intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Kiểm nghiệm phi tham số xu thế biến đổi của một số yếu tố khí tượng cho giai đoạn 1961-2007 "

Chia sẻ: Phạm Huy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

154
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xu thế biến đổi của 7 yếu tố khí tượng trên lãnh thổ Việt Nam được đánh giá cho giai đoạn 1961-2007 khi sử dụng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Mann-Kendall và phương pháp ước lượng xu thế của Sen. Kết quả cho thấy nhiệt độ tăng rõ rệt trên toàn Việt Nam, trong đó nhiệt độ cực tiểu tăng nhanh hơn nhiệt độ cực đại ngày, đặc biệt trên khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Lượng mưa giảm ở phía Bắc vĩ tuyến 17 và tăng lên ở phía Nam. Tốc độ gió cực đại...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Kiểm nghiệm phi tham số xu thế biến đổi của một số yếu tố khí tượng cho giai đoạn 1961-2007 "

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 129-135 Kiểm nghiệm phi tham số xu thế biến đổi của một số yếu tố khí tượng cho giai đoạn 1961-2007 Ngô Đức Thành*, Phan Văn Tân Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012 Tóm tắt. Xu thế biến đổi của 7 yếu tố khí tượng trên lãnh thổ Việt Nam được đánh giá cho giai đoạn 1961-2007 khi sử dụng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Mann-Kendall và phương pháp ước lượng xu thế của Sen. Kết quả cho thấy nhiệt độ tăng rõ rệt trên toàn Việt Nam, trong đó nhiệt độ cực tiểu tăng nhanh hơn nhiệt độ cực đại ngày, đặc biệt trên khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Lượng mưa giảm ở phía Bắc vĩ tuyến 17 và tăng lên ở phía Nam. Tốc độ gió cực đại ngày thể hiện xu thể giảm khá rõ, đặc biệt là ở khu vực Nam Trung Bộ. Sự biến đổi của độ ẩm tương đối cực tiểu ngày không thể hiện rõ qui luật, trong khi đó lượng bốc hơi tiềm năng có xu thế biến đổi rõ rệt, với mức tăng, giảm phụ thuộc vào từng vùng cụ thể. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, xu thế, Mann-Kendall, Sen, kiểm nghiệm thống kê. 1. Mở đầu tương lai với công cụ chủ yếu là các mô hình khí hậu toàn cầu và khu vực [1]. Trong cách Đánh giá Biến đổi Khí hậu (BĐKH) là một tiếp cận thứ nhất, từ những dấu hiệu, bằng trong những nội dung hết sức quan trọng và chứng biến đổi của các yếu tố và hiện tượng khí phải được thực hiện trước tiên trong bài toán hậu, bản chất và các nguyên nhân gây BĐKH sẽ nghiên cứu BĐKH. Kết quả của việc đánh giá được chỉ ra trên cơ sở nghiên cứu mối liên hệ BĐKH là cơ sở khoa học cho việc đánh giá tác tương hỗ giữa các hợp phần cấu thành hệ thống động của BĐKH. Trên cơ sở những thông tin khí hậu. Cho đến nay bản chất của BĐKH được về mức độ, tính chất và xu thế biến đổi của các cho là sự gia tăng hiệu ứng nhà kính và sự biến yếu tố và hiện tượng khí hậu, việc đánh giá tác đổi tính chất bề mặt đệm, còn nguyên nhân động của chúng sẽ được thực hiện đối với các chính của BĐKH ngoài nhân tố tự nhiên là sự vùng, miền, lĩnh vực, đối tượng,... để từ đó hoạt động của con người làm gia tăng hàm nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các giải pháp lượng khí nhà kính trong khí quyển và làm biến ứng phó. Việc đánh giá BĐKH thường được đổi sử dụng đất [1]. Trong cách tiếp cận thứ hai, thực hiện theo hai cách tiếp cận: (1) nghiên cứu từ sản phẩm dự tính khí hậu tương lai, các kịch các bằng chứng trong quá khứ dựa trên nguồn bản BĐKH sẽ được xây dựng để làm cơ sở cho số liệu quan trắc hoặc mô hình; và (2) dự tính việc đánh giá tác động, qua đó làm căn cứ cho _______ việc đề xuất và đưa ra các giải pháp ứng phó.  Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-35583811. E-mail: ngoducthanh@vnu.edu.vn 129
  2. 130 N.Đ. Thành, P.V. Tân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 129-135 Ở Việt Nam trong những năm gần đây đã thập và kiểm tra chất lượng. Giai đoạn lấy số có nhiều nghiên cứu về đánh giá BĐKH theo cả liệu là 47 năm từ 1961 đến 2007. Giá trị trung 2 cách tiếp cận trên [2-7]. Với cách tiếp cận thứ bình năm (TBN) được tính toán từ các giá trị nhất, các nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích xu hàng ngày. Nếu như tại một trạm, số liệu của thế và mức độ biến đổi của một số yếu tố như một yếu tố cho một năm bất kỳ bị khuyết hơn lượng mưa và nhiệt độ, hoặc một số hiện tượng 15 ngày thì giá trị TBN của yếu tố đó tại năm cực đoan như nắng nóng, rét đậm, rét hại, hạn đang xem xét sẽ bị coi là khuyết. Một trạm hán,... cho các vùng khí hậu khác nhau của Việt được gọi là phù hợp với một yếu tố trên toàn Nam, và cho các kết quả tương đối phù hợp với chuỗi TBN của yếu tố tại trạm đó có nhiều hơn các nhận định của các tác giả khác trên thế giới 10 năm có TBN không bị khuyết. Số lượng các trạm phù hợp tương ứng với các yếu tố được [1,8]. Tuy nhiên, trong hầu hết những nghiên trình bày ở Bảng 1. Chuỗi TBN của các trạm cứu này, việc phân tích, đánh giá xu thế và mức phù hợp sẽ được sử dụng để tính toán xu thế độ biến đổi của các yếu tố và hiện tượng khí trong phần tiếp theo. hậu chủ yếu dựa vào hệ số góc của phương trình hồi qui tuyến tính [4-7] mà nhược điểm cơ Bảng 1. Các yếu tố được xem xét và số trạm bản của nó là rất nhạy cảm với sai số quan trắc phù hợp tương ứng cũng như tính biến động bất thường của yếu tố Yếu tố Số trạm phù hợp hay hiện tượng được xét. T2m 70 Trong bài báo này, chúng tôi sẽ giới thiệu Tmin 70 một số kết quả đánh giá về xu thế biến đổi của Tmax 70 Pre 70 một số yếu tố khí tượng quan trắc được, dựa Vx 57 trên phương pháp tính toán và kiểm nghiệm xu Um 25 thế phi tham số Mann-Kendall [9] và Sen [10]. Evap 56 Việc áp dụng một phương pháp để tính toán xu 2.2. Kiểm nghiệm phi tham số Mann-Kendall và thế khác với phương pháp bình phương tối xu thế Sen thiểu mà các nghiên cứu trước đã dùng, kết hợp với việc kiểm nghiệm mức ý nghĩa của các xu Kiểm nghiệm phi tham số Mann- thế và biểu diễn kết quả đến từng điểm trạm là Kendall: nhằm xác định xu thế của một chuỗi những đóng góp mới của nghiên cứu này. số liệu (tập mẫu) đã được sắp xếp theo trình tự thời gian [9]. Phương pháp này so sánh độ lớn tương đối của các phần tử của chuỗi chứ không 2. Số liệu và phương pháp tiếp cận xét chính giá trị của các phần tử. Điều này giúp 2.1. Nguồn số liệu quan trắc tránh được xu thế giả tạo do một vài giá trị cực trị cục bộ gây ra nếu sử dụng phương pháp tính Số liệu ngày từ hơn 80 trạm quan trắc trên toán xu thế tuyến tính bằng bình phương tối Việt Nam cho các yếu tố gồm nhiệt độ trung thiểu thông thường. Một ưu điểm nữa của bình ngày tại 2m (T2m), nhiệt độ cực tiểu ngày phương pháp này là không cần quan tâm việc (Tmin), nhiệt độ cực đại ngày (Tmax), lượng tập mẫu tuân theo luật phân bố nào. Các công mưa trung bình ngày (Pre), tốc độ gió 10m cực thức tính toán với phương pháp này mà chúng đại ngày (Vx), độ ẩm tương đối cực tiểu ngày tôi đã áp dụng được mô tả ngắn gọn dưới đây. (Um), và bốc hơi tiềm năng (Evap) được thu
  3. N.Đ. Thành, P.V. Tân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 129-135 131 Giả sử có chuỗi trình tự thời gian (x1, x2, …, Xu thế Sen (Sen’s slope): xn) với xi biểu diễn số liệu tại thời điểm i. Giá trị Để xác định độ lớn Q của xu thế chuỗi, thống kê Mann-Kendall (S) được định nghĩa: chúng tôi sử dụng cách ước lượng của Sen [10]. n-1 n Q được xác định là trung vị của dãy gồm n(n- S = å å sign(x j - xk ) (1) x j - xk k=1 j=k+1 1)/2 phần tử { , với k=1,2,…,n-1; j>k}. j-k trong đó: Với định nghĩa như vậy, Q có cùng dấu với . ì1 khi x j - xk > 0 Trong các hình vẽ ở bài này, Q sẽ được hiển ï sign(x j - xk ) = í0 khi x j - xk = 0 thị tại mỗi điểm trạm cho mỗi yếu tố. Những xu ï (2) thế có mức ý nghĩa 10% cũng sẽ được chỉ rõ. î-1 khi x j - xk < 0 3. Kết quả và phân tích Gán a) Nhiệt độ Trên toàn Việt Nam, T2m tăng rõ rệt trên (3) hầu khắp các trạm. Mức tăng cao (~0.035ºC/ năm) được xác định cho khu vực miền Trung và một số trạm thuộc vùng Bắc Bộ. Mức tăng phổ biến vào khoảng 0.015-0.025ºC/năm. Một số trạm thể hiện xu thế nhiệt độ tăng nhưng giá trị với Var(S) là phương sai của S, được tính bởi: tương đối nhỏ như trạm Hà Nam, Đà Lạt, Bảo Lộc, Phan Thiết (~0.012ºC/năm). Một số trạm én(n -1)(2n + 5) - ù khác tuy cho xu thế tăng nhưng không thoả mãn 1ê ú Var(S) = ê g ú mức ý nghĩa 10% là Sapa, Bắc Quang, Thái 18 êå t p (t p -1)(2t p + 5)ú (4) Bình, Hà Tĩnh, Trường Sa. Trạm Huế cho xu ë p=1 û thế giảm, tuy nhiên lại không thoả mãn mức ý nghĩa 10%. trong đó g là số nhóm trong đó mỗi nhóm là Nhìn chung kết quả tính toán xu thế Sen khá một tập các phần tử của chuỗi có cùng giá trị, phù hợp với các nghiên cứu trước đây [2-5]. và tp là số các phần tử thuộc nhóm p. Điểm mới của các kết quả này là các xu thế có phân bố chuẩn chuẩn hoá N(0,1). Giá được tính toán và hiển thị chi tiết cho từng điểm trị dương thể hiện chuỗi có xu thế tăng, trạm, đồng thời mức ý nghĩa của xu thế cũng âm thể hiện chuỗi có xu thế giảm. Do được kiểm nghiệm. nên việc kiểm nghiệm chuỗi có xu Tương tự như T2m, xu thế của nhiệt độ cực thế hay không trở nên đơn giản. Trong nghiên tiểu và cực đại ngày được hiển thị trên Hình 2 cứu này, các giá trị xu thế được chỉ ra với mức và Hình 3. Tmin có xu thế tăng mạnh, nhìn ý nghĩa 10%, nghĩa là xác suất phạm sai lầm chung là lớn hơn xu thế của T2m tại các điểm loại 1 là 10%. trạm. Đặc biệt tại khu vực Nam Trung Bộ và
  4. 132 N.Đ. Thành, P.V. Tân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 129-135 Tmin trend Tây Nguyên, Tmin tăng mạnh và rõ rệt nhất với 24N mức tăng có thể lên tới 0.6ºC/thập kỷ. Duy nhất có trạm Huế cho xu thế giảm nhẹ mặc dù không 22N thoả mãn mức ý nghĩa 10%. deg.C/10yr 0.55 Khác với Tmin, Tmax lại cho xu thế tăng 20N 0.45 tương đối nhỏ trên đa số các trạm thuộc Nam 18N 0.35 Trung Bộ và Tây Nguyên. Biên độ nhiệt độ 0.25 ngày DTR (diurnal temperature range) do vậy 0.15 16N bị thu hẹp rõ rệt trên khu vực này, phù hợp với 0.05 các nhận định trong bản báo cáo lần thứ 4 của 14N −0.05 Ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu [1]. −0.15 Xu thế tăng Tmax khá lớn ~0.5ºC/thập kỷ ở 12N −0.25 trạm Trường Sa. Một số trạm Tmax có xu thế −0.35 giảm nhẹ tuy không thoả mãn mức ý nghĩa 10N −0.45 ngoại trừ trạm Bảo Lộc. −0.55 8N 102E 104E 106E 108E 110E 112E T2m trend 24N Hình 2. Tương tự như Hình 1 nhưng cho xu thế của nhiệt độ cực tiểu ngày (Tmin). 22N Tmax trend deg.C/10yr 24N 20N 0.55 0.45 22N deg.C/10yr 18N 0.35 20N 0.55 0.25 0.45 16N 0.15 18N 0.35 0.05 0.25 14N −0.05 16N 0.15 −0.15 0.05 12N −0.25 14N −0.05 −0.35 −0.15 10N −0.45 12N −0.25 −0.55 −0.35 8N 102E 104E 106E 108E 110E 112E 10N −0.45 −0.55 Hình 1. Xu thế của nhiệt độ 2m tại các trạm quan 8N trắc. Xu thế dương (âm) tương ứng với hình tam 102E 104E 106E 108E 110E 112E giác hướng lên trên (xuống dưới). Nếu xu thế thoả mãn mức ý nghĩa 10% thì tam giác được tô đen. Độ Hình 3. Tương tự như Hình 1 nhưng cho xu thế lớn tam giác tỉ lệ thuận với độ lớn của xu thế. của nhiệt độ cực đại ngày (Tmax).
  5. N.Đ. Thành, P.V. Tân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 129-135 133 Vx trend b) Lượng mưa 24N Có thể thấy không giống như nhiệt độ, xu thế của lượng mưa biến động khá mạnh theo 22N (mm/s)/year không gian (Hình 4). Nhìn chung, khu vực phía 0.11 Bắc giảm mưa trong khi khu vực từ Trung 20N 0.09 Trung Bộ (khoảng vĩ tuyến 17) trở vào lượng 0.07 mưa có xu hướng tăng. Điều này phù hợp với 18N 0.05 các nhận định từ các nghiên cứu trước đây [4-6]. 0.03 Một điểm đáng lưu ý là xu thế giảm mưa từ Bắc 16N 0.01 Trung Bộ trở ra nhìn chung là nhỏ và ít thoả mãn mức ý nghĩa 10%, ngoại trừ một số trạm 14N −0.01 thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng. Trong khi −0.03 đó, lượng mưa có xu thế tăng rõ rệt nhất trên 12N −0.05 một số trạm thuộc khu vực Nam Trung Bộ và −0.07 Tây Nguyên. Khu vực Nam Bộ nhìn chung có 10N −0.09 xu thế mưa tăng nhẹ, tuy nhiên không thật rõ −0.11 ràng (không thoả mãn mức ý nghĩa 10%). Lý 8N giải nguyên nhân về sự phân hoá xu thế tăng 102E 104E 106E 108E 110E 112E mưa tại hai miền khác nhau của Việt Nam là Hình 5. Tương tự như Hình 1 nhưng cho xu thế một chủ đề khá quan trọng và thú vị dành cho của tốc độ gió cực đại ngày. các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai. Pre trend c) Tốc độ gió cực đại ngày 24N Việc theo dõi tốc độ gió bề mặt (tại 10m) 22N rất quan trọng và có nhiều ứng dụng xã hội thực %/year tế. Ví dụ như để xây dựng các công trình cao 20N 1.1 tầng hoặc xây cầu thì những đặc trưng thống kê 0.9 của tốc độ gió cực đại nhiều năm tại khu vực đó 0.7 18N sẽ rất quan trọng trong tính toán thiết kế; để xây 0.5 dựng các nhà máy phong điện thì vấn đề đầu 0.3 16N tiên là cần phải nghiên cứu tiềm năng năng 0.1 lượng gió ở các khu vực, trong đó gió cực đại là −0.1 14N một trong những thông số kỹ thuật rất quan −0.3 trọng. Điều này có thể được thực hiện với sự hỗ −0.5 12N trợ của bộ số liệu đo gió từ mạng lưới các trạm −0.7 khí tượng. 10N −0.9 Hình 5 biểu diễn xu thế biến đổi của tốc độ −1.1 gió cực đại ngày Vx trên các trạm quan trắc của 8N 102E 104E 106E 108E 110E 112E Việt Nam. Một điểm đáng chú ý là Vx có xu Hình 4. Tương tự như Hình 1 nhưng biểu diễn tỷ lệ thế giảm rõ rệt trên khắp Việt Nam, ngoại trừ phần tram giữa xu thế Sen của lượng mưa ngày và một số trạm như Lạng Sơn, Yên Bái, Thái Bình, lượng mưa trung bình năm của thời kỳ quan trắc tại Thanh Hoá, Thái Bình, Đà Lạt, Rạch Giá. Vx mỗi điểm trạm.
  6. 134 N.Đ. Thành, P.V. Tân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 129-135 Evap trend giảm mạnh và rõ rệt nhất ở khu vực Nam Trung 24N Bộ, nơi đang triển khai một số dự án phong điện như Ninh Thuận, Bình Thuận. Sự suy giảm 22N của Vx một cách hệ thống này có thể liên quan (mm/d)/yr đến sự biến đổi trong hoạt động của các hệ 20N 0.055 thống gió mùa trên khu vực. Đây là một bài 0.045 toán mở cho các nghiên cứu sâu hơn trong 18N 0.035 tương lai. 0.025 16N 0.015 d) Độ ẩm tương đối cực tiểu ngày 0.005 14N −0.005 Số trạm quan trắc độ ẩm tương đối cực tiểu −0.015 ngày (Um) phù hợp cho phân tích như đã trình −0.025 12N bày ở mục 2.1 là khá thưa thớt. Hình 6 cũng −0.035 cho thấy không có sự biến đổi một cách hệ −0.045 10N thống với Um. Tại một số trạm như Nam Đông, −0.055 A Lưới, Đắc Nông, Đà Lạt, Vũng Tàu, Rạch 8N Giá, Um có xu thế tăng rõ rệt. Tại trạm Lai 102E 104E 106E 108E 110E 112E Châu, Thái Bình, Um có xu thế giảm. Tại các Hình 7. Tương tự như Hình 1 nhưng cho xu thế trạm còn lại, xu thế tăng, giảm của Um không của lượng bốc hơi tiềm năng. thoả mãn mức ý nghĩa 10%. e) Bốc hơi tiềm năng Um trend 24N Bốc hơi tiềm năng (Evap) phụ thuộc vào một số yếu tố như nhiệt độ bề mặt, số giờ nắng, 22N tốc độ gió bề mặt. Hình 7 cho thấy xu thế biến %/year đổi của Evap khá rõ rệt, tuy nhiên sự tăng, giảm 20N 0.4 lại thay đổi nhiều theo khu vực. Xu thế tăng 0.30 xuất hiện trên một số trạm phía Bắc Việt Nam, 18N 0.20 duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trong khi 0.15 đó, xu thế giảm xuất hiện ở các trạm ngoài đảo 16N 0.10 phía Bắc, Bắc và Trung Trung Bộ, và Tây Nguyên. 0.05 14N −0.05 −0.10 4. Kết luận 12N −0.15 −0.20 Trong bài báo này, chúng tôi đã đánh giá xu thế biến đổi của 7 yếu tố khí tượng gồm : T2m, −0.30 10N Tmax, Tmin, Pre, Vx, Um, Evap cho giai đoạn −0.4 1961-2007, sử dụng phương pháp kiểm nghiệm 8N phi tham số Mann-Kendall và xu thế Sen. Các 102E 104E 106E 108E 110E 112E kết quả về xu thế biến đổi mưa và nhiệt nhìn Hình 6. Tương tự như Hình 1 nhưng cho xu thế chung phù hợp với những kết quả đã được công của độ ẩm cực tiểu ngày. bố trước đây tại Việt Nam. Phân tích tốc độ gió
  7. N.Đ. Thành, P.V. Tân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 129-135 135 cực đại ngày cho thấy Vx có xu thế giảm rõ rệt, [2] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kịch bản Biến đặc biệt là ở khu vực Nam Trung Bộ. Độ ẩm đổi Khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội, 2009. tương đối cực tiểu ngày không có sự biến đổi [3] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kịch bản Biến một cách hệ thống, trong khi đó lượng bốc hơi đổi Khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, Hà tiềm năng cho xu thế biến đổi rõ rệt, với mức Nội, 2012. tăng, giảm phụ thuộc vào từng khu vực cụ thể. [4] Phan Văn Tân, Nghiên cứu tác động của biến Ý nghĩa quan trọng của bài báo là các xu thế đổi khí hậu toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng đều được kiểm nghiệm thống kê. Ngoài ra bài dự báo và giải pháp chiến lược ứng phó, Báo báo này cũng nêu lên một số vấn đề cần được cáo tổng kết đề tài KC08.29/06-10, 2010. nghiên cứu giải đáp trong tương lai như: cơ chế [5] Hồ Thị Minh Hà, Phan Văn Tân, Xu thế và mức gây nên sự khác biệt về xu thế mưa của miền độ biến đổi của nhiệt độ cực trị ở Việt Nam Bắc và Nam Việt Nam, cơ chế gây nên sự thu trong giai đoạn 1961-2007, Tạp chí Khoa học hẹp của DTR, sự suy giảm của tốc độ gió cực ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ tập 25, số 3S (2009) 412. đại trên toàn Việt Nam… [6] Vũ Thanh Hằng, Chu Thị Thu Hường, Phan Văn TânXu thế biến đổi của lượng mưa ngày cực đại ở Việt Nam giai đoạn 1961-2007, Tạp Lời cảm ơn chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Khoa Công nghệ tập 25, số 3S (2009) 423. [7] Ho, T.M.H., V.T. Phan, N.Q. Le, Q.T. Nguyen, học và Công nghệ đã hỗ trợ nghiên cứu này Detection of extreme climatic events from thông qua đề tài DT.NCCB-DHUD.2011-G/10. observed data and projection with RegCM3 over Vietnam, Clim. Res., 49 (2011) 87-100, DOI: 10.3354/cr01021. Tài liệu tham khảo [8] Endo, N., J. Matsumoto, and T. Lwin, Trends in Precipitation Extremes over Southeast Asia, [1] IPCC, Climate Change 2007: The Scientific SOLA, 5 (2009) 168-171. Basis, Contribution of Working Group I to the [9] Kendall, M.G., Rank Correlation Methods, Fourth Assessment Report of the Charles Griffin, London, 272 pp, 1975. Intergovernmental Panel on Climate Change, [10] Sen, P.K., Estimates of the Regression Cambridge University Press, Cambridge, Coefficient Based on Kendall’s Tau, Journal of United Kingdom and New York, NY, USA, the American Statistical Association, 63(324) 2007. (1968) 1379-1389. Non-parametric test for trend detection of some meteorological elements for the period 1961-2007 Ngo Duc Thanh, Phan Van Tan VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam Trends of 7 meteorological elements are assessed for the period 1961-2007, using the non- parametric Mann-Kendall test and the Sen’s slope method. The results show significant temperature increase over Vietnam, in which the daily minimum temperature increased faster than the daily maximum temperature, particularly in the South Central and Highlands areas. Precipitation decreased in the north of 17ºN latitude and increased in the south. Daily maximum wind speed significantly decreased, especially in the South Central area. Daily minimum relative humidity did not change systematically, while potential evaporation significantly changed, with positive or negative trend depending on different specific regions. Keywords: Climate change, trend, Mann-Kendall, Sen’s slope, statistical test.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2