Báo cáo kiến tập: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường Tân Bình
lượt xem 24
download
Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo là nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường.Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của phường để từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan; phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kiến tập: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường Tân Bình
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC BÁO CÁO KIẾN TẬP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN BÌNH ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG Người hướng dẫn : Lê Đắc Hòa Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đình Đông Ngành đào tạo : Quản trị Nhân lực Lớp : 1205.QTND Khóa học : 2012 - 2016 Hà Nội - 2015 Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 1 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội LỜI CẢM ƠN Sau 1 tháng kiến tập tại Ủy ban nhân dân phường Tân Bình, tôi tự cảm thấy bản thân đã trưởng thành hơn rất nhiều, được làm việc với các cô chú, anh chị mới biết là kiến thức lý luận sẽ thiếu đi sức sống của nó khi không được thực tiễn chứng minh và bồi đắp. Qua kiến tập công việc tại Ủy ban nhân dân phường Tân Bình, tôi cũng biết được rằng thực tiễn phức tạp và có nhiều điều lý thú và phải có kinh nghiệm thì mới giải quyết được, bởi vì những sinh viên như chúng tôi sẽ khó định liệu được những hậu quả của những quyết định sai lầm của những người làm Quản trị nhân lực, bởi những quyết định đó ảnh hưởng đến rất nhiều người, vì thế mà công việc này đòi hỏi trách nhiệm cao. Tôi cũng đã học được cách giao tiếp trong cơ quan hành chính nhà nước, cách ăn mặc, tác phong làm việc, quy chế của cơ quan, tôi được chỉ bảo tận tình các công việc chuyên môn, được nghe tâm sự chuyện nghề nghiệp từ những nỗi niềm hết sức chân thành. Tôi quan niệm đi kiến tập không chỉ là báo cáo để về nộp cho nhà trường, thực tập còn là dịp chúng ta được thử sức, áp dụng những kiến thức được học vào thực tiễn, để so sánh sự giống và khác nhau giữa kiến thức trong trường và thực tiễn. Qua đây giúp tôi rút ra kinh nghiệm cho việc học tập và làm việc sau này. Để có thể học tập được tất cả những điều đó và hoàn thành được bài báo cáo này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: - Các thầy cô trong khoa Quản lý nhân lực, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đặc biệt là thầy Đoàn Văn Tình đã luôn sát cánh hướng dẫn tôi hoàn thành bài báo cáo này. - Các cô chú, anh chị trong Ủy ban nhân dân phường Tân Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đợt kiến tập. - Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bố mẹ đã luôn ủng hộ và động viên tôi để hoàn thành bài báo cáo. Sinh viên: Nguyễn Đình Đông Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 2 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2 MỤC LỤC............................................................................................................3 A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................6 1.Lý do chọn đề tài........................................................................................6 2.Mục tiêu:.....................................................................................................8 3.Nhiệm vụ:...................................................................................................8 4.Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................8 5.Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................8 6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài:.....................................................................8 7.Kết cấu của đề tài:gồm ba chương.............................................................9 B. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................10 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN BÌNH – THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG.................................10 1.1.Tổng quan về Ủy ban nhân dân phường Tân Bình – Thành phố Hải Dương..........................................................................................................10 1.1.1.Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn................................................................10 1.1.2.Cơ cấu tổ chức....................................................................................10 1.1.3.Lịch sử hình thành và phát triển của cơ quan.....................................12 1.2.Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan.............................................................................................................12 1.2.1.Khái niệm nâng cao chất lượng cán bộ?.............................................12 1.2.2.Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức...............................................13 1.2.3.Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.............14 1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ.........................15 1.3.Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ....................18 1.4.Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài.......................................................19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG............................................................................................21 Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 3 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 2.1. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan hiện nay...............................................................................................................21 2.1.1. Nội dung của quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.............................................................................................................21 2.1.2. Số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức............................................22 2.1.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức..................23 2.1.4. Phẩm chất đạo đức.............................................................................24 2.1.5. Mức độ hoàn thành công việc được giao...........................................25 2.1.6. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân phường Tân Bình.........................................................................................26 2.2. Ưu điểm, hạn chế của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan...........................................................................................26 2.2.1. Ưu điểm của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. .26 2.2.2. Hạn chế của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức...28 2.2.3. Bài học kinh nghiệm..........................................................................31 2.3. Tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại cơ quan...................................................................................................32 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ....34 CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG................................................................34 3.1. Mục tiêu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường Tân Bình..................................................................34 3.2. Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.............35 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, chỉ đạo sát sao trong tổ chức cán bộ. .....................................................................................................................35 3.2.2. Hoàn thiện quy trình quản lý cán bộ.................................................36 3.2.3. Nâng cao ý thức, khả năng tự hoàn thiện bản thân của đội ngũ cán bộ, công chức...............................................................................................38 3.2.4. Giải pháp khác...................................................................................41 3.3. Một số kiến nghị...................................................................................42 3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân phường Tân Bình.....................................42 Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 4 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 3.3.2. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan...............................44 C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................45 D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................47 Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 5 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền Nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là cải cách hành chính. Các nội dung cải cách hành chính được Nhà nước ta xác định bao gồm: cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Tất cả những nội dung này hướng vào mục tiêu chung đó là: xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch. Vững mạnh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mở cửa, hội nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với những nhiệm vụ cao cả, vô cùng khó khăn, phức tạp đòi hỏi Nhà nước phải đẩy mạnh cải cách hành chính; đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta có hiện tượng vừa thiếu lại vừa yếu. Một số bộ phận không nhỏ suy thoái về đạo đức, chính trị, lối sống; cơ hội thực dụng, tham ô, tham nhũng, lãng phí đang làm suy giảm niềm tin với nhân dân và cản trở tiến trình đổi mới. Do vậy vấn đề đặt ra là cần Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 6 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phải xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức và tài để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Từ thực trạng đội ngũ cán bộ ở Ủy ban nhân dân phường Tân Bình: Ưu điểm: Cơ bản đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao các mặt công tác, khơi dậy được nguồn lực của nhân dân, nâng cao trình độ dân sinh, dân trí, dân chủ ở cơ sở. Chính vì vậy, đời sống của nhân dân được nâng lên đáng kể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc phòng trên địa bàn. Hạn chế: Một số cán bộ, công chức do chuyển từ cơ chế cũ, được hình thành từ nhiều nguồn nên cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ, phẩm chất, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Một số chức danh cán bộ đã đạt tiêu chuẩn về trình độ, nhưng do độ tuổi cao, năng lực hạn chế lại chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, chưa có chính sách hỗ trợ hợp lý nhằm động viên, khuyến khích các cán bộ trên nghỉ việc nên chưa thể bố trí, bổ nhiệm được cán bộ trẻ thay thế. Một số cán bộ, công chức có ý thức trách nhiệm với công việc không cao, có thái độ chưa nhiệt tình với công việc được giao. Một số cán bộ, công chức còn trẻ nên kinh nghiệm còn thấp trong quá trình làm việc. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của Ủy ban nhân dân phường Tân Bình:Cơ quan cần có những biện pháp, phương án kỷ luật đối với những cán bộ, công chức có hành vi sai lệch; bên cạnh đó tuyên dương khen thưởng những cán bộ có thành tích xuất sắc trong quá trình làm việc.Cơ quan cần cử các cán bộ, công chức có năng lực còn hạn chế đi học các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ, chất lượng, năng lực làm việc.Luôn giám sát chặt chẽ quá trình làm việc, quá trình đào tạo bồi dưỡng của các cán bộ, công chức trong cơ quan. Chính vì điều đó mà tôi đã chọn đề tài ”Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường Tân Bình” làm đề tài nghiên cứu cho bài báo cáo kiến tập của mình. Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 7 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 2. Mục tiêu: Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường.Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của phường để từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan; phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế. 3. Nhiệm vụ: Phân tích cơ sở và nâng cao tính cấp thiết của đội ngũ cán bộ, công chức để họ thấy sự quan trọng trong cơ quan và công việc đảm nhận. Khảo sát thực trạng về chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ tại cơ quan để thấy được những ưu điểm, hạn chế; điểm mạnh, điểm yếu; được, chưa được. Phân tích những ưu điểm, hạn chế; điểm mạnh, điểm yếu; được, chưa được về chất lượng và cơ cấu cán bộ, công chức. Đưa ra các giải pháp và kiến nghị với các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan. 4. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về mặt không gian: các khu dân cư trong phường Tân Bình, Thành phố Hải Dương (gồm 12 khu dân cư). Phạm vi về mặt thời gian: từ năm 2012 đến nay. Phạm vi về mặt nội dung: đề tài tập chung đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường Tân Bình. 5. Phương pháp nghiên cứu: Quan sát quá trình thực hiện và xử lý công việc tại cơ quan để thấy được thái độ , trách nhiệm, năng lực làm việc của các cán bộ, công chức. Điều tra, tìm hiểu, hỏi ý kiến của người dân địa phương bằng các bảng hỏi lập sẵn và trực tiếp hỏi – ghi nhận ý kiến. 6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài: Mặt lượng: đề tài đưa ra được cơ sở hệ thống các tiêu chí như số lượng, cơ cấu, thể lực, trí lực, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác,... của đội ngũ cán Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 8 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội bộ công chức tại Ủy ban nhân dân phường Tân Bình, Thành phố Hải Dương. Thực tế: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan. Để qua việc nghiên cứu này nâng cao được chất lượng của đội ngũ cán bộ trong cơ quan, để họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 7. Kết cấu của đề tài:gồm ba chương. Chương 1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân phường Tân Bình, Thành phố Hải Dương. Chương 2: Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ của Ủy ban nhân dân phường Tân Bình, Thành phố Hải Dương. Chương 3: Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường Tân Bình, Thành phố Hải Dương. Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 9 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN BÌNH – THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG. 1.1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân phường Tân Bình – Thành phố Hải Dương. 1.1.1. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn. Vị trí: Ủy ban nhân dân phường Tân Bình có địa chỉ tại số 312 đường Ngô Quyền, phường Tân Bình, Thành phố Hải Dương. Vị trí của phường tiếp giáp với phường Lê Thanh Nghị và phường Phạm Ngũ Lão ở phía Đông, phường Hải Tân ở phía Đông Nam, phía Tây giáp phường Tứ Minh, phía Nam giáp xã Thạch Khôi, và phía Bắc giáp với phường Thanh Bình và Phạm Ngũ Lão. Nhiệm vụ, quyền hạn: Ủy ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường về việc bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị, quản lý dân cư đô thị trên địa bàn. Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường theo quy định của Pháp luật. Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên đại bàn phường theo phân cấp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của Pháp luật. Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 10 Lớp: 1205.QTND
- Nội Chủ Phó tịch chủ tịch Báo cáo kiến tập phụ trách Phó chủ tịch phụ tài chính – trách kinh tế, Sinh viên: Nguyễn Đình Đông Văn hóa – quản lý đô xã hội thị 11 Lao động Tổ Bộ phận mộtCông Văn phòng cửa anQuân sự Văn Tư pháp Hộhóa thông tịch chính Địa chính xây dựng Tài tin Thương binh quy tắc quản lý đô thị Xã hội Trường Đại học Nội vụ Hà Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của cơ quan Thực hiện nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về việc chia tách địa giới hành chính; thành lập các phường thuộc Thành phố Hải Dương. Phường Tân Bình được thành lập trên cơ sở chia tách từ phường Thanh Bình, với diện tích tự nhiên là 261,19ha. Phường được thành lập gồm có 10 khu dân cư: khu 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 14, 15, và 16; với dân số 12.393 nhân khẩu. Tới tháng 8/2010 phường nhận bàn giao từ phường Phạm Ngũ Lão 223 hộ với trên 700 nhân khẩu (thuộc khu Đông Ngô Quyền) theo địa giới hành chính. Thực hiện Nghị quyết số 57/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Hải Dương về việc thành lập khu dân cư số 1 và khu dân cư số 5 phường Tân Bình. Hiện nay trên địa bàn phường có 12 khu dân cư được sắp xếp theo thứ tự liền kề từ khu 1 đến khu 12. Do tốc độ đô thị hóa nhanh, trên địa bàn phường được tiếp nhận khu An Phú, khu đô thị mới Đỉnh Long và khu tái định cư 52m vì vậy dân số tăng nhanh, tổng số dân hiện nay là 4.740 hộ, 14.705 nhân khẩu. 1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan 1.2.1. Khái niệm nâng cao chất lượng cán bộ? Nâng cao là hoạt động làm tăng thêm so với lúc trước góp phần làm cho sự vật, hiện tượng hoàn thiện hơn, có hiệu quả cao hơn. Ví dụ: nhà quản lý cho người lao động đi học thêm các lớp bồi dưỡng kỹ năng để nâng cao tay nghề, giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động. Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. Ví dụ: giữa một tivi samsung và một tivi sony cùng giá tiền, loại nào thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cao hơn thì loại đó có chất lượng tốt hơn. Cán bộ ( theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội ) là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là cấp tỉnh ); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 12 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cấp huyện ) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Có ba loại cán bộ: cán bộ chuyên trách, cán bộ công chức, và cán bộ hợp đồng. Nâng cao chất lượng cán bộ về cơ bản được hiểu là tăng giá trị cán bộ trên các mặt phẩm chất đạo đức, thể chất, thể lực, năng lực thông qua các chính sách phát triển giúp cán bộ có những năng lực, phẩm chất tốt hơn để hoàn thành tốt hơn các mục tiêu của tổ chức và của chính bản thân. 1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là dây chuyền của bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân, “là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Như vậy, cán bộ có vị trí chủ thể của sự nghiệp cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Vị trí lãnh đạo, vị trí chủ thể của cán bộ là do Đảng, Nhà nước, đoàn thể phân công, và quyền lực của cán bộ cũng như nhiệm vụ của người cán bộ là do nhân dân giao cho. Cho nên, vai trò của cán bộ rất quan trọng, nó quyết định sự thành – bại của cơ quan, tổ chức. Dưới đây là một số vai trò chủ yếu của đội ngũ cán bộ: Thứ nhất, cán bộ là người giữ vai trò quyết định trong việc thực hóa sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cấp cơ sở. Cán bộ là người đưa các chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước tới nhân dân, giúp nhân dân hiểu được các chính sách, chủ trương. Bên cạnh đó, cán bộ là người thực hiện các sự chỉ đạo, điều hành hay nói cách khác, cán bộ là tay sai đắc lực của Đảng và Nhà nước trong công việc. Thứ hai, cán bộ là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp ủy cấp trên, cấp ủy cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã. Thứ ba, cán bộ là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Cán bộ là dây chuyền của bộ máy Đảng, Nhà nước, và đoàn thể nhân dân. Là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành. Đồng thời, đem tình hình của dân chúng báo cáo lại với Đảng, Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 13 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Thứ tư, cán bộ là người giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cấp cơ sở. Cán bộ có vị trí chủ thể của sự nghiệp cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Vị trí lãnh đạo, vị trí chủ thể của cán bộ là do Đảng, Nhà nước, đoàn thể phân công, và quyền lực của cán bộ cũng như nhiệm vụ của người cán bộ là do nhân dân giao cho. Tóm lại, cán bộ là cái gốc của mọi công việc, muốn thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Với ý nghĩa như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng, cán bộ là lực lượng tinh túy nhất của xã hội, có vị trí vừa là tiên phong, vừa là trung tâm của xã hội và có vai trò cực kỳ quan trọng của hệ thống chính trị. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ: qua chỉ tiêu số lượng cán bộ cơ quan được giao để bố trí, sắp xếp cơ cấu hợp lý, phù hợp để quá trình làm việc diễn ra thuận lợi. Thể lực:là sức khỏe của cán bộ, tùy vào sức khỏe của mỗi đồng chí mà bố trí họ vào những công việc phù hợp, giúp họ trong quá trình làm việc không bị ảnh hưởng, suy yếu sức khỏe. Trí lực:Trình độ chính trị biểu hiện ở sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; trình độ văn hóa, chuyên môn, kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý; năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn; tham gia xây dựng đường lối, chính sách, thuyết phục các tổ chức, nhân dân thực hiện; ý thưc tham gia đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất đạo đức:Tiêu chuẩn này biểu hiện ở bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Năng lực công tác:Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là khả năng làm tốt mọi công việc, đạt được chất lượng hiệu quả công việc thực tế, luôn phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đánh giá của khách hàng, người dân: là những nhận xét, đánh giá của Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 14 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội khách hàng, người dân về cán bộ của cơ quan trong quá trình làm việc. Tình hình phát triển kinh tế -xã hội: qua tình hình phát triển của kinh tế xã hội đã tác động như thế nào tới chất lượng cán bộ, công chức trong cơ quan. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ. • Hệ thống các triết lý, chính sách: Chính sách của Nhà nước: Theo Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã như sau: 1. Cán bộ chuyên trách cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được hưởng chế độ tiền lương như sau: a) Bí thư Đảng ủy, Bí thư Chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy xã): hệ số 2,0 mức lương tối thiểu; b) Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã), Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: hệ số 1,9 mức lương tối thiểu; c) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng), Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc: hệ số 1,8 mức lương tối thiểu; d) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: hệ số 1,7 mức lương tối thiểu; đ) Các chức vụ trên nếu được tái cử, kể từ nhiệm kỳ thứ hai (từ tháng 61 trở đi) được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ đảm nhiệm; e) Trường hợp công chức cấp xã được bầu giữ các chức vụ qua bầu cử quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nếu xếp lương theo chức vụ bầu cử mà thấp hơn mức lương của chức danh chuyên môn hiện hưởng thì được hưởng lương chức vụ đó và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương chuyên môn và mức lương chức vụ. 2. Công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được hưởng chế độ tiền lương như sau: Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 15 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội a) Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo đại học trở lên phù hợp chuyên môn của chức danh được hưởng lương theo bảng lương hành chính, ngạch chuyên viên; tốt nghiệp trung cấp phù hợp chuyên môn của chức danh được hưởng lương theo ngạch cán sự; tốt nghiệp sơ cấp phù hợp chuyên môn của chức danh được hưởng lương theo ngạch nhân viên văn thư. Được nâng lương theo niên hạn như đối với cán bộ, công chức ngạch tương ứng ở cấp huyện trở lên; b) Người đang tập sự công chức cấp xã được hưởng 85% lương theo các ngạch công chức tương ứng; thời gian hưởng lương tập sự thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước; c) Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định thì được hưởng: hệ số lương bằng 1,09 mức lương tối thiểu; d) Riêng đối với trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, hưởng theo lương chức danh, nếu thấp hơn mức sinh hoạt phí hiện hưởng thì được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí hiện hưởng cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng theo lương chức danh. Bên cạnh đó, do mức lương còn thấp chi phối rất nhiều tới chất lượng đội ngũ cán bộ, mức lương thấp không đáp ứng đủ nhu cầu cuộc sống dẫn tới họ làm việc cầm chừng, không tận tâm với công việc. Chế độ đãi ngộ: theo Điều 10 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP quy định về quyền lợi của cán bộ, công chức cấp xã: 1. Được nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và nghỉ việc riêng theo quy định của Bộ luật Lao động. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ không hưởng lương, sau khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã; 2. Được hưởng lương và các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác phí, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc và các quy định khác; 3. Được ưu tiên trong việc xét tuyển, thi tuyển vào làm việc ở các tổ chức, cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn; 4. Cán bộ, công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định tại Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 16 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội khoản 2 Điều 109, các điều 111, 113, 114, 115, 116, và 117 của Bộ luật Lao động; 5. Có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao; 6. Có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khiếu nại, tố cáo và khởi kiện đó; 7. Khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ; 8. Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật; bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để áp dụng chính sách chế độ tương tự như đối với thương binh. • Thực tiễn các hoạt động quản lí cán bộ: Trong công tác bố trí, sắp xếp, sử dụng:: hàng năm Ủy ban nhân dân phường đều tổ chức họp Hội đồng thi đua khen thưởng để tiến hành đánh giá, phân loại cán bộ công chức. Qua đây, nhận xét được những ưu, khuyết điểm và năng lực công tác của cán bộ công chức; từ đó sắp xếp, luân chuyển, bố trí được đội ngũ cán bộ công tác phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng: cơ quan luôn chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực thi công vụ đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong công tác đánh giá: đánh giá là một việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh hưởng tới tất cả các khâu khác của công tác cán bộ. Nhưng công tác này lại có ý nghĩa rất to lớn, nó giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế và đặc biệt là nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ. Trong công tác đãi ngộ:cơ quan luôn thực hiện theo đúng chính sách của Nhà nước ban hành. Bên cạnh đó, đối với những cán bộ xin nghỉ phép với lý do Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 17 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chính đáng cơ quan luôn tạo điều kiện để họ được phép nghỉ. Không những vậy, hàng năm cơ quan còn tổ chức các chuyến đi tham quan, du lịch để mọi người học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm trong công việc và giao lưu với các cơ quan, đoàn thể khác. Điều kiện môi trường làm việc: nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa cho nên mọi cơ quan, đoàn thể đều được trang bị trang thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy fax,.... Bên cạnh những trang thiết bị công nghệ, mỗi cán bộ trong cơ quan vẫn luôn cố gắng hết mình và giúp đỡ các đồng nghiệp khác trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao, để mọi người cùng nhau phát triển, và đưa tổ chức ngày càng vững mạnh. • Bản thân cán bộ: trong cơ quan, từ mỗi cán bộ chuyên trách cho tới mỗi cán bộ hợp đồng họ luôn tự ý thức đối với công việc được giao phó. Mỗi cán bộ trong cơ quan họ luôn có ý thức tự nâng cao, rèn luyện kinh nghiệm, tay nghề làm việc cho bản thân bằng cách học hỏi thêm của các đồng nghiệp để đáp ứng, phục vụ cho nhu cầu của cơ quan. 1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Đối với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa: việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là rất quan trọng. Trong thời kỳ này, các tội phạm hoạt động rất tinh vi, tinh xảo khiến chúng ta khó nhận biết, cho nên cán bộ phải có trình độ cao, kinh nghiệm lâu năm, và tiếp xúc với trang thiết bị hiện đại nhiều mới có thể phát hiện được. Vì vậy cơ quan cần cử các cán bộ đi học thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và sử dụng trang thiết bị hiện đại để hoàn thành tốt nhiệm vụ cơ quan giao cho. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: việc nâng cao chất lượng cán bộ để có những chiều hướng đúng đắn giúp kinh tế địa phương phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, có những biện pháp làm giảm và chấm dứt các tệ nạn xã hội. Khi kinh tế phát triển, đời sống được nâng cao thì người dân có những nhu cầu mới như nghỉ dưỡng, du lịch,... điều này làm cho xã hội phát triển. Càng ngày xã hội càng phát triển, nhận thức của người dân về các chính sách của Đảng, Nhà nước cũng nâng cao vì vậy niềm tin của mỗi người dân vào Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 18 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Đảng, vào Nhà nước, vào cán bộ ngày một trung thành, tin tưởng. Không những vậy, cán bộ còn là cầu nối giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước nên mỗi người cán bộ luôn phải cố gắng, nỗ lực hết mình để không phụ lại sự tin tưởng của Đảng, Nhà nước và nhân dân với mình. 1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới là yêu cầu khách quan và cấp bách hiện nay. Như chúng ta đã biết cán bộ, công chức trong Ủy ban nhân dân phường là những người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách nhằm đưa địa phương phát triển trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Họ là người thường xuyên phải tiếp xúc nhân dân, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường phải là những người thực sự chuẩn mực về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kểcả đạo đức lối sống.Thực tế cho thấy nhìn chung cán bộ, công chức của phường đã có sự trưởng thành về nhiều mặt. Nhiều cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ lẫn trình độ chính trị đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó một số cán bộ, công chức đã bộc lộ những yếu kém, bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ được giao, một số khác lười học tập, ít rèn luyện, giải quyết công việc còn lúng túng, thường dựa vào kinh nghiệm đã không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, không ít cán bộ, công chức có biểu hiện sa sút về phẩm chất chính trị; dao động về mục tiêu, lí tưởng cách mạng; thoái hoá, biến chất về đạo đức, lối sống đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.Trước thực tế nêu trên, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức yêu cầu khách quan, cấp bách hiện nay. Tuy nhiên, với quan điểm xây dựng đội ngũ không phải là “xoá” toàn bộ để “xây” mới lại mà xây dựng trên cơ sở kế thừa có chọn lọc; vì thế công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 19 Lớp: 1205.QTND
- Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhân dân phường Tân Bình là tất yếu khách quan. Mặt khác, trong tình hình mới hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu thì yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cả nước nói chung, của phường Tân Bình nói riêng càng trở nên tất yếu, cấp bách để không chỉ lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà còn lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện nghĩa vụ quốc tế.Như vậy việc nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có ý nghĩa vô cùng quan trọng: Ý nghĩa lí luận: Làm sáng tỏ một số khía cạnh về phương diện lí luận trong khi nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hiện nay nói chung, và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nói riêng ở Ủy ban nhân dân phường Tân Bình, Thành phố Hải Dương Ý nghĩa thực tiễn: Việc đi sâu nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp chúng ta nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Từ việc nắm được thực trạng đó sẽ cung cấp những cứ liệu, khuyến nghị hữu ích cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lí, các nhà hoạch định chính sách có kế hoạch, biện pháp khắc phục những mặt hạn chế còn tồn tại và tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được nhằm hoàn thành mục tiêu chung của đất nước đó là: Xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Sinh viên: Nguyễn Đình Đông 20 Lớp: 1205.QTND
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: " THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN VÀ MỘT VÀI ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP PHÚ ĐIỀN "
46 p | 755 | 318
-
Báo cáo Tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng
56 p | 1227 | 167
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế dầu khí
56 p | 1166 | 133
-
Báo cáo kiến tập: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp cơ sở xã, thị trấn của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
66 p | 769 | 121
-
Đề tài: Thực trạng quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp sản xuất tại công ty ACPA
168 p | 432 | 76
-
Báo cáo kiến tập tại Công ty May TNHH Tuấn Đạt - Phạm Thị Kim Loan
21 p | 614 | 63
-
Báo cáo kiến tập giữa khóa: Tổ chức thực hiện hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu FCL tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
24 p | 312 | 62
-
Báo cáo kiến tập: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
30 p | 121 | 31
-
Báo cáo kiến tập: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại ủy ban nhân dân thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
24 p | 115 | 25
-
Báo cáo kiến tập Pháp luật hành chính: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng
41 p | 117 | 25
-
Báo cáo kiến tập: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện uỷ Hiệp Hoà
30 p | 80 | 20
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng mở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD
104 p | 79 | 18
-
Báo cáo kiến tập ngành nghề: Thực trạng công tác quản lý văn bản đi tại Văn phòng thành phố Bà Rịa
36 p | 65 | 18
-
Báo cáo kiến tập: Thực trạng công tác quản lý văn bản đi tại Văn phòng thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
50 p | 69 | 17
-
Báo cáo kiến tập: Thực trạng và giải pháp công tác đào tào, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thanh Chương
24 p | 39 | 15
-
Báo cáo kiến tập: Thực trạng và giải pháp công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại sở nội vụ tỉnh Hòa Bình
24 p | 91 | 14
-
Báo cáo kiến tập: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế ANZ
30 p | 87 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn