Báo cáo kiến tập Pháp luật hành chính: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng
lượt xem 25
download
Báo cáo tiếp cận với thực tiễn hoạt động của Hãng luật Anh Bằng để kiểm nghiệm kiến thức đã được học; nghiên cứu các quy định về sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kiến tập Pháp luật hành chính: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng
- VỀ LĨNH V’ỰC
- LỜI CẢM ƠN Được sự giới thiệu của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cùng sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị tại Hãng luật Anh Bằng trong thời gian vừa qua, em đã hoàn thành kỳ kiến tập của mình. Qua đây, em xin gửi lời cám ơn tới những người đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình kiến tập để em hoàn thành bài báo cáo này. Trước hết, em xin gửi lời cám ơn tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho sinh viên được kiến tập tại các cơ quan cùng chuyên môn của mình. Xin gửi lời cám ơn tới Hãng luật Anh Bằng đã đồng ý và tạo điều kiện tiếp nhận em kiến tập tại văn phòng trong suốt thời gian vừa qua. Xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới anh, chị trong văn phòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong đợt kiến tập để em hoàn thành nhiệm vụ và có được bài báo cáo cho riêng mình. Qua thời gian học tập và nghiên cứu, nhờ sự quan tâm tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu của giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, giúp em trang bị những kiến thức vững vàng, quý báu trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại cơ quan kiến tập. Em xin chân thành cảm ơn!
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là báo cáo kiến tập độc lập của riêng em. Các số liệu sử dụng phân tích trong báo cáo có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong báo cáo do em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung kiến, khách quan và phù hợp với kiến tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn cơ quan và nội dung kiến tập Kiến tập ngành nghề là một học phần quan trọng trong các học phần đào tạo của trường Đại học. Sinh sẽ viên bắt đầu được làm quen với môi trường làm việc làm thực tế chứ không còn như lý thuyết trên sách vở nữa, đây là điều tối quan trọng để những sinh viên mới ra trường không bị ngợp bới môi trường làm việc thực tại. Là kiến tập sẽ mang đến cơ hội được thâm nhập vào trong môi trường làm việc bên ngoài xã hội. Mặt khác nữa là việc kiến tập ngoài thực tế sẽ tạo điều kiện để cho các bạn sinh viên bắt đầu tự tạo cho mình tinh thần tự lập, tự giác với công việc, cập nhật được những thông tin mới về chuyên ngành mà các bạn đó đang theo đuổi. Kiến tập giúp những bạn sinh viên có điều kiện được cọ xát, làm việc nhóm một cách thực tế trước khi chính thức bước chân vào môi trường công việc thực tế. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng, cùng phát triển với các nước trên thế giới điểu đó thể hiện qua việc thiết lập quan hệ ngoại giao với 188 quốc gia thành viên Liên hợp quốc, là thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực, có quan hệ ngoại giao với hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Yếu tố cấu thành của nền kinh tế tri thức – nền kinh tế quyết định sự bền vững và lớn mạnh của các quốc gia trong tương lai điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sở hữu trí tuệ, không phân biệt các nước phát triển hay các nước đang phát triển, sở hữu trí tuệ luôn là điều tiên quyết để xây dựng được khung pháp lý đầy đủ vững chắc làm tiền đề để quản lý và bảo vệ quyền lợi của chủ thể sở hữu trí tuệ cũng như người sử dụng hợp pháp sở hữu trí tuệ qua đó mới quyết định được sự lớn mạnh và bền vững của các quốc gia trong tương lai. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng” để
- nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực tư vấn sở hữu trí tuệ của Hãng luật Anh Bằng. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian: tại Hãng luật Anh Bằng Về mặt thời gian: Từ 2018 đến 30 tháng 6 năm 2019 3. Mục đích nghiên cứu Về kiến thức: + Tiếp cận với thực tiễn hoạt động của Hãng luật Anh Bằng để kiểm nghiệm kiến thức đã được học. + Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; có cái nhìn tổng quan về quy trình hoạt động của Hãng luật Anh Bằng. + Nghiên cứu các quy định về sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành. + Phân tích, đánh giá một cách toàn diện và khách quan thực trạng các quy định về sở hữu trí tuệ và thực tiễn thực thi các quy định này từ Hãng luật Anh Bằng + Giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng. Về kỹ năng: + Có kỹ năng quan sát và ghi chép. + Có kỹ năng viết báo cáo tổng hợp. + Có kỹ năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Về thái độ:
- + Có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp đang theo học, có thái độ tích cực trong việc học tập và rèn luyện. + Có ý thức chấp hành nội quy, quy chế của Hãng luật Anh Bằng. + Có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao trong quá trình kiến tập. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, mục đích, ý nghĩa của hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các quy định về sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về việc tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu trong bảng thống kê, phân tích các ưu điểm, hạn chế của công tác tư vấn sở hữu trí tuệ từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị để nâng cao chất lượng công tác tư vấn Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình làm việc của các anh chị trong văn phòng để học tập kinh nghiệm. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác tư vấn sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng, các tài liệu liên quan đến tư vấn sở hữu trí tuệ tại cơ quan. Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật quy định về sở hữu trí tuệ. 6. Cấu trúc của báo cáo kiến tập
- Ngoài phần mở đầu thì báo cáo kiến tập được chia làm 3 phần chính, cụ thể như sau: Phần I. Tổng quan về Hãng luật Anh Bằng Phần II. Thực trạng hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng Phần III. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng PHẦN I TỔNG QUAN VỀ HÃNG LUẬT ANH BẰNG 1.1. Lịch sử thành lập Hãng luật Anh Bằng Hãng luật Anh Bằng | Anh Bang Law với gần 10 năm hoạt động tư vấn, cung ứng dịch vụ pháp lý về Doanh nghiệp và Sở hữu trí tuệ, đã xây dựng được một thương hiệu mạnh, có uy tín trên thương trường. Hơn nữa, Hãng luật Anh Bằng cũng có nhiều đóng góp vào việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về mọi lĩnh vực trong cộng đồng dân cư nói chung, pháp luật về kinh doanh thương mại cho cộng đồng Doanh nghiệp, thương nhân nói riêng và bảo vệ quyền lợi của chủ thể sở hữu trí tuệ cũng như người sử dụng hợp pháp sở hữu trí tuệ . Văn phòng cũng có đóng góp tích cực vào việc trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo, nông dân, gia đình, người có công với cách mạnh, trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số, các đối tượng bị, dễ bị tổn thương khác. Để ghi nhận những đóng góp đó, Hãng Luật Anh Bằng đã được Sở Tư pháp
- Thành phố Hà Nội tặng Giấy khen các năm 2009, 2011, Hội đồng Luật sư toàn quốc Liên đoàn luật sư Việt nam tặng bằng khen năm 2011. Báo chí viết bài ghi nhận. Hãng luật Anh Bằng do Luật sư (Thạc sỹ Luật học) Bùi Minh Bằng sáng lập năm 2007, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội. Hãng luật Anh Bằng thực hiện dịch vụ pháp lý bao gồm nhưng không giới hạn các lĩnh vực cụ thể như sau: Luật sư – Tranh tụng; Tham gia Tố tụng tại Toà án; Đại diện ngoài tố tụng; Dịch vụ Tư vấn pháp lý thường xuyên cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…; Soạn thảo, Tư vấn hợp đồng; Tư vấn, đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp trong và ngoài nước; Tư vấn tài chính – kế toán; Tư vấn luật đất đai; tư vấn lao động – bảo hiểm; Tư vấn sở hữu trí tuệ; Thực hiện các Dịch vụ pháp lý khác Để khẳng định vị thế của mình trong khu vực Hà Nội nói chung và khu vực Miền Bắc nói chung, Hãng luật Anh Bằng đã và đang không ngừng đổi mới cách thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh tụng, tư vấn pháp lý cho các đối tác trong và ngoài nước, vì vậy chất lượng dịch vụ của Hãng luật được khách hàng trong nước cũng như quốc tế đánh giá cao và vô cùng hài lòng. 1.2. Cơ cấu tổ chức Nhân sự Văn phòng gồm: Trưởng văn phòng: Luật sư (Thạc sỹ Luật học) Bùi Minh Bằng
- Luật sư cộng sự Chuyên viên pháp lý Kế toán – Thu ngân Sơ đồ 1.. Cơ cấu tổ chức Trang thiết bị vật chất chính trong văn phòng gồm có: 11 máy tính để bàn; 07 bàn làm việc; 01 bàn tiếp khách; 02 kệ để hồ sơ, tài liệu và sách, báo pháp luật các loại phục vụ hoạt động nghề nghiệp; 02 máy in, 01 máy photo, 01 máy scan; Phương tiện đi lại: mỗi thành viên của văn phòng đều có phương tiện đi lại riêng phục vụ công việc. 1.3. Lĩnh vực hoạt động Hãng luật Anh Bằng thực hiện dịch vụ pháp lý bao gồm nhưng không giới hạn các lĩnh vực cụ thể như sau: Luật sư – Tranh tụng; Tham gia Tố tụng tại Toà án; Đại diện ngoài tố tụng; Dịch vụ Tư vấn pháp lý thường xuyên cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…; Soạn thảo, Tư vấn hợp đồng; Tư vấn, đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp trong và ngoài nước; Tư vấn tài chính – kế toán; Tư vấn luật đất đai; tư vấn lao động – bảo hiểm; Tư vấn sở hữu trí tuệ; Thực hiện các Dịch vụ pháp lý khác Sau khi thành lập vào năm 2007, Hãng luật Anh Bằng đã ổn định đi vào nề nếp, thực hiện các dịch vụ pháp lý và thực hiện các lĩnh vực cụ thể như sau: 1.3.1. Luật sư – tranh tụng tham gia tố tụng tại tòa án
- Thực hiện dịch vụ pháp lý trong vụ việc tranh tụng, văn phòng sẽ đưa ra đường lối và phương thức thực hiện cụ thể đảm bảo tốt nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Nhanh chóng, hiệu quả, đúng pháp luật là tiêu chí nền tảng mà văn phòng luôn ưu tiên hàng đầu trong quá trình thực hiện tranh tụng. Kỹ năng và bề dày lịch sử của văn phòng đã phục vụ một cách thành công cho khách hàng trong một loạt các lĩnh vực: Dân sự, hình sự, đất đai, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ… Dịch vụ Luật sư – Tranh tụng của Hãng luật Anh Bằng hỗ trợ khách hàng bao gồm nhưng không giới hạn những nội dung công việc sau: nghiên cứu hồ sơ vụ việc do khách hàng cung cấp; tư vấn pháp lý liên quan đến nội dung yêu cầu của khách hàng; tư vấn, soạn thảo công văn trao đổi, phúc đáp với bên thứ ba; đại diện quý Khách hàng gặp mặt, làm việc trực tiếp với bên thứ ba; soạn thảo hồ sơ khởi kiện theo yêu cầu của khách hàng; soạn thảo các văn bản cần thiết phục vụ quá trình tố tụng; đại diện khách hàng, tham gia tố tụng tại Toà án với tư cách Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong quá trình hòa giải, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; hỗ trợ khách hàng làm thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm tại toà án… 1.3.2. Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên Mỗi hoạt động của doanh nghiệp, mỗi ý tưởng, mỗi chiến lược đều gắn liền với tính pháp lý, và hơn ai hết, Hãng luật Anh Bằng cũng hiểu rằng cần kiểm soát thật tốt các rủi ro pháp lý có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Lúc này, có nhiều sự lựa chọn cho doanh nghiệp, hoặc thuê nhân viên pháp chế, hoặc thuê đơn vị pháp lý độc lập tư vấn thường xuyên. Mỗi hình thức lại có ưu, nhược điểm riêng, nhưng lựa chọn hình thức tư vấn pháp lý thường xuyên vẫn là một sự lựa chọn thông minh. Hãng luật Anh Bằng sẽ làm việc với tư cách là pháp chế của khách hàng, giúp rà soát các giao dịch, yêu cầu pháp lý và cung cấp các tư vấn bằng email hoặc văn bản cho quý khách hàng, đề xuất các phương án giải quyết cũng như dự trù và khuyến cáo các rủi ro, thiệt hại mà Quý khách hàng có thể gặp phải. Dịch vụ Tư vấn pháp luật thường xuyên của Hãng luật Anh Bằng bao gồm nhưng không giới hạn những nội dung công việc sau: tư vấn bằng văn bản hoặc qua điện thoại
- mọi vấn đề pháp lý doanh nghiệp gặp phải liên quan đến Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật thuế và kế toán, Luật Sở hữu trí tuệ…; tư vấn, soạn thảo, rà soát các loại Hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hoá, Hợp đồng dịch vụ, Hợp đồng thuê/cho thuê, Hợp đồng vay/cho vay, Hợp đồng lao động, Hợp đồng đại lý, Hợp đồng hợp tác kinh doanh…; rà soát, tư vấn, soạn thảo: Hồ sơ Điều hành doanh nghiệp (Quy chế hoạt động; Biên bản họp; Các vản bản hành chính nội bộ của văn phòng); Hồ sơ Pháp lý doanh nghiệp (Điều lệ văn phòng; Thoả thuận, Biên bản góp vốn các thành viên; Hợp đồng mua bán, sáp nhập, biên bản bàn giao; Hồ sơ giải thể, phá sản); Hồ sơ Đăng ký doanh nghiệp (Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Các nội dung thay đổi doanh nghiệp; Hồ sơ thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện); tư vấn, soạn thảo, rà soát Hồ sơ quản trị nhân sự: Nội quy lao động; Hợp đồng lao động; Quyết định về lao động, nhân sự; tư vấn, soạn thảo, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhãn hiệu, hàng hoá, bảo hộ quyền tác giả, chống cạnh tranh không lành mạnh (hàng giả, hàng nhái)… 1.3.3. Soạn thảo, tư vấn hợp đồng Mỗi khách hàng, mỗi trường hợp cụ thể đòi hỏi một phương pháp, kỹ thuật soạn thảo khác nhau. Với đội ngũ nhân sự gồm nhiều chuyên gia và luật sư có kinh nghiệm, Hãng luật Anh Bằng sẽ tư vấn và soạn thảo hợp đồng theo từng trường hợp cụ thể cho quý khách hàng nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của khách hàng, dự trù và thông báo các rủi ro mà quý khách hàng có thể gặp để hạn chế tối đa các thiệt hại có thể xảy ra. 1.3.4. Tư vấn đăng ký đầu tư Theo quy định của pháp luật đầu tư Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn đầu tư tại Việt Nam theo các hình thức đầu tư sau đây: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư) và đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh).
- Dựa trên những thông tin và nhu cầu từ khách hàng, Hãng luật Anh Bằng sẽ xem xét và đưa ra các tư vấn toàn diện, rõ ràng và dễ hiểu để Khách hàng lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp. Nội dung tư vấn bao gồm: Tư vấn đầu tư dự án có vốn đầu tư nước ngoài: tìm hiểu, phân tích và đánh giá thị trường; tìm kiếm đối tác thích hợp cho các nhà đầu tư; thông tin về các dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài được cập nhật từ những cơ quan chức năng của Nhà nước Việt Nam, bao gồm nhiều thông tin chi tiết về các lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, các dự án có thể triển khai… Tư vấn lập dự án đầu tư, xin cấp phép đầu tư: hỗ trợ nhà đầu tư thiết lập các loại hình hoạt động đầu tư tại Việt Nam; Tư vấn để khách hàng quyết định cấu trúc đầu tư thích hợp nhất cho các dự án cụ thể gián tiếp hoặc trực tiếp; đại diện các nhà đầu tư làm việc với các cơ quan chức năng để triển khai dự án; tham gia đàm phán với các đối tác, xây dựng các hợp đồng liên doanh, hợp tác kinh doanh, hồ sơ xin cấp phép; – Tư vấn lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, xin ưu đãi đầu tư và thành lập doanh nghiệp FDI cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. – Tư vấn và thực hiện dịch vụ thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, Hãng luật Anh Bằng còn tư vấn và hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục sau cấp phép, các thủ tục điều chỉnh đầu tư, giãn tiến độ đầu tư và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.3.5. Tư vấn đăng ký doanh nghiệp Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn thành lập doanh nghiệp theo một trong các loại hình sau: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Dựa trên những thông tin và nhu cầu từ khách hàng, văn phòng sẽ đưa ra các tư vấn toàn diện, rõ ràng và dễ hiểu để Khách hàng lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp. Nội dung tư vấn bao gồm:
- Tư vấn các vấn đề khởi nghiệp: tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp; tư vấn và biên tập ngành nghề kinh doanh; tư vấn mức vốn điều lệ và cơ cấu góp vốn; tư vấn bộ máy điều hành, quản trị nội bộ… Tư vấn tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp: thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; chia tách, sáp nhập doanh nghiệp; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng cổ phần, mua bán; tư vấn xây dựng quản lý doanh nghiệp; tư vấn pháp lý về chứng chỉ, giấy phép kinh doanh. Ngoài ra, văn phòng còn tư vấn và hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục sau cấp phép như đăng ký mẫu dấu, công bố đăng ký doanh nghiệp, thủ tục tạm ngừng kinh doanh, giải thể doanh nghiệp, thủ tục thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, thủ tục cấp phép hoạt động và kinh doanh (giấy phép kinh doanh lữ hành, thành lập trung tâm ngoại ngữ/tin học…) và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.3.6.Tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ Vấn đề sở hữu trí tuệ là một vấn đề lớn, được toàn xã hội quan tâm, nhất là trong bối cảnh hội nhập hiện nay khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với quốc tế thì việc chấp hành pháp luật sở hữu trí tuệ để bảo vệ chính mình cũng như tôn trọng đối tác. Cùng với kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, đội ngũ luật sư thực thi quyền của văn phòng còn dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu (chống hàng giả), quyền tác giả (chống giả mạo quyền tác giả), tên miền, tên thương mại, bí mật thương mại và cạnh tranh không lành mạnh. Với đội ngũ nàyvăn phòng có thể hỗ trợ khách hàng không chỉ trong việc thiết lập, duy trì quyền sở hữu trí tuệ mà còn trong việc thực thi những quyền này tại Việt Nam. Do việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ đòi hỏi phải có mối quan hệ mật thiết với các cơ quan thực thi quyền, văn phòng đã và đang duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm Cục Sở hữu Trí tuệ, cơ quan quản lý thị trường, Cục Cạnh tranh, trọng tài và tòa án. Trên hết, chúng tôi được coi là sự lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực thực thi quyền tại Việt Nam.
- 1.3.7. Tư vấn thực hiện một số các thủ tục khác Ngoài tư vấn, tranh tụng, đại diện ngoài tố tụng, Hãng luật Anh Bằng còn thực hiện các dịch vụ pháp lý khác cho khách hàng, cụ thể như sau: thừa kê, tranh chấp đất đai, dịch vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; dịch vụ liên quan đến quyền sử dụng đất… Tiểu kết phần I Trong phần I, em đã giới thiệu tổng quan về Hãng luật Anh Bằng. Chỉ ra cơ cấu tổ chức, chức năng và các lĩnh vực hoạt động của văn phòng. Phần I còn là tiền đề để nghiên cứu phần II về thực trạng hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng.
- PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI HÃNG LUẬT ANH BẰNG 2.1. Cơ sở pháp lý của thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ và hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng 2.1.1. Các khái niệm liên quan a) Sở hữu trí tuệ Xã hội đang phát triển, con người càng vă minh hiện nay thì “Sở hữu trí tuệ”
- không còn là khái niệm xa lạ nhưng có không ít người vẫn chưa hiểu hết được vấn đề này. Sở hữu trí tuệ (hay tài sản trí tuệ): là một khái niệm đề cập đến sự sáng tạo của tư duy theo nghĩa rộng: các phát minh, công trình văn học nghệ thuật, và các biểu tượng, tên, hình ảnh và thiết kế được sử dụng trong thương mại… Sở hữu trí tuệ liên quan đến các dạng thức của thông tin và tri thức, có thể được thể hiện trong những vật thể hữu hình đồng thời được nhân bản thành vô số bản sao ở bất kỳ đâu trên thế giới. Tuy nhiên, khái niệm tài sản được đề cập đến ở đây không phải là những bản sao đó mà là lượng thông tin và tri thức chứa đựng trong chúng. Do vậy, sở hữu trí tuệ (tài sản trí tuệ) là một loại tài sản vô hình. Do được hiểu theo nghĩa rộng và mở nên ngay cả Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) cũng không đưa ra định nghĩa về SHTT mà chỉ đưa ra khái niệm về quyền sở hữu trí tuệ quyền đối với các tài sản trí tuệ đồng thời đưa ra các đối tượng được bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ. Về đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ thì được chia ra thành nhiều khía cạnh khác nhau: khía cạnh không gian, thời gian và nội dung của quyền mà quyền sở hữu trí tuệ cần bảo vệ. Cho dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đều có một số đặc điểm sau đây: Đối tượng được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Đó là tác giả của tác phẩm, tác giả của sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp; chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp và một số chủ thể khác theo quy định của pháp luật. Cách thức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là áp dụng các biện pháp khác nhau để xử lí hành vi xâm phạm tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm. Chủ thể áp dụng biện pháp bảo vệ có thể là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc các cơ quan nhà nước khác. Các công ước quốc tế về sở hữu trí tuệ cũng như pháp luật Việt Nam đều cho phép chủ thể quyền sở hữu trí tuệ tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Theo quy định của pháp luật nước ta, thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc về:
- Toà án, thanh tra, quản lí thị trường, hải quan, công an, uỷ ban nhân dân các cấp (Điều 200 Luật sở hữu trí tuệ). Mục đích của bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; ngăn chặn, chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Ở Việt Nam, khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ lần đầu tiên được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ. Trước khi Luật này được ban hành, những khái niệm được sử dụng thường xuyên là “bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ” và “thực thi quyền sở hữu trí tuệ”. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là tất cả những hành vi mà Nhà nước thực hiện nhằm công nhận và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể, Nhà nước thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện quản lí nhà nước đối với quyền sở hữu trí tuệ, quy định các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và quy định những biện pháp xử lí hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Còn thực thi quvền sở hữu trí tuệ không liên quan đến xác lập quyền sở hữu trí tuệ mà nhằm chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo cho quyền sở hữu trí tuệ được tôn trọng Thực tế, một số người nhầm lẫn, thậm chí cho rằng ba khái niệm: “bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ”, “thực thi quyền sở hữu trí tuệ” và “bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ” hoàn toàn giống nhau. Mặc dù ba khái niệm này có một số điểm tương đồng, tuy nhiên, cũng có vài điểm khác biệt: Trước hết, về chủ thể thực hiện hành vi. Chủ thể thực hiện hành vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chỉ là Nhà nước, trong khi đó, chủ thể bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể là Nhà nước hoặc chính chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Chủ thể thực thi quyền sở hữu trí tuệ rất rộng: có thể là Nhà nước, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc các chủ thể khác như hiệp hội, tổ chức tập thể (ví dụ: Trung tâm quyền tác giả văn học Việt Nam, Hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam, Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam, Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Về cách thức thực hiện hành vi. Đối với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Nhà nước thực hiện rất nhiều hành vi khác nhau, từ thực hiện thủ tục xác lập quyền,
- quản lí nhà nước đến xác định hành vi xâm phạm và quy định biện pháp xử lí hành vi xâm phạm. Đối với bảo vệ quyền sơ hữu trí tuệ, chủ thể quyền và các cơ quan nhà nước chỉ được phép tiến hành các biện pháp bảo vệ được pháp luật quy định. Còn đối với việc thực thi, các chủ thể thực thi quyền có thể áp dụng các biện pháp luật định và các biện pháp không trái với quy định của pháp luật. Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong các công ước quốc tế nền tảng về quyền sở hữu trí tuệ, đó là Công ước Beme năm 1883 về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, Công ước Paris năm 1886 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ nãm 1994 (TRIPs). Trong các công ước này, khái niệm được sử dụng là bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (protection of intellectual property lights) và thực thi quyền sở hữu trí tuệ (enforcement of intellectual property rights). Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), khai thác hệ thống sở hữu trí tuệ là công cụ quan trọng, hữu hiệu để tạo ra sự thịnh vượng và giảm đói nghèo. Tuy nhiên, có pháp luật sở hữu trí tuệ chưa đủ, điều quan trọng là Luật sở hữu trí tuệ được thực thi như thế nào. Quyền sở hữu trí tuệ sẽ chỉ có giá trị kinh tế rất thấp nếu như quyền này không được thực thi hiệu quả. Giá trị của hệ thống sở hũu trí tuệ phụ thuộc rất nhiều vào việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Cơ chế thực thi quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả là phương tiện tốt nhất để hạn chế sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo cho chủ thể quyền cũng như toàn xã hội được hưởng lợi từ hệ thống sở hữu trí tuệ. Hiện nay, đối với hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển, cơ sở pháp lí cho quyền sở hữu trí tuệ đã ở mức độ hoàn thiện, bởi vậy, các quốc gia này tập trung thúc đấy và đảm bảo thực thi hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ. Đối với Việt Nam, với sự ra đời của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và đặc biệt là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009, hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ của nước ta có nhiều tiến bộ và được coi là phù hợp với các công ước quốc tế nền tảng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (như Công ước Paris, Công ước Bern, Hiệp định TRIPs) cũngnhư các thoả thuận song phương được kí kết giữa nước ta với các nước khác về sở hữu trí tuệ (như Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kì năm 1997, Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Thụy Sĩ về bảo hộ sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ năm 1999).
- b) Đăng ký sở hữu trí tuệ Về mặt khái quát thì việc đăng ký sở hữu trí tuệ được hiểu tóm gọn là một thủ tục pháp lý được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định, tất nhiên, để được xem xét chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ, chủ thể của sở hữu trí tuệ cần thực hiện các thủ tục đúng theo yêu cầu tùy vào loại hình sở hữu trí tuệ dự định đăng ký. Việc đăng ký sở hữu trí tuệ là thủ tục nên làm nhằm xác lập tư cách pháp lý của chủ sở hữu trí tuệ. Trong sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc chú trọng tới quyền sở hữu trí tuệ và khoa học công nghệ cần phải được tập trung ưu tiên, đầu tư bởi đây sẽ là yếu tố cốt lõi tạo nên thành công của doanh nghiệp. Việc cập nhật thông tin, nâng cao nhận thức sẽ giúp doanh nghiệp chủ động bảo vệ những tài sản vô hình, hữu hình và ý thức tuân thủ pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhà nước hiện nay đang rất quan tâm đến những vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ. Sự quan tâm này thể hiện qua việc Nhà nước liên tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ; nỗ lực đưa các quy định vào trong thực tiễn cuộc sống. Nên có thể khẳng định rằng yếu tố pháp luật là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý thức chấp hành luật sở hữu trí tuệ. Luật pháp đưa ra những điều khoản giúp cho vấn đề này được thực hiện một cách nghiêm minh và hiệu quả hơn. Tóm lại, đăng ký sở hữu trí tuệ là việc đăng ký xác lập tư cách pháp lý cho chủ sở hữu trí tuệ, xác lập tính hợp pháp của các hoạt động sở hữu trí tuệ dưới sự bảo hộ bởi pháp luật của Nhà nước nói chung. c) Pháp luật về đăng kí sở hữu trí tuệ Tại Việt Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, và các quy phạm điều chỉnh các quan hệ liên quan đến đối tượng quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng. Việt Nam là thành viên của hầu hết các công ước, hiệp ước về quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể như: Công ước Stockholm năm 1967 thành lập tổ chức SHTT thế giới
- (WIPO); Hệ thống Madrid gồm Thỏa ước Madrid năm 1891 về đăng ký quốc tế về nhãn hiệu và Nghị định thư liên quan đến thỏa ước năm 1989; Công ước Rome năm 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà xuất bản, ghi âm và tổ chức phát sóng; Công ước Brussel năm 1974 về bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; Công ước Geneva năm 1971 về bảo hộ nhà xuất bản, ghi âm chống việc sao chép không được phép; Công ước UPOV năm 1961 về bảo hộ giống cây trồng mới. Theo đó, pháp luật về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam phải tuân thủ đầy đủ các điều lệ trong các công ước đã tham gia, phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung của thế giới. Nhìn chung, hiện nay pháp luật về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam đã tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn đó. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, Nhà nước phải nỗ lực rất nhiều để xây dựng hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ phù hợp với thực tiễn. Để hiện thực hóa vấn đề này, Nhà nước hiện nay đã xây dựng, ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ như: Luật sở hữu trí tuệ, các văn bản dưới luật. Tóm lại, pháp luật về đăng ký sở hữu trí tuệ là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh về điều kiện, nội dung và trình tự, thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ của các chủ thể sở hữu trí tuệ tại cơ quan đăng ký sở hữu trí tuệ cũng như trong quá trình thực hiện hoạt động sở hữu trí tuệ. d) Tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ Ta có thể hiểu đơn giản về hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là những việc luật sư, trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ, khi thực hiện tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ hoặc những người có hiểu biết về pháp luật có thể giải đáp pháp luật, ứng xử theo quy định của pháp luật trong những trường hợp cụ thể nhằm giúp mọi người thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của họ sở hữu trí tuệ. 2.1.2. Các loại đối tượng, điều kiện đăng ký bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ và thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ a) Các loại đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết
65 p | 945 | 438
-
báo cáo: "tại sao nói luật hôn nhân và gia đình là cơ sở để phát triển và định hướng cho gia đình tương lai"
17 p | 319 | 96
-
Báo cáo thực tập: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phú Tài
38 p | 213 | 56
-
Báo cáo thực tập: Thực tập định hướng nghề nghiệp 2
22 p | 80 | 21
-
Báo cáo " Mấy vấn đề pháp luật kinh tế Việt Nam hiện nay"
5 p | 136 | 15
-
Tạp chí khoa học: Thực trạng pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính Nhà nước ở Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị
9 p | 102 | 15
-
Báo cáo "Hoàn thiện pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể "
9 p | 99 | 14
-
Báo cáo " Pháp luật và tập quán trong điều chỉnh quan hệ xã hội"
7 p | 103 | 14
-
Báo cáo "Các giải pháp hoàn thiện pháp luật ngân hàng ở Việt Nam trong điều kiên hội nhập quốc tế "
8 p | 109 | 13
-
Tạp chí khoa học: Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền phụ nữ trên cơ sở tiếp thu pháp luật quốc tế
15 p | 98 | 12
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Truyền thông và mạng máy tính: Nghiên cứu và tham gia triển khai hệ thống mạng
85 p | 30 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thẩm định báo cáo ĐTM và kiểm tra, giám sát việc thực hiện báo cáo ĐTM
107 p | 34 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về định giá quyền sử dụng đất trong thế chấp tài sản để bảo đảm hợp đồng tín dụng, qua thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
31 p | 20 | 7
-
Báo cáo " Xác định giá trị thông thường của hàng hoá bị kiện bán phá giá theo pháp luật WTO "
6 p | 82 | 5
-
Báo cáo " Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam với việc bảo vệ quyền của phụ nữ theo CEDAW "
6 p | 65 | 4
-
Báo cáo toán học: " Central Limit Theorem for Functional of Jump Markov "
19 p | 46 | 4
-
Báo cáo toán học: "Renewal Process for a Sequence of Dependent Random Variables"
11 p | 49 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn