intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thí nghiệm Hóa vô cơ

Chia sẻ: Phan Hoàng Minh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:61

2.429
lượt xem
294
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thí nghiệm Hóa vô cơ trình bày các thí nghiệm về kim loại kiềm; kim loại kiềm thô; nguyên tố nhóm IIIA; Nitơ và các hợp chất nhóm VA; Hydro – Oxi – lưu huỳnh; kim loại nhóm IB (Cu-Ag-Au); kim loại nhóm IIB (Zn – Cd – Hg); nhóm Vib (Crôm);... Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thí nghiệm Hóa vô cơ

  1. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ Bài 1: KIM LOẠI KIỀM (Phân Nhóm IA) I. CHUẨN BỊ LÝ THUYẾT: ­ Nắm   vững   vị   trí   của   các   kim   loại   kiềm   thổ   trong   bảng   tuần   hoàn  Mendeleev, cấu hình electron, trạng thái oxy hóa, tính chất hóa học. ­ Trình bày cách điều chế cacbonat natri bằng phương pháp Solvay. II. THỰC HÀNH: 1. Thí nghiệm 1: Điều chế Na2CO3 bằng phương pháp Solvay : ­ Trong công nghiệp người ta thường điều chế Na2CO3 bằng phương pháp  Solvay ( E.sonvay 1838­1922 – người Bỉ) bằng phản ứng thuận nghịch:  NH4HCO3 + NaCl     NaHCO3  + NH4Cl ­ Do NaHCO3 là chất ít tan kết tinh thành những tinh thể màu trắng và tách  ra khỏi dung dịch làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận. Nhưng thực  tế người ta cho khí NH3 rồi cho khí CO2 qua dung dịch NaCl bão hòa để  điều chế NaHCO3. ­ Lấy 1 ít tinh thể đem cho vào nước rồi cho vào đó 1 giọt phenolphtalein,   hiện tượng là dung dịch có màu hồng nhạt. Do tinh thể NaHCO3 tan trong  trong nước có tính bazơ yếu phân ly tạo  H2O +   + H2CO3    ­ Cho một ít tinh thể vào ống nghiệm, đậy bằng nút cao su có gắn ống thủy  tinh. Đun nóng  ống nghiệm bằng đèn cồn. Dẫn khí thoát ra vào nước vôi  1
  2. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ trong ta thấy dung dịch nước vôi trong vẩn đục. Nếu tiếp tục dẫn khí vào  dung dịch vẩn đục sẽ trong trở lại.Do xảy ra các phản ứng sau đây: 2NaHCO3    Na2CO3  +  CO2  +  H2O CO2 + Ca(OH)2CaCO3 + H2O CO2 + H2O + CaCO3   Ca(HCO3)2   ­ Sấy phần tinh thể còn lại ở 100oC ta sẽ được tinh thể Na2CO3 khan.  Phương trình phản ứng: 2NaHCO3    Na2CO3  +  CO2  +  H2O  Kết luận: trong công nghiệp người ta thường điều chế Na2CO3 bằng  phương pháp Solvay do NaHCO3 là chất ít tan hơn các chất nên cuối  quá trình sẽ thu được sản phẩm có độ tinh khiết cao đồng thời các sản  phẩm phụ trong quá trình có thể tái sử dụng trong các quá trình khác  giúp nang cao hiệu quả kinh tế. 2. Thí nghiệm 2: Quan sát màu lửa của kim loại kiềm:   Cách tiến hành và hiện tượng: - Nhúng một đầu mẫu giấy lọc vào dung dịch LiCl bão hòa rồi đưa vào ngọn  lửa đèn cồn.  - Hiện tượng: có ngọn lửa có màu đỏ tía. - Làm tương tự với dung dịch NaCl và KCl bão hòa  NaCl: ngọn lửa có màu vàng KCl : ngọn lửa có màu tím.    Khi thay LiCl bằng Li2SO4 thì  thấy màu ngọn lửa không thay đổi.  Giải thích : - Electron của nguyên tử  và ion kim loại kiềm hấp thụ năng lượng của đèn   cồn nhảy lên các mức năng lượng cao hơn không bền. Lặp tức trở về mức   năng lượng cơ bản ban đầu và giải phóng các bức xạ ánh sáng trong vùng  khả kiến, tạo ra ngọn lửa có màu đặc trưng cho từng kim loại. - Còn khi đốt Li2SO4  thì   anion   giữ  electron chặt hơn nên năng lượng của   ngọn lửa đèn cồn không đủ để kích thích electron lên mức năng lượng cao   hơn nên khi thay LiCl bằng Li2SO4 thì  thấy màu ngọn lửa không thay đổi.  Kết luận:  2
  3. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ -  Khi đốt cháy muối kim loại kiềm với năng lượng thích hợp  sẽ cho ngọn  lửa có màu đặc trưng của từng kim loại. Khi đốt muối của các kim loại  kiềm đi từ trên xuống theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân , màu của  ngọn lửa chuyển từ đỏ đến tím, chứng tỏ khi  bán kính nguyên tử tăng,  electron dễ chuyển sang mức năng lượng cao hơn và giải phóng ra năng  lượng lớn hơn. 3. Thí nghiệm 3: Phản ứng của kim loại kiềm với nước:   Cách tiến hành và hiện tượng: - Dùng dao nhựa cắt miếng Na thành mẫu nhỏ ta thấy Na rất mềm. - Cho vào chén sứ có phân nửa thể tích nước và 1 giọt phenolphtalein. - Hiện tượng: mẫu Na bốc cháy và  chạy trên mặt nước, phản ứng xảy ra  rất mãnh liệt, có khói trắng bay lên. Dung dịch chuyển sang màu hồng. Ban  đầu phản ứng rất nhanh nhưng sau đó chậm dần.  - Làm lại thí nghiệm trên nhưng thay nước bằng dung dịch CuSO4 0.5M. - Hiện tượng: phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn thí nghiệm trên. Na bốc cháy   kèm theo tiếng nổ, có khói trắng xuất hiện, có kết tủa màu lam xuất hiện  và tại chỗ  Na bốc cháy có kết tủa màu đen. Xung quanh mẫu Na cháy có  màu hồng xuất hiện rồi mất.  Phương trình phản ứng và giải thích: - Phương trình phản ứng: 2Na + 2H2O   2NaOH + H2           (1) 2H2 + O2  2H2O                             (2) - Na tác dụng với nước tạo ra H2, phản  ứng (1) tỏa nhiệt rất lớn tạo điều  kiện cho phản  ứng (2) xảy ra, tạo ra khói trắng đó là hỗn hợp của H 2 và  hơi nước. Phản ứng sinh ra NaOH là một bazơ mạnh nên làm dung dịch có  chứa phenolphtalein hóa hồng. NaOH sinh ra bao quanh mẫu Na làm giảm   bề  mặt tiếp xúc của Na với H2O nên phản  ứng xảy ra chậm. H2  sinh ra  phân bố không đều tạo nên lực nâng và đẩy Na chạy trên mặt nước. 3
  4. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ - Làm lại thí nghiệm với dung dịch CuSO4 0.5M, ngoài phản  ứng (1) và (2)  còn có phản ứng: 2NaOH  +  CuSO4        Cu(OH)2  + Na2SO4          (xanh lam) - Khi vào dung dịch CuSO4, Na tác dụng với nước trước chứ không trực tiếp  khử ion Cu2+ - Natri phản  ứng mãnh liệt hơn vì: Trong thí nghiệm đầu NaOH vừa tạo  thành bao quanh mẫu Na làm giảm bề mặt tiếp xúc giữa Na với H 2O. Còn  thí nghiệm sau NaOH vừa tạo thành đã phản  ứng ngay với CuSO 4  nên  không làm giảm bề  mặt tiếp xúc giữa Na với H2O. Mặt khác, do NaOH  mới sinh ra phản  ứng tức thời với lượng d ư  CuSO 4  nên dung dịch chứa  phenolphtalein ban đầu chuyển sang màu hồng nhưng sau đó mất màu. - Kết tủa màu đen là do nhiệt tỏa ra của phản  ứng (1) làm nhiệt phân tủa   Cu(OH)2 thành CuO có màu đen: Cu(OH)2 CuO (đen) + H2O  Kết luận :  - Kim loại kiềm mềm, dễ cắt. Trong các phản ứng chúng thể hiện tính khử  mạnh. Rất hoạt động về  mặt hóa học, phản  ứng mãnh liệt với nước tạo   bazơ  mạnh và tỏa nhiệt. Kim loại kiềm rất dễ tác dụng với nước và oxi  trong không khí nên người ta bảo quản kim loại kiềm trong dầu hoả.  4.  Thí nghiệm 4: Độ tan của các muối kiêm loại kiềm  Cách tiến hành và hiện tượng: - Cho vào 2  ống nghiệm mỗi  ống khoảng 1 ml dung dịch LiCl 0.5M và 5  giọt NH4OH đậm đặc.  - Ống 1: thêm vào 1ml dung  dịch NaF 0.5M, lắc đều để yên vài phút ta thấy   có tủa trắng tạo thành. Khi thêm NH4OH vào thì lượng tủa nhiều hơn. 4
  5. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ - Ống 2: thêm vào 1ml dung dịch NaH2PO4 và lắc đều thì không thấy hiện  tượng nhưng khi cho NH4OH vào thì có tủa trắng xuất hiện và tiếp tục  đến dư NH4OH thì tủa vẫn không tan.  Phương trình phản ứng và giải thích: - LiF là chất ít tan nên có kết tủa tạo thành.  Khi cho  NH 4OH đậm đặc vào,  NH4OH làm dung môi phân cực hơn mà LiF có tính  liên kết cộng hóa trị  nên tủa nhiều hơn.  NaF + LiCl   NaCl + LiF - Li3PO4 tan nhưng khi cho  NH4OH đậm đặc vào, dung môi trở nên phân cực  hơn nên Li3PO4 trở nên ít tan hơn. OH­ + H2PO4­  H2O + HPO42­   OH­ + HPO42­  H2O + PO43­ 3Li+ + PO43­   Li3PO4 - Làm lại thí nghiệm trên và thay LiCl bằng KCl thì trong các ống đều không  có hiện tượng.  Kết luận : - Đa số các muối kim loại kiềm là dễ tan trừ một số muối của Li. Do trong   các kim loại kiềm Li có bán kính nguyên tử  nhỏ  nên lực hút hạt nhân với   electron ngoài cùng lớn làm cho độ phân cực trong muối giảm làm cho các   muối của Li khó tan trong dung môi phân cực. 5. Thí nghiệm 5 :   Cách tiến hành và hiện tượng: - Lắc chung hỗn hợp gồm 0.5g LiCl và 0.5g KCl với 3ml cồn trong. Lọc và  rửa phần rắn không tan với 1ml cồn (3 lần). Phần cồn qua lọc và cồn dùng  5
  6. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ để rửa gộp chung trong một becher. Đun cách thủy đền khi cạn khô sẽ thu  được 2 khối rắn: một ở trên giấy lọc và một do cô cạn. Lấy mẫu rắn trên   giấy lọc hòa tan trong 2ml nước rồi chia thành 2 ống nghiệm để thử Li+: - Ống 1: thêm 1ml NaF và 5 giọt NH4OH đậm đặc Hiện tượng: không có hiện tượng gì xảy ra. - Ống 2: thêm 10 giọt acid piric vào có xuất hiện kết tủa vàng hình kim. Chứng tỏ có K+ trong dung dịch - Làm tương tự với mẫu rắn thu được do cô cạn thì ống 1 có kết tủa trắng   tạo thành, còn ống 2 không có hiện tượng chứng tỏ có Li2+  Phương trình phản ứng và giải thích: - Khi hòa tan hỗn hợp bằng cồn thì do Li+ có bán kính nguyên tử nhỏ nên lực  hút hạt nhân với electron ngoài cùng lớn làm cho độ  phân cực trong muối   LiCl giảm mà cồn là dung môi phân cực yếu nên LiCl được tan tốt còn KCl  thì không tan do tính phân cực mạnh. Vì vậy, phần qua lọc có chứa LiCl   còn mẫu rắn là KCl. - Điều này chứng tỏ chất rắn trên lọc không chứa ion Li+ mà chứa ion K+.  Kết luận : - Trong phân nhóm IA khi đi từ  trên xuống thì độ  phân cực của muối kim   loại tăng dần. Các chất sẽ tan dễ dàng trong dung môi phân cực. BÀI  2: KIM LOẠI KIỀM THỔ (Phân nhóm IIA) I. CHUẨN BỊ LÝ THUYẾT:  - Nắm vững vị trí của các kim loại kiềm thổ trong bảng tuần hoàn  Mendeleev, cấu hình electron, trạng thái oxy hóa, tính chất hóa học. 6
  7. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ - Biết các khái niệm về nước cứng, cách làm mềm nước và thang đo độ  cứng. II. THỰC HÀNH: 1. Thí nghiệm 1: quan sát màu ngọn lửa của kim loại kiềm thổ.  Cách tiến hành : ­ Nhúng một mẫu giấy lọc sạch vào dung dịch CaCl2 bão hòa rồi đưa vào  ngọn lửa đèn cồn, quan sát màu sắc ngọn lửa. Làm tương tự đối với SrCl2  và BaCl2.  ­ Hiện tượng:  CaCl2: ngọn lửa màu da cam SrCl2: ngọn lửa màu đỏ tươi BaCl2: ngọn lửa màu vàng lục  Giải thích:  ­ Do các electron ở lớp ngoài cùng của ion kim loại trong muối hấp thụ  năng lượng từ ngọn lửa đèn cồn bị kích thích lên mức năng lượng cao hơn  và khi trở về trạng thái cơ bản nó phát ra bức xạ có bước sóng trong vùng  ánh sáng nhìn thấy có màu sắc khác nhau đặc trưng cho mỗi kim loại.  Kết luận: ­ Khi đốt cháy cation kim loại kiềm thổ sẽ cho ngọn lửa có màu đặc trưng.   Trong nhóm IIA, khi đi từ trên xuống dưới (Ca, Sr, Ba) màu đặc trưng của  ngọn lửa sẽ  đi từ đỏ  đến vàng chứng tỏ  các electron của các kim loại có  bán kính tăng dần sẽ có mức năng lượng cao hơn nên dễ dàng chuyển lên  mức năng lượng cao hơn. 7
  8. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ 2. Thí nghiệm 2: phản ứng của kim loại kiềm thổ đối với nước.  Cách tiến hành:  ­ Lấy 2  ống nghiệm cho vào mỗi ống 1­2ml nước, một ít bột Mg và 1 giọt  phenolphtalein Ống 1: để ở nhiệt độ thường sau đun nóng. Ống 2: cho thêm 5­6 giọt dung dịch NH4Cl.  Hiện tượng: ­ Ống 1: Khi để ở nhiệt độ thường tại bề mặt tiếp xúc xuất hiện màu hồng  nhạt đồng thời xuất hiện rất chậm các bọt khí không màu. Sau khi đun   nóng bọt khí xuất hiện nhiều hơn, màu hồng đậm hơn. ­   Ống 2: khi cho từ  từ  NH4Cl vào phản  ứng xảy ra mạnh hơn, màu hồng  của dung dịch nhạt dần cho đến mất màu, đồng thời khí thoát ra nhiều   hơn, sau đó màu hồng xuất hiện trở lại.  Giải thích: ­   Ống 1: phản  ứng xảy ra  chậm vì Mg(OH)2 tạo thành bám trên bề  mặt  Mg Mg + 2H2O  Mg(OH)2 + H2 ↑  (1) Do   có   một   phần   Mg(OH)2  tan   tạo   thành   ion   khiến   cho   phenolphtalein  chuyển sang màu hồng Mg(OH)2   Mg2+ + 2  (2) Ở  nhiệt độ  cao thì Mg(OH)2  tan nhiều trong nước hơn nên dung dịch  chuyển sang màu hồng đâm hơn, sự  che phủ  của Mg(OH) 2  trên bề  mặt  Mg giảm nên phản ứng (1) xảy ra nhanh hơn và khí H2 thoát ra nhanh hơn  nhiều hơn ­ Ống 2: khi thêm NH4Cl vào thì Mg(OH)2 bị hoà tan theo phản ứng  (3) nên  phản ứng (1) xảy ra nhanh hơn khí thoát ra nhiều hơn 2NH4Cl + Mg(OH)2  MgCl2 + 2NH4OH (3) Màu hồng nhạt màu dần cho đến mất là do Mg(OH)2 tham gia phản  ứng  (3)  nên phản  ứng (2) dịch chuyển theo chiều nghịch làm giảm nồng độ  .  Sau đó màu hồng xuất hiển trở  lại do NH3   sinh ra  ở  phản  ứng (3) và  ở  phản ứng (2) sau khi NH4Cl phản ứng hết. 8
  9. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ  Kết luận: ­ Kim loại kiềm thổ  từ  Mg trở  xuống  đều tác dụng với nước tạo bazơ  mạnh và giải phóng khí H2.  ­ Riêng Mg tác dụng chậm với nước ở nhiệt độ thường, tác dụng mạnh khi   được đun nóng hoặc có điều kiện phản ứng thích hợp. 3. Thí nghiệm 3: a. Điều chế và tính chất của Mg(OH)2    Cách tiến hành và hiện tượng: ­ Cách tiến hành: cho NaOH tác dụng với muối dung dịch Mg2+ trong 3 ống  nghiệm. Ly tâm bỏ phần dung dich phía trên và lấy phần kết tủa cho vào 3  ống nghiệm Ống 1: tác dụng HCl Ống 2: tác dụng NaOH Ống 3: tác dụng NH4Cl ­ Hiện tượng: Khi cho NaOH vào muối Mg2+ thì xuất hiện kết tủa trắng  không tan trong nước. Ống 1: kết tủa tan dung dịch trong suốt Ống 2: không có hiện tượng Ống 3: kết tủa tan dung dịch trong suốt và có khí mùi khai thoát ra   Phương trình phản ứng:  Mg2+ + 2  Mg(OH)2  Ống 1: Mg(OH)2 + 2HCl  MgCl2 + H2O 9
  10. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ Ống 2: cả 2 chất đều là bazơ nên không phản ứng Ống 3: Mg(OH)2 + 2NH4Cl  MgCl2 + 2NH3 ↑ + 2H2O b. Điều chế và tính chất kim loại kiềm thổ:   Cách tiến hành và hiện tượng: ­ Cách tiến hành: Lấy 4  ống nghiệm mỗi  ống nghiệm lần lượt chứa 1ml   dung dịch muối Mg2+  , Ca2+  , Ba2+  , Sr2+   0.5M thêm vào mỗi  ống 0,5ml  dung dịch NaOH 1M, ly tâm quan sát kết tủa. ­ Hiện tượng: Cả 4 ống nghiệm đều xuất hiện kết tủa theo thứ tự tăng dần   là Ba2+, Sr2+,  Ca2+, Mg2+.  ­ Vậy độ  tan của các hydroxit tương  ứng của chúng giảm dần theo thứ tự  trên.    Phương trình phản ứng và giải thích: Mg2+ +   Mg(OH)2 Ca2+ +   Ca(OH)2 Ba2+ +   Ba(OH)2 Sr2+ +   Sr(OH)2 ­ Do đi từ Mg đến Ba thì bán kính nguyên tử  tăng lên nên lực hút hạt nhân  với electron ngoài cùng giảm và do oxi có độ âm điện lớn nên rút electron  về  phía nó làm cho phân tử  hydroxyt phân cực mạnh nên tan được trong   nước là dung môi phân cực  Kết luận: ­ Có thể  điều chế  các hidroxit của kim loại kiềm thổ bằng cách cho muối   tan của chúng tác dụng với dung dịch kiềm. Hydroxyt của kim loại kiềm  thổ có tính bazơ. 4. Thí nghiệm 4: Khảo sát độ tan của muối sunfat kim loại kiềm thổ: 10
  11. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ   Cách tiến hành và hiện tượng: ­ Cách tiến hành: Lấy 4  ống nghiệm, cho vào mỗi  ống 1 ml lần lượt các   dung dịch MgCl2, CaCl2, BaCl2 và SrCl2. Cho từ từ dung dịch H2SO4 2N vào  4 ống ngiệm trên. Cho thêm H2SO4 vào kết tủa ­ Hiện tượng:  Ống chứa MgCl2  không hiện tượng,  ống chứa CaCl 2  vẫn  đục,  ống SrCl2 có màu trắng đục,  ống chứa Bacl2 bị  đục nhiều. Khi cho  thêm H2SO4 vào các kết tủa không tan.   Phương trình phản ứng và giải thích:  CaCl2 + H2SO4  CaSO4 + H2O SrCl2 + H2SO4  SrSO4↓ + H2O BaCl2 + H2SO4  BaCl2↓ +H2O ­ Độ  tan của hydroxyt và muối sunfat khi đi từ  Mg đến Ba ngược nhau vì   đối với muối sunfat năng lượng hoạt hóa cation lớn hơn năng lượng mạng  tinh thể. Hơn nữa đi từ  Mg đến Ba, bán kính ion X2+  tăng dần nên khả  năng phân cực trong nước giảm và năng lượng hydrat giảm dẫn đến độ  tan giảm từ Mg đến Ba. TCaSO4=10­5,04 , TSrSO4=10­6,49 , TBaSO4=10­9,97 .   Kết luận:  độ tan của muối sufat giảm dần từ Ca đến Ba. 5. Thí nghiệm 5: Xác định độ cứng của nước:   Cách tiến hành hiện tượng: ­ Cách tiến hành: Lấy 10ml dung dịch nước cứng bằng pipet 10 ml cho vào   erlen 250 ml, thêm nước cất để  tổng thể  tích khoảng 100ml. Thêm 5ml  dung dịch đệm pH 10, thêm 4­ 7 giọt chỉ thị ERIO­T. Lắc đều và chuẩn độ  bằng dung dịch ETDA 0,02N đến khi màu chỉ  thị  chuyển từ đỏ   tím sang   xanh dương hẳn.  ­ Tính toán V1= 18,8 ml V2= 19,4 ml 11
  12. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ VETDA =19,1 ml v= 10 ml N = 0,02 N      Tổng hàm lượng Mg2+ và Ca2+:      X= V.N.(1000/v) = 19,1.0,02.1000/10 = 38.2 mN  Kết luân: Vậy độ cứng của nước là 38,2  mili đương lượng gam. 6. Thí nghiệm 6: Làm mềm nước   Cách tiến hành: ­ Lấy 50ml nước cứng cho vào berche 250ml,thêm 5ml dd Na2CO3 0,1M và  2ml sữa vôi. Đun sôi hỗn hợp trong 3 phút lọc bỏ  kết tủa lấy phần nước  trong. Tiến hành xác định độ cứng như thí nghiệm 5  ­ Tính toán: V1 = 15,1ml, V2 = 15,3ml    => V= 15,2 ml vmaãu = 10 ml. Toång haøm löôïng Mg2+ vaø Ca2+ coøn laïi: X’=V.N.(1000/v)      = 15,2 .0.02 .1000/ 10  =  30,4 (mN) Nhaän xeùt:  X  
  13. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ Bài 3: NGUYÊN TỐ NHÓM IIIA I. CHUẨN BỊ LÝ THUYẾT: ­ Nắm   vững   vị   trí   của   các   nguyên   tố   nhóm   IIIA   trong   bảng   tuần   hoàn  Mendeleev, cấu hình điện tử, trạng thái oxy hóa, tính chất hóa học của các  đơn chất và hợp chất. II. THỰC HÀNH: 1. Thí nghiệm 1: Hydroxyt nhôm – Điều chế và tính chất  Cách tiến hành ­ Hiện tượng : a. Lấy 10g quặng bauxite (46% Al2O3) cho vào becher 250ml, thêm 40ml dd  NaOH 3M. Đun sôi, khuấy đều 15 phút. Lọc bỏ cặn đỏ. Phần nước trong qua  lọc được trung hòa bằng dd HCl 1M cho đến pH 7 ( dùng phenolphtalein để  kiểm tra). Ta thấy có kết tủa keo trắng trên nền hồng của phenolphtalein.  Lọc bỏ kết tủa rồi sấy ở 100 oC, sản phẩm sau sấy là Al(OH)3, cân được 6,37  (g) .      Hòa tan tủa đã sấy khô với HCl và NaOH ta thấy tủa tan tạo dd trong suốt. b. Lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống cho 5 giọt  dung dịch muối Al 3+, thêm từ từ từng  giọt dung dịch NaOH 1M cho đến khi tạo tủa. Sau đó thêm vào: ­ Ống 1: cho NH4Cl vào ta thấy không có hiện tượng. ­ Ống 2: cho dd NaOH 1M ta thấy kết tủa tan. ­ Ống 3: cho dd NH4OH đậm đặc ta thấy tủa tan nhưng chậm hơn ống 2.  Phương trình phản ứng và giải thích:  a. Al    +  2NaOH     2Na[Al(OH)4] HCl +  2Na[Al(OH)4] Al(OH)3 +   NaCl  +  H2O   Ta có lượng kết tủa trên lý thuyết là 13
  14. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ       Hiệu suất : Al(OH)3    +    NaOH     Na[Al(OH)4]      (NaAlO2)   Al(OH)3   +    HCl    AlCl3   +   H2O    b.    Al3+ + 3OH­  Al(OH)3i Al(OH)3 + NaOH    NaAlO2 + 2H2O Al(OH)3   +    3NH4OH      (NH4)3[Al(OH)6]  Kết luận : ­ Al2O3 tan được trong dung dịch bazơ tạo thành phức.  Khi tác dụng với axit  phức chất này tao thành Al(OH)3 là một hidroxit lưỡng tính tác dụng được  với cả axit và bazơ tạo thành muối.  ­ Tuy nhiên cả tính bazơ và axit của Al(OH)3 đều yếu. 2. Thí nghiệm 2 Phản ứng của nhôm với acid và kiềm   Cách tiến hành ­ Hiện tượng : ­ Cho vào mỗi  ống nghiệm 1ml dung dịch H 2SO4, HNO3, HCl, NaOH đậm  đặc. Thêm vào mỗi ống trên 1 miếng nhôm: ­ Để ở nhiệt độ phòng:  Ống 1: chứa H2SO4 đậm đặc, không có hiện tượng. Ống 2: chứa HNO3 đậm đặc, không có hiện tượng. Ống 3: chứa HCl đậm đặc, phản ứng xảy ra nhanhtạo bọt khí. Ống 4: chứa NaOH đậm đặc, phản ứng xảy ra nhanh tạo bọt khí.  ­ Khi đun nóng:  Ống 1: phản ứng mãnh liệt, miếng Al tan, có khí không màu mùi hắc thoát  ra.  14
  15. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ Ống 2: phản ứng mãnh liệt, miếng nhôm tan, có khí màu nâu bay ra.  Ống 3: phản ứng rất mãnh liệt, miếng nhôm tan,  có khí thoát ra. Ống 4: phản ứng rất mãnh liệt, miếng nhôm tan, có khí thoát ra. * Làm lại thí nghiệm trên với các dung dịch loãng. ­ Để ở nhiệt độ phòng Ống 1: phản ứng xảy ra chậm, miếng nhôm tan dần, có khí thoát ra trên   bề mặt Al. Ống 2: miếng nhôm tan chậm, tạo ra khí không màu hóa nâu trong   không khí.  Ống 3: phản ứng xảy ra chậm, có bọt khí trên bề mặt Al. Ống 4: Al tan chậm, có bọt khí thoát ra trên bề mặt Al. ­ Khi đun nóng:  Ống 1: phản ứng mãnh liệt, khí thoát ra rất nhiều. Ống 2: phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn, khí thoát ra nhiều. Ống 3: phản ứng xảy ra mãnh liệt, miếng nhôm tan, khí thoát ra nhiều. Ống  4: phản  ứng xảy ra nhanh hơn khi chưa  đun nóng, khí thoát ra  nhiều.  Phương trình phản ứng và giải thích: ­ Ống 1 và 2 không có hiện tượng do nhôm bị thụ động hóa trong H 2SO4 và  HNO3 đặc nguội. 2Al + 6HCl  2AlCl3 + 3H2i 2Al + 2NaOH +6H2O  2Na[Al(OH)4] + 3H2i ­ Khi đun nóng:  2Al + 6H2SO4, dđ  Al2(SO4)3 + 3SO2i+ H2O   Al + 6HNO3, đđ   Al(NO3)3 + 3NO2i  + 3H2O   Al + HCl đđ  2AlCl3 + 3H2i   15
  16. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ 2Al +  2NaOHđđ + 2H2O   2NaAlO2 + 3H2i ­ Với dung dịch loãng:  2Al  +  3H2SO4      Al2(SO4)3   +   3H2i Al + 4HNO3( l)   Al(NO3)3 + NOi  + 2H2O   Al   +   6HCl       2AlCl3   +  3H2i 2Al + 2NaOH +2H2O  2NaAlO2 + 3H2i ­ Khi đun nóng 2Al  +  3H2SO4      Al2(SO4)3   +   3H2i Al + 4HNO3, l   Al(NO3)3 + NOi  + 2H2O   2NO     +    O2  2NO2  Al + 6 HCl   2AlCl3 +3H2i 2Al  +  2NaOH  + 2H2O    2NaAlO2  +  3H2i  Kết luận : ­ Nhôm có thể tan được trong kiềm và acid và phản ứng xảy ra nhanh hơn   khi được đun nóng. Nhôm không tác dụng với dung dịch axit đậm đặc có   tính oxi hóa như HNO3 và H2SO4  ở nhiệt độ thường. Vì các dung dịch này  tạo cho nhôm lớp màng oxit bền khiến nhôm bị thụ động hóa. 3. Thí nghiệm 3:  Phản ứng của Al với oxy và nước  Cách tiến hành ­ Hiện tượng : ­ Lấy 2 miếng nhôm, đánh sạch bề mặt, rửa sạch bằng nước rồi thấm khô  bằng giấy lọc. Nhỏ  lên mỗi miếng một giọt dung dịch muối Hg 2+. Dung  dịch không màu biến thành xám đen. ­ Sau vài phút dùng giấy lọc thấm khô dd Hg 2+. Một miếng để ngoài không  khí, một miếng ngâm trong nước. Miếng nhôm để  ngoài không khí có 1  16
  17. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ lớp màu trắng xám phồng lên. Miếng ngâm trong nước xuất hiện sủi bọt   khí nhưng sau đó thì hết.  Phương trình phản ứng và giải thích: 2Al + 3Hg2+   2Al3+ + 3Hgi ­ Khi cho muối Hg2+ vào thì Al đẩy Hg ra khỏi muối tạo ra Hg làm cho giọt  dung dịch Hg2+ chuyển màu xám đen. ­ Tại chỗ  nhỏ  Hg2+, miếng nhôm tạo thành hỗn hống Hg – Al. Hỗn hống  này tiếp xúc với oxy trong không khí: 4 Al – Hg + 3O2  2Al2O3 + 4Hg ­ Lớp oxit hình thành rồi bông ra Hg sinh ra lại tiếp tục kết hợp với Al  tạo hỗn hống phía trong, nó tiếp xúc và tác dụng với oxi làm lớp oxit   cao dần lên. ­ Khi cho miếng nhôm vào nước nhôm phản  ứng với nước tạo thành  Al(OH)3 và H2. Nhưng do tạo lớp hydroxit nhôm che phủ bề mặt không  cho nhôm tiếp xúc với nước nên không cho phản ứng tiếp diễn. 2Al + 6H2O  2Al(OH)3i + 3H2i  Kết luận :   ­ Nhôm có thể tác dụng với oxy và nước tạo thành oxit và hidroxit tương   ứng nhưng ở điều kiện bình thường oxit và hidroxit sinh ra sẽ ngăn cản  nhôm tiếp tục phản ứng.  4. Thí nghiệm 4 : Nhận biết acid boric và borat  Cách tiến hành ­ Hiện tượng : a.  Cho 0,5g H3BO3 vào  ống nghiệm rồi thêm vào đó 2 ml C 2H5OH, đun nhẹ.  Rót dung dịch vào chén sứ  rồi đốt ta thấy ngọn lửa có màu xanh lục chứng tỏ  H3BO3 có tan trong C2H5OH. b.  Lấy một ít tinh thể borat Na2B4O7 vào chén sứ. Nhỏ lên vài giọt H2SO4 đặc  cho đến khi tinh thể borat hoàn toàn bị  thấm  ướt. Sau đó cho thêm 1 nhúm nhỏ  17
  18. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ CaF2 (hoặc NaF) trộn đều, đem đun cho đến khi có khói trắng bay ra. Đốt trên   khói trắng, ta thấy ngọn lửa có màu xanh lục.  Phương trình phản ứng và giải thích: a. H3BO3 + 3C2H5OH  (C2H5O)3B + 3H2O b. Na2B4O7 + H2SO4 + 5H2O  Na2SO4 + H3BO3 CaF2 + H2SO4  CaSO4 + 2HF 3HF + H3BO3  BF3 + 3H2O Ở  điều kiện thường, BF3  là một chất khí không màu và bốc khói mạnh trong  không khí. Do trong khói trắng tồn tại nguyên tố Bo nên khi đốt ngọn lửa có màu  xanh.  Kết luận :  Khi đốt cháy Bo có màu lục đặc trưng nên có thể  nhận biết borat và axit boric  bằng cách đốt chúng 18
  19. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ Bài 5:  NITƠ VÀ CÁC HỢP CHẤT NHÓM VA I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: Nắm vững các phương pháp điều chế N2, tính chất của axit nitric, tính  chất các muối nitrit, điều chế và tính chất muối NH3. II. THỰC HÀNH: 1. Thí nghiệm 1 Điều chế Nitơ:  Cách tiến hành ­ Hiện tượng : Cho  vào  ống nghiệm 2g NaNO2 và rót vào ống 5ml dd NH4Cl bão hòa  ta thấy có bọt khí sủi nhẹ. Thu khí vào ống nghiệm lớn chứa đầy nước   úp ngược trên 1 chậu đựng nước. Lấy vỏ bào đang cháy đưa vào  ống  nghiệm chưa khí vừa thu được thì ta thấy ngọn lửa tắt ngay.  Phương trình phản ứng và giải thích: NH4Cl + NaNO2 NH4NO2 + NaCl NH4NO2 N2↑  + 2H2O Do khí thu được là N2 không thể duy trì sự cháy nên ngọn lửa tắt ngay.  Kết luận : Có thể điều chế khí N2 bằng cách nhiệt phân muối  amoni nitrit. Khí N2 không duy trì sự cháy. 2. Thí nghiệm 2  Tính chất của acid nitric  Cách tiến hành ­ Hiện tượng : a. Cho vào 2 ống nghiệm nhỏ mỗi ống 3 giọt HNO3 đậm đặc. Ống 1: thêm vào 1 mẫu Zn ta thấy Zn tan ra, có khí màu nâu bốc lên, phản  ứng tỏa nhiệt mạnh, dung dịch sau phản ứng không màu. Ống 2: thêm vào 1 mẫu Cu ta thấy Cu tan ra, có khí màu nâu bay ra, phản  ứng tỏa nhiệt mạnh, dung dịch  có màu xanh. b.  Cho vào  ống nghiệm một ít lưu huỳnh rồi cho thêm 1ml HNO3 đậm  đặc và đun nhẹ, lưu huỳnh tan ra. Thêm vào dung dịch trên 1ml dung  dịch Ba2+, có kết tủa màu trắng xuất hiện. 19
  20. Nhóm 7 Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ c. Cho vào ống nghiệm 1ml FeSO4 bão hòa, 5­6 giọt H2SO4 đậm đặc. Để  ống nghiệm dưới vòi nước lạnh. Thêm từ từ 1ml HNO 3 loãng dọc theo  thành ống nghiệm (không lắc) ­ Dung dịch trước khi cho HNO3 vào có màu xanh lơ của Fe2+. ­ Khi cho HNO3 vào thì phần dung dịch phía trên có màu vàng nâu, đồng  thời có bọt khí  thoát ra  ở giữa xuất hiện lớp phân cách màu đen, dung   dịch phía dưới vẫn màu xanh lơ. ­ Khi lắc mạnh dung dịch thì lớp phân cách màu đen biến mất, đồng thời   có khí không màu thoát ra hóa nâu trong không khí và dung dịch sau cùng  có màu nâu đỏ.   Phương trình phản ứng và giải thích: a. Zn + 4HNO3, đđ Zn(NO3)2 + 2NO2i + H2O Cu + 4HNO3, đđ Cu(NO3)2 + 2NO2i + H2O S + 4HNO3, đđ  H2SO4 + 2NO2i + 2H2O Ba2+ + SO42­  BaSO4i b. ­ Dung dịch phía trên có màu vàng nâu là do Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+ theo  phản  ứng (1). Khí NO tạo thành được làm lạnh dưới vòi nước nên bị  giữ  lại trong dung dịch với FeSO 4 chưa phản  ứng tạo thành một phức  có màu đen. Khi lắc mạnh sẽ  phân hủy tạo NO thoát ra ngoài rồi hóa  nâu ngoài không khí. 6FeSO4 + 3H2SO4 + HNO3 3Fe2(SO4)3 + 2NOi + 4H2O (1)   FeSO4 + xNO  [Fe(NO)x]SO4   [Fe(NO)x]SO4  FeSO4 +xNOi 2NO + O2  2NO2   Kết luận : HNO3 có tính oxy hóa mạnh nên thể tác dụng được với  hầu hết kim loại và phi kim cùng nhiều hợp chất có tính khử khác. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2