lan nơi đây có vốn kinh nghiệm dân gian vô cùng phong phú và đa dạng trong sử dụng các loài thực vật vào chữa trị nhiều nhóm bệnh khác nhau cũng nhƣ đa dạng trong cách ch ế biến cây thuốc. Chúng tôi đã thu đƣợc 82 bài thuốc dân gian gia truyền chữa trị cho 18 nhóm bệnh khác nhau (bệnh về thần kinh: 4 bài, bệnh về xƣơng: 5 bài, thận: 4 bài, tim mạch: 4 bài, gan: 2 bài…) trong đó có nhiều bài thuốc gia truyền chữa nhiều bệnh nguy hiểm nhƣ rắn độc cắn, sỏi thận, động kinh, thần kinh tọa. Từ khóa: bài thuốc dân gian, đa dạng, tài nguyên cây thuốc, Cao Lan, Dân Tiến. ĐẶT VẤN ĐỀ góp phần gìn giữ kho tàng kinh nghiệm quý Trên dải đất hình chữ S nhỏ bé của chúng ta báu lƣu truyền trong nhân dân. có tới hơn 54 dân tộc anh em cùng sinh s ống. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp điều tra, phân tích: Mỗi dân tộc lại có lịch sử và nét văn hóa Các vị thuốc và bài thuốc cũng nhƣ cách chế riêng độc đáo và đặc trƣng. Trong đó phải kể biến đƣợc khai thác từ các ông lang, bà mế đến kho tàng tri thức về thực vật dƣợc rất đa trong 3 xóm ngƣời dân tộc Cao Lan ở xã Dân dạng và quý báu. Ngƣời dân t ộc Cao Lan ở Tiến, huyện Võ Nhai. Công tác khai thác Dân Tiến – Võ Nhai cũng có những kinh đƣợc tiến hành song song với công tác dân nghệm sử dụng cây thuốc dân gian rất riêng, vận để nắ m đƣợc nếp sống, văn hóa và phong mang đậm bản sắc của dân tộc mình. tục tập quán của đồng bào. Qua nghiên cứu, tìm hiểu cho thấy ngƣời Cao Phương pháp thống kê mô tả Lan có nhiều cách sử dụng và chế biến cây KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thuốc khác nhau chữa trị cho các bệnh khác Sự đa dạng về các bộ phận sử dụng nhau, tùy thuộc vào từng loại bệnh và tùy thuộc vào các ông lang, bà mế. Tuy nhiên, Số lượng sử Số loài Tỷ lệ (%) so TT những kinh nghiệm quý báu đó mang tính gia dụng với tổng số loài tham gia truyền dòng họ và đang ngày bị mai một đi, 1 bộ phận 1 65 48,15 đồng thời nguồn tài nguyên thu ốc tự nhiên 2 bộ phận 2 46 34,07 đang đứng trƣớc tình trạng suy giả m nghiêm 3 bộ phận 3 5 3,7 trọng. Trƣớc tình hình trên, một công việc cần Cả cây 4 19 14,07 thiết phải đƣợc tiến hành đó là nghiên cứu, Tổng cộng 135 100 khai thác kinh nghiệm dân gian về vốn kiến Theo bảng 1, thống kê đƣợc nhƣ sau: thức y học dân t ộc để qua đó làm cơ sở cho Số loài sử dụng 1 bộ phận là 65 loài chiếm công tác bảo tồn sự đa dạng nguồn tài nguyên 48,15% tổng số loài. thuốc cũng nhƣ nguồn thực vật phong phú, Số loài sử dụng 2 bộ phận là 46 loài chiếm 34,07% tổng số loài. Tel: 0988 478975,E.mail: lehuonga1k52@yahoo.com 141 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 68(6): 141 - 145 Số loài sử dụng 3 bộ phận là 5 loài chiếm Bộ phận thứ hai đƣợc sử dụng nhiều là thân 3,70% tổng số loài. với 63 loài chiếm 46,67% so với tổng số loài. Số loài sử dụng cả cây vào làm thu ốc là 19 Hầu hết cây thuốc sử dụng thân đều có dạng loài chiếm 14,07% tổng số loài. sống là dây leo, thân cỏ hay cỏ cứng, chỉ một Nhƣ vậy, số loài có một bộ phận sử dụng làm số ít là cây bụi và gỗ. Thân thƣờng đƣợc băm thuốc chiếm số lƣợng nhiều nhất với 48,15%; nhỏ, phơi khô để bớt mùi hăng của cây tƣơi và các bộ phận thƣờng dùng là lá, thân, rễ, vỏ, thuận tiện trong bảo quản, sau đó mới đƣợc sử hạt hoặc là hoa hay nụ hoa. Đứng thứ hai là dụng và cách sử dụng chủ yếu là sắc uống. số loài có hai bộ phận đƣợc sử dụng với Rễ xếp thứ ba về tần số sử dụng, với 17 loài 46/135 tổng số loài, chiếm 34,07%. Các bộ tƣơng ứng 12,59% tổng số loài. Tần số sử phận đƣợc lấy chủ yếu là lá – rễ, lá – thân, lá dụng bộ phậ n này ít hơn hai loại trên. Bởi vì, – vỏ, rễ - thân, rễ - vỏ, hạt – thân. rễ là bộ phận khó thu hái, đ ể lấy đƣợc bộ Thứ ba là số loài có cả cây tham gia làm phận này phải đào bới phức tạp và đặc biệt là thuốc, với 19 loài chiếm 14,07% bao gồm cả sau đó cây s ẽ bị chết, không còn để thu hái ở thân, rễ, lá, vỏ. Ít nhất là số loài có ba bộ phận những đợt tiếp theo. Rễ thƣờng cũng đƣợc đƣợc sử dụng, với số loài là 5 chiếm tỷ lệ băm nhỏ phơi khô, sau đó sắc uống hoặc đƣợc 3,70%. Đa số các bài thuốc đều là sự kết hợp dùng ngâm rƣợu hoặc dùng để ƣớp thuốc bắc. nhiều bộ phận của các cây thuốc khác nhau, Vỏ với số loài sử dụng làm thuốc là 8 chiếm mỗi cây đóng góp một, hai hay nhiều bộ phận 5,93% so với tổng số loài, xếp thứ tƣ về tần thậ m chí là cả cây để tạo nên một bài thuốc số sử dụng. Đƣợc dùng ít nhất là bộ phậ n quả, hoàn chỉnh, có dƣợc tính cao. với 1 loài chiếm 0,74%; còn hoa chiếm Sự đa dạng về tần số sử dụng các bộ phận 1,48%; hạt chiếm 2,96%. khác nhau Nhƣ vậy, trong việc sử dụng các bộ phận của Để thấy rõ hơn sự phong phú và đa dạng cây làm thuốc cũng có những bộ phận có tần trong sử dụng các bộ phận của cây thuốc, số sử dụng cao hoặc có bộ phận ít sử dụng chúng tôi đã thống kê tần số sử dụng của các đến. Trong đó, lá và thân là hai bộ phận bộ phận trong bảng 2 dƣới đây: chiếm ƣu thế hơn cả về mặt số lƣợng và tần Bảng 2. Tần số sử dụng các bộ phận làm thuốc số sử dụng. Tất cả điều này đều phù hợp với Số loài thực tiễn phát triển, lá và thân là những bộ Bộ phận TT phận ổn định nhất và dễ thu hái nhất; còn hoa, Tỷ lệ (%) so với sử dụng Số lượng quả, hạt là các bộ phận mang tính thời vụ tổng số loài ngắn, khó tìm kiếm, thu hái và bảo quản, đặc 1 Lá 76 56,3 biệt là đối với hoa quả trong rừng. 2 Thân 63 46,67 Đa dạng về cách chế biến cây thuốc của Rễ dân tộc Cao Lan 3 17 12,59 Vỏ 4 8 5,93 Không chỉ đa dạng về các bộ phậ n sử dụng, cây thuốc chữa bệnh của ngƣời dân tộc Cao Hạt 5 4 1,48 Lan, xã Dân Tiến còn rất phong phú trong 6 Hoa 2 0,74 cách chế biến của các ông lang, bà mế. Để Quả tiện theo dõi, chúng tôi tạ m thời chia cách sử 7 1 2,96 dụng thành hai kiểu nhƣ sau (bảng 3): Theo kết quả thống kê ở bảng 2, bộ phận lá Khô (Kh): Các b ộ phận đem băm nhỏ, phơi đƣợc sử dụng nhiều nhất với 56,30 % so với khô hoặc sao vàng rồi sắc nƣớc uống hoặc tổng số loài. Lý do bộ phận này đƣợc sử dụng hãm nhƣ pha trà. Tƣơi (T): Các bộ phận đƣợc nhiều nhất cũng dễ hiểu vì lá là bộ phận dễ dùng nấu nƣớc tắm, xông, giã bọc, vò nƣớc thu hái và không ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uống khi tƣơi. sinh trƣởng và phát triển của cây. Bộ phận Bảng 3. Đa dạng về cách chế biến thuốc này thƣờng đƣợc sử dụng tƣơi trong nấu nƣớc Số loài tắm, xông hay giã bọc. TT Cách 142 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 68(6): 141 - 145 Bảng 4. Sự đa dạng các nhóm bệnh đƣợc chữa trị Tỷ lệ (%) so với dùng Số lượng tổng số loài bằng các bài thuốc truyền thống của ngƣời Cao Lan Số Tỷ lệ 1 Khô 80 59,26 Nhóm bệnh chữa trị TT loài (%) Tƣơi 2 91 67,41 Bệnh về thận (Sỏi thận, 1 34 25,19 Qua số liệu bảng 3 cho thấy, cách chế biến viêm thận, tiết niệu…) Bệnh về thần kinh (Dây tƣơi đƣợc ngƣời Cao Lan áp dụng nhiều nhất, 2 24 17,78 thần kinh, thần kinh tọa…) với 91 lƣợt chiếm 67,41%. Cách chế biến tƣơi Bệnh thời tiết (Cảm cúm, thƣờng áp dụng với hầu hết các nhóm cây 3 24 17,78 đau đầu, sốt…) thuốc chữa bệnh ngoài da nhƣ: đậu mùa, sởi, Bệnh về gan (Viêm gan, xơ dị ứng, mẩn ngứa hoặc các bệnh về xƣơng 4 23 17,04 gan, vàng da…) khớp, đau đầu, đau bụng. Bệnh ngoài da (Tổ đỉa, ghẻ Khu vực nghiên cứu là nơi có nhiều đồi núi, 5 22 16,3 lở, dị ứng, sƣng tấy) đƣờng đi ít bằng phẳng, bà con đi lại sinh Bệnh về xƣơng (Gãy hoạt lao động thƣờng xuyên phải trèo đèo, lội xƣơng, đau xƣơng, bong 6 20 14,81 suối có thể do đó mà các bệnh về xƣơng khớp gân…) gia tăng. Đồng thời do điều kiện khí hậu hay Bệnh về khớp (Thấp khớp, 7 18 13,33 viêm khớp…) thay đổi, cùng với nếp sinh hoạt còn có phần Bệnh về tim (Tim mạch, lạc hậu của bà con nên các b ệnh ngoài da 8 11 8,15 huyết áp…) cũng dễ bị mắc phải. Cả cây thuốc hoặc bộ Bệnh về tiêu hóa (Đau phận của cây sau khi thu hái đƣợc sử dụng 9 11 8,15 bụng, táo bón, kiết lỵ, trĩ…) ngay theo nhiều cách phù hợp với từng loại Bệnh về phụ nữ (Sinh sản, bệnh. Có bệnh phải đun nƣớc để xông hơi, 10 9 6,67 sinh dục…) tắm, có bệnh lại giã tƣơi cho thêm vài hạt Bệnh trẻ em (Còi xƣơng, 11 7 5,19 muối với ít nƣớc vo gạo rồi vùi vào tro ấ m biếng ăn, giun sán, sài…) xong mới đem bọc vào chỗ xƣng đau hoặc Bệnh về hô hấp (Ho hen, 12 5 3,7 trật khớp, gãy xƣơng. Cách chế biến này viêm họng…) Bệnh về răng (Đau răng, không giữ thuốc đƣợc lâu sau thu hái, nhƣng 13 4 2,96 viêm lợi, sâu răng…) chất lƣợng thuốc cao do vẫ n còn tƣơi nguyên. Bệnh về động vật (Rắn cắn, Cách chế biến khô chỉ chiếm t ỷ lệ 59,26% so 14 4 2,96 sâu dóm…) với tổng số loài. Cách chế biến này thƣờng áp Bệnh về dạ dày (Đau dạ dụng với những cây thuốc chữa bệnh tim, liệt, 15 4 2,96 dày, đại tràng, tá tràng…) gan, thậ n, dạ dày…, cách này hoàn toàn phù Bổ (Máu, sức khỏe…) 16 3 2,22 hợp với các loại bệnh vừa nêu. Do tính chất Bệnh về ung bƣớu (Ung bệnh phải điều trị lâu mà không thể ngày nào 17 2 1,48 thƣ, các loài u bƣớu…) cũng đi lấy thuốc, hơn nữa thời gian cũng nhƣ Bệnh của vật nuôi (Trâu, trữ lƣợng cây thuốc có hạn. Để chủ động, các 18 2 1,48 bò, lợn…) ông lang – bà mế khi đi đƣờng hoặc lên Theo kinh nghiệm cổ truyền dân gian thì một nƣơng hễ gặp thuốc thƣờng thu hái ngay, về cây thuốc có thể có dƣợc tính với nhiều loại phơi khô để sẵn, phòng khi có b ệnh nhân cần bệnh, ngƣợc lại một loạ i bệnh lại phải cần có thì có luôn. Thuốc sau khi phơi hoặc sao khô nhiều cây thuốc kết hợp mới đủ dƣợc tính. đƣợc sắc đặc với nƣớc để uống. Thuốc chế Căn cứ vào tài liệu của Đỗ Tất Lợi, Võ Văn biến theo cách này thƣờng giữ đƣợc lâu sau Chi và các bệnh đƣợc ngƣời Cao Lan chữa trị, khi thu hái, nhƣng trong quá trình phơi và sao chúng tôi tạ m thời chia thành các nhóm b ệnh phải thực hiện một cách có khoa học, nếu nhƣ trong bảng 4. không sẽ làm giả m phẩ m chất của cây thuốc Chúng ta thấy những cây thuốc mà ngƣời Cao hoặc có thể dẫn tới mất dƣợc tính. Lan xã Dân Tiến sử dụng rất đa dạng về mặt Các nhóm bệnh được người Cao Lan chữ a công dụng. Với 135 loài cây thu ốc khác nhau trị bằng thuốc nam nhƣng chữa tới 18 nhóm bệnh. 143 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 68(6): 141 - 145 Các nhóm bệnh đƣợc ngƣời Cao Lan chữa trị Nhóm bệnh về tiêu hóa: có 3 bài nhiều nhất là bệnh về thận với 34 loài chiếm Nhóm bệnh về phụ nữ, sinh sản: có 2 bài đến 25,19%, bệnh về thần kinh với 24 loài Nhóm bệnh về tr ẻ em: có 8 bài Nhóm bệnh về hô hấp: có 5 bài chiếm 17,78%, bệnh thời tiết có 24 loài chữa Nhóm bệnh về răng: có 3 bài chiếm 17,78%; bệnh về gan có 23 loài chiếm Nhóm bệnh về động vật: có 4 bài 17,04%, bệnh về xƣơng là 20 loài chiếm Nhóm bệnh về dạ dày: có 2 bài 14,81%, các bệnh về khớp có s ố loài chiếm Nhóm bệnh về vật nuôi: có 3 bài 8,15%, bệnh của phụ nữ số loài chữa bệnh Qua tìm hiểu và sƣu tầm chúng tôi nhận thấy chiếm 6,67%; các bệnh về hô hấp, răng kinh nghiệm chữa bệnh của các ông lang, bà miệng, động vật cắn, dạ dày có số loài chỉ mế ngƣời dân tộc Cao Lan rất phong phú. Các chiếm từ 2 đến 4%, ít nhất là các loài chữa bài thuốc sƣu tầm đã đƣợc ngƣời dân trong bệnh về ung thƣ, u bƣớu và bệnh của vật nuôi, vùng cũng nhƣ nhiều nơi xa khác đánh giá rất chỉ có 2 loài chiếm 1,48%. Qua số liệu trên, cao và rất tín nhiệm. Qua khai thác các ông chúng ta dễ nhận thấy nhóm bệnh về thận có lang, bà mế chúng tôi đƣợc biết có những số loài chữa trị nhiều nhất. Sở dĩ nhóm bệnh bệnh nhân khác tỉnh thậ m chí cách xa hàng này ngƣời dân nơi đây hay mắc phải là do trăm cây s ố đã tìm về đây để xin thuốc cứu vùng núi cao, ngƣời dân sử dụng nguồn nƣớc chữa. Điều này cho thấy, các bài thuốc có tính ăn và sinh hoạt chủ yếu là nƣớc đá vôi nên dƣợc học rất cao. Tuy nhiên, đây mới chỉ là các bệnh về thận đặc biệt là sỏi thận tăng cao. bƣớc đầu của nghiên cứu, số lƣợng loài làm Điều kiện sống và nếp sinh hoạt cũng nhƣ đặc thuốc còn nhiều cũng nhƣ còn nhiều bài thuốc điểm địa hình, địa lý cũng quyết định một chƣa đƣợc khai thác. Để thống kê đƣợc hết cần phần khi ngƣời dân nơi đây hay gặp nhiều các phải tiếp tục tiến hành đề tài và cần có những bệnh về gan, thời tiết, thần kinh, ngoài da, nghiên cứu sâu hơn để có những đánh giá sát khớp nên theo đó số lƣợng các cây thuốc chữa thực về hiệu quả chữa bệnh của các bài thuốc các bệnh này cũng chiếm ƣu thế. này, từ đó phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Qua điều tra sơ bộ bƣớc đầu chúng tôi thấy KẾT LUẬN rằng ngƣời Cao Lan có vốn kiến thức dân Về vấ n đề sử dụng các bộ phận của cây làm gian về cây thuốc rất phong phú và đa dạng. Đây là nguồn tài nguyên phi vật chất vô cùng thuốc thì sử dụng 1 bộ phận là nhiều nhất, có giá trị và đáng quý. Tuy nhiên, do thời gian 65 loài chiếm 48,15% trong tổng số loài thu có hạn nên chúng tôi mới tiến hành nghiên đƣợc; số loài sử dụng 2 bộ phận là 46 loài cứu trên phạ m vi hẹp, cần tiếp tục nghiên cứu chiếm 34,07% tổng số loài thu đƣợc; số loài sâu rộng hơn phục vụ cho công tác bảo tồn và đƣợc dùng cả cây vào làm thu ốc là 19 loài lƣu truyền cho thế hệ mai sau. chiếm 14,07% tổng số loài thu đƣợc; số loài Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã tìm hiểu sử dụng 3 bộ phận là ít nhất với 5 loài chiếm và thu thập đƣợc 82 bài thuốc dân gian gia 3,70% tổng số loài thu đƣợc. truyền, chữa trị cho 18 nhóm bệnh khác nhau. Trong các bộ phậ n của cây thì lá là bộ phận Đây là những bài thuốc có giá trị thực tế cao, cụ thể nhƣ sau: đƣợc sử dụng nhiều nhất với 76 loài, thứ hai Nhóm bệnh về thận: có 5 bài là thân: 63 loài, thứ ba là rễ: 17 loài, các bộ Nhóm bệnh về thần kinh: có 8 bài phận còn lạ i nhƣ: hoa, quả, hạt chiếm số Nhóm bệnh về thời tiết: có 10 bài lƣợng không đáng kể. Trong cách sử dụng Nhóm bệnh về gan: có 3 bài cây thuốc thì cách sử dụng thuốc lúc còn tƣơi Nhóm bệnh ngoài da: có 12 bài đƣợc bà con hay dùng nhất, theo các phƣơng Nhóm bệnh về xƣơng: có 7 bài pháp nhƣ: giã nhỏ để bọc trực tiếp hoặc nấu Nhóm bệnh về khớp: có 2 bài nƣớc xông hơi, tắm. Chế biến cây thuốc khô Nhóm bệnh về tim: có 5 bài 144 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 68(6): 141 - 145 [4]. Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000), Cây cỏ Việt rồi sắc nƣớc uống cũng đƣợc bà con sử dụng Nam, tập 1 – 3, Nxb Trẻ, Tp.Hồ Chí Minh. khá phổ biến. [5]. Đỗ Tất Lợi (2005) Những cây thuốc và vị Đã thống kê đƣợc 82 bài thuốc chữa trị cho thuốc Việt Nam, in lần thứ 13, Nxb Y học, Hà Nội. 18 nhóm bệnh khác nhau. [6]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO [7]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên [1]. Andrew Chevallier Fnimh (2006), Dược thảo cứu đa dạng sinh vật, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. toàn thư (sách dịch), Nxb Tổng hợp, Tp. HCM. [8]. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi [2]. Võ Văn Chi (1996) Từ điển cây thuốc Việt trƣờng – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái Nam, Nxb Y học, Hà Nội. và Tài nguyên sinh vật – Trung tâm Khoa h ọc Tự [3]. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu nhiên và Công ngh ệ Quốc gia (2001 – 2005), và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 1 – 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. SUMMARY STUATION OF USING MEDICAL PLANT TO TREAT DESEASES OF CAO LAN ETHNIC AT DAN TIEN COMMUNE, VO NHAI DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE Le Thi Thanh Huong, Nguyen Thi Thuan College of Sciences – Thai Nguyen University Investigation and exploitation of using experience natural medical plant sources of the ethnic is the very meaningful action, especially to conservative and preserve folk knowledge about natural medical plant and traditional medicine of ethnic groups as well as use to treat different diseases. In this article, we investigated and evaluated the use and processing the plant medicine of Cao lan ethnic group at Dan Tien commune, Vo Nhai district, Thai Nguyen province. The results of initial study and investigation showed that Cao lan ehtnic have plentiful experience and diverse on using the plant form to treat different diseases as well as diversity in processing. We've collected 82 traditional folk remedies to treat 18 different diseases group (neurological disea ses: 4 items, bone disease: 5 items, kidney disease: 4 items, heart disease: 4 items, liver: 2 items...) many of them are traditional folk remedies for many danger diseases such as: poisonous snake bites, kidney stones, seizures, sciatic nerves. Key words folk remedy, plentiful, medical plant resources, Cao lan, Dan tien Tel: 0988 478975,E.mail: lehuonga1k52@yahoo.com 145 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 1044 | 185
-
Báo cáo khoa học: "TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) Ở TỈNH CÀ MAU VÀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ"
9 p | 324 | 78
-
Báo cáo thực tập tổng quan: “Báo cáo thực tập tình hình sản xuất-kinh doanh của công ty đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn”
38 p | 304 | 61
-
Bài báo cáo Khoa học môi trường: Tài nguyên năng lượng
88 p | 518 | 61
-
Báo cáo khoa học: Tình trạng nhiễm cầu trùng của gà ở một số địa điểm thuộc các tỉnh phía bắc và phác đồ phòng trị
5 p | 191 | 44
-
Báo cáo khoa học công nghệ: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía, thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 237 | 42
-
Báo cáo khoa học nông nghiệp: Phân tích QTL tính trạng chống chịu khô hạn trên cây lúa Oryza sativa L.
11 p | 271 | 34
-
Báo cáo khoa học: Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
110 p | 205 | 33
-
Báo cáo khoa học: TìNH HìNH THựC HIệN QUI TRìNH SảN XUấT RAU AN TOàN ở Xã VÂN NộI, HUYệN ĐÔNG ANH, NGOạI THàNH Hà Nộ
8 p | 156 | 26
-
Báo cáo khoa học: " TÌNH HÌNH NUÔI VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CHO CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus) NUÔI AO VÀ BÈ Ở AN GIANG"
6 p | 119 | 22
-
Báo cáo khoa học: "Một số đặc điểm hình thái và hoá sinh của các giống bưởi trồng tại tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh."
8 p | 111 | 19
-
Báo cáo khoa học: Tình hình chăn nuôi và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nuôi dưỡng trâu bò tại huyện vĩnh tường - vĩnh phúc
6 p | 94 | 15
-
Báo cáo khoa học: Chế tạo thiết bị đo tự động của nước thải công nghiệp, ghi và cảnh bảo - Viện kỹ thuật thiết bị
80 p | 136 | 15
-
Báo cáo khoa học: " MÔ HÌNH THUỶ VĂN DÒNG CHẢY RRMOD VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM HIỆU CHỈNH BỘ THÔNG SỐ CỦA MÔ HÌNH"
9 p | 114 | 11
-
Báo cáo " Đánh giá tình hình kinh tế Việt Nam 2008 và quan điểm phát triển 2009 "
10 p | 109 | 8
-
Báo cáo khoa học: Tình hình trẻ em thế giới 2011 Tóm tắt: Tuổi vị thành niên - tuổi của những cơ hội
16 p | 101 | 4
-
Báo cáo khoa học: Các yếu tố ảnh hưởng đến tương phản hình ảnh trên cắt lớp vi tính tiêm thuốc
22 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn