Báo cáo thực tập: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết
lượt xem 438
download
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá bán ra nhiều số lượng người cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những doanh nghiệp làm ăn tốt....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh Báo cáo thực tập Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết 1 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh Mục Lục 1. g iá cả ...................................................................................................................... 12 a. Các chính sách để định giá ...................................................................................... 13 2. Chất lượng và đặc tính sản phẩm ......................................................................... 13 3. Hệ thống kênh phân phối ...................................................................................... 14 4. Các công cụ cạnh tranh khác ................................ ................................ ................ 15 1.1.4 Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ........................... 17 6.1 Môi trường cạnh tranh của Công ty .....................................................................37 6.2 Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty ................................ ....... 38 6.2.1 Thông qua các công cụ cạnh tranh .....................................................................38 a. Giá cả ...................................................................................................................... 38 b. Chất lượng sản phẩm ............................................................................................... 39 c. Hệ thống kênh phân phối ................................ ................................ ......................... 39 d. d ịch vụ sau bán ........................................................................................................ 40 e. Phương thức thanh toán ........................................................................................... 41 f. Công tác xúc tiến thương mại ................................................................................... 41 g. Những lợi thế khác của Công ty ............................................................................... 42 6.2.2 Thông qua các chỉ tiêu ........................................................................................ 43 a. Thị phần .................................................................................................................. 43 b. T ỷ lệ chi phí maketing/ tổng doanh thu ....................................................................43 c. T ỷ suất lợi nhuận: ....................................................................................................44 Bảng 5 : Chi phi kinh doanh của Công ty qua các năm (2008- 2010) ........................... 44 6.3 Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH một thành viên SX&TM Minh Kết ................................ ...................................................................... 45 6.3.1 Những thành tựu đã đạt được ............................................................................. 45 2.3.2 Những hạn chế và tồn tại. ................................................................................... 46 PHẦN 3 ...................................................................................................................... 48 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY ....................................................................................................................................48 1.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển ................................ .................... 48 1.3 Nâng cao khả năng cạnh tranh để thực hiện mục tiêu ...................................... 49 3. Một số giải pháp nâng cao năng lưc cạnh tranh của công ty ........................... 49 3.1 Hạ thấp giá thành sản phẩm................................ ................................ ........... 49 3.2 Đa dạng hoá sản phẩm ................................ ................................ ......................... 51 3.3 Hoàn thiện hệ thống k ênh phân phối ...................................................................52 3.4 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ........................................................... 52 3.5 Tổ chức tốt nguồn cung cấp ................................................................................. 53 3.6 Chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nhân sự .......................................... 54 3.7 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh .54 3.8 Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, công tác tiếp thị...................................55 4. Một số giải pháp khác............................................................................................ 55 4.1 Chú trọng tới công tác đầu tư xây d ựng cơ bản .................................................. 56 3.3.3 Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ .................................................................56 3.3.4 Nâng cao công tác tài chính................................ ................................ ................ 56 3.3.5 Tăng cư ờng công tác kiểm tra kiểm soát, pháp chế ............................................. 57 3.3.6 Xúc tiến thực hiện công tác khoa học kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng ................. 58 3.3.7 Hiện đại hoá công tác quản lý và điều hành của cơ quan văn phòng ................... 58 3.4 Một số ý kiến đề nghị và đề xuất ......................................................................... 59 2 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá bán ra nhiều số lượng người cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những doanh nghiệp làm ăn tốt. Do vậy muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, phải tìm mọi cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cần phải tìm ra biện pháp như đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng b ằng cách sản xuất và kinh doanh những sản phẩm có chất lượng cao, công dụng tốt nhưng giá cả phải phù hợp. Có như thế hàng hóa bán ra của doanh nghiệp mới ngày một nhiều.Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đó lựa chọn ngành nghề kinh doanh sản phẩm đưa ra thi trường và chiến lược kinh doanh của công ty. Vậy cần có những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. X uất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp, sau m ột thời gian thực tập tại Công ty TNHH một tành viên sản xuất và thương mại Minh Kết em quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết” N goài lời mở đầu và kết luận chuyên đề luận văn đ ược kết cấu như sau: Phần 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh Phần 2: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Phần 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 3 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp được sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Trọng Phúc, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết, các cán bộ phòng kinh doanh và các phòng ban có liên quan dã giúp em hoàn thành luận văn này. Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế bài viết không tránh khỏi thiếu sót em rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo cùng các bạn để bản luận văn của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! 4 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH 1 . Một số khái niệm cơ bản 1.1 Cạnh tranh Một trong những động lực môi trường, động lực tác động đến chiến lược Marketing của các nhà sản xuất, kinh doanh là cạnh tranh. Mọi công ty phải tìm kiếm một công cụ cạnh tranh để duy trì vị thế trên thị trường. Cạnh tranh tồn tại vì công ty luôn tìm kiếm cho mình một chỗ đứng cao hơn trên thị trường, cố gắng tạo lên tính độc đáo riêng của mình. Mục tiêu của cạnh tranh là tạo lập cho công ty một lợi thế riêng biệt cho phép công ty có một mũi nhọn hơn hẳn đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh công ty theo đuổi. Sự tìm kiếm không bao giờ ngừng này đã tạo ra động lực cho cạnh tranh và chính họ tạo ra sự tiến bộ trong đời sống con người Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi ích, mục tiêu xác định. K inh tế học định nghĩa cạnh tranh là sự tranh giành thị trường ( khách hàng ) đ ể tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, tạo sự phát triển của xã hội nói chung. Kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và tất yếu những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực, cạnh tranh không lành mạnh cũng gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho xã hội như : gây tổn thất lãng phí 5 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh cho xã hội, ô nhiễm môi trường .... Chính vì vậy, nhà nước cần có những giải pháp hữu hiệu để hạn chế những tác hại tiêu cực của cạnh tranh. * Các loại hình cạnh tranh. Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên những tiêu thức khác nhau . a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, có ba loại : - Cạnh tranh giữa người bán và người mua - Cạnh tranh giữa những người mua với nhau - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau b . Căn cứ vào m ức độ, tính chất của cạnh tranh trên th ị trường, có 3 loại : - Cạnh tranh ho àn hảo : Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người mua và người bán và không có người nào có ưu thế để có thể ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường. - Cạnh tranh không hoàn hảo : Tình trạng thị trường không đạt được như trên, tức là có ít nhất một người bán hàng lớn đến mức có thể ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường. - Cạnh tranh độc quyền : Đây là loại hình cạnh tranh mà trên thị trường chỉ có một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trường. Thị trường cạnh tranh độc quyền không có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. c. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, có : - Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong cùng một ngành. 6 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh - Cạnh tranh giữa các ngành : Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh giữa các nhà doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và những chỉ tiêu 1 .1.1 phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. a .Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. WEF- “Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu năm 1997”, định nghĩa : Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đ ược những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren ( 1991), khả năng cạnh tranh của một ngành ( một doanh nghiệp ) là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. N hư vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng lực, khả năng về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp : hoạt động sản xuất, hoạt động quản trị cũng như khâu tiêu thụ ... nhằm sản xuất ra được những sản phẩm hàng hoá và d ịch vụ có chất lượng cao với chi phí sản xuất thấp, đ ược thị trường chấp nhận nhờ đó tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, không ngừng duy trì và mở rộng thị phần , xác lập cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. b .Các chỉ tiêu ph ản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đ ể phản ánh khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, người ta dùng rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau gồm các chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu định tính. 7 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh *Các chỉ tiêu định lượng. - Thị phần của doanh nghiệp : Đây là một chỉ tiêu thường đ ược sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đo b ằng tỷ lệ phần trăm doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao và ngược lại. - Doanh thu : D ựa vào doanh thu có thể đánh giá được khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp là tốt hay không tốt. Để sử dụng được chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể chọn từ 3 đến 5 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành để đưa ra so sánh và kết luận. Chỉ tiêu này dễ tính, đơn giản nhưng nhược điểm là dôi khi không chính xác và khó lựa chọn ra doanh nghiệp nào là mạnh nhất. - Tỷ suất lợi nhuận : Tỷ suất lợi nhuận là m ột chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và cũng thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức tính : Lợi nhuận của doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận = —–——————————— Doanh thu của doanh nghiệp - Quy mô về vốn : Một doanh nghiệp có tổng vốn kinh doanh lớn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn do có điều kiện mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ. - Năng suất lao động: Được đo bằng giá trị sản lượng / một công nhân. Năng suất lao động càng cao phản ánh doanh nghiệp càng có khả năng giảm chi phí, hạ giá thành, do đó có khả năng cạnh tranh càng cao trên thị trường. 8 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh - Giá thành sản xuất : Phản ánh khả năng cạnh tranh về giá của doanh nghiệp. Giá thành sản xuất càng thấp, giá bán càng giảm, do đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. * Các chỉ tiêu định tính . - An toàn trong kinh doanh : Chỉ tiêu chủ yếu về an toàn trong kinh doanh là đa dạng hoá đầu tư và sản phẩm với kết quả cuối cùng là bảo đảm và phát triển nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường : Các doanh nghiệp phải xây dựng nhãn hiệu riêng của mình và khi đọc đến tên nhãn hiệu người tiêu dùng trên toàn thế giới có thể phân biệt được tiềm lực, chất lượng, phương thức phục vụ của sản phẩm này như thế nào so với các sản phẩm khác. 1 .1.2 Những nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên th ị trường. Trong nền kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải chịu ảnh hưởng của ba nhóm nhân tố sau : 1 . Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. Đ ây là nhóm nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố sau : - Các nhân tố về mặt kinh tế. - Các nhân tố về chính trị, luật pháp. - Các nhân tố về khoa học – công nghệ. - Các yếu tố về văn hoá-xã hội. - Các yếu tố tự nhiên. 9 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh 2 . Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành. Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi thường diễn ra thường xuyên khó dự báo được và phụ thuộc vào các lực lượng sau đây : - Sức ép của đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành : Khi trong ngành kinh doanh của doanh nghiệp có số lượng đông đối thủ cạnh tranh hoặc có nhiều đối thủ thống lĩnh thị trường thì cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn. - Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường - Sức ép của nhà cung ứng : Quyền lực của nhà cung ứng được khẳng định thông qua sức ép về giá nguyên vật liệu. - Sức ép của khách hàng :Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp còn bị đe doạ bởi chính năng lực, trình độ nhận thức, khả năng của người tiêu dùng. - Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế : Khi trên thị trường xuất hiện thêm sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất tất yếu sẽ giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. 3 . Nhân tố bên trong doanh nghiệp. a . Nguồn nhân lực. N guồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. N guồn nhân lực bao gồm : - Q uản trị viên cấp cao : Gồm ban giám đốc và các trưởng phòng phó ban. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 10 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh - Q uản trị viên cấp trung gian : Đây là độ ngũ quản lý trực tiếp phân xưởng sản xuất đòi hỏi phải có kinh nghiệm và khả năng hợp tác, ảnh hưởng tới tốc độ sản xuất và chất lượng sản phẩm. - Đ ội ngũ quản trị viên cấp thấp và cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm : Đội ngũ công nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, do vậy cần tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt những công việc được giao. b .Nguồn lực vật chất ( Máy móc thiết bị và công ngh ệ ) Máy móc thiết bị và công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của doanh nghiệp, nó là nhân tố quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm, chất lượng của sản phẩm và giá thành của sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy nhất định khả năng cạnh tranh sẽ tốt hơn. c.Nguồn lực tài chính. K hả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định tới việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có điều kiện để đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành. Như vậy, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường. 1 .1.3 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp Sự cạnh tranh gay gắt nhất luôn là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất, cùng cung ứng một loại hàng hoá hay dịch vụ. Do vậy các công cụ cạnh tranh ở đây chủ yếu xem xét theo các doanh nghiệp trong cùng một ngành. 11 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh 1. giá cả G iá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá của cơ chế thị trường. Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường giá cả phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Các yếu tố kiểm soát được: Đó là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí lưu thông, chi phí yểm trợ và tiếp xúc bán hàng. - Các yếu tố không thể kiểm soát được : Đó là quan hệ cung cầu trên thị trường, cạnh tranh trên thị trường, sự điều tiết của nhà nước. Trong doanh nghiệp chiến lược giá cả là thành viên thực sự của chiến lược sản phẩm và cả hai chiến lược này lại phụ thuộc vào mục tiêu chiến lược chung của doanh nghiệp. Một trong những nội dung cơ b ản của chiến lược giá cả là việc định giá, Định giá là việc ấn định có hệ thống giá cả cho đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng. Việc định giá này căn cứ vào các mặt sau: - Lượng cầu đối với sản phẩm : Doanh nghiệp cần tính toán nhiều phương án giá ứng với mỗi loại giá là một lượng cầu. Từ đó chọn ra phương án có nhiều lợi nhuận nhất, có tính khả thi nhất. - Chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm: giá bán là tổng giá thành và lợi nhuận mục tiêu cần có những biện pháp để giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên không phải bao giờ giá bán cũng cao hơn giá thành, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. V ì vậy doanh nghiệp cần nhận dạng đúng thị trường cạnh tranh để từ đó đưa ra các định hướng giá cho phù hợp với thị trường. 12 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh a . Các chính sách đ ể định giá - Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể x ẩy ra đối với doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này. - Chính sách giá cao : Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hoá. Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc quyền không bị cạnh tranh. - Chính sách giá phân biệt : Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân biệt thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp. Chính sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức khác nhau. - Chính sách phá giá : Giá bán thấp hơn giá thị trường thậm chí thấp hơn giá thành. Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài chính, về khoa học công nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được đổi thủ nhỏ mà khó loại bỏ được đối thủ lớn. 2 . Chất lượng và đặc tính sản phẩm N ếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm. 13 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu ngày càng lớn dần đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao. Khi đó, họ cho rằng họ không có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt. 3 . Hệ thống kênh phân phối Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải chọn các kênh phân phối, lựa chọn thị trường, nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại sau: 14 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh Bán lẻ Bán buôn Người Người tiêu Người bán lẻ sản dùng xu ất Đại lý Người bán lẻ Đại lý Người bán buôn Người bán lẻ Sơ đồ 1 : Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp Theo sự tác động của thị trường, tuỳ theo nhu cầu của người mua và người bán, tuỳ theo tính chất của hàng hoá và quy mô của doanh nghiệp theo các kênh mà có thể sử dụng thêm vai trò của người môi giới. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng đ ể thu hút khách hàng. Nhưng nhìn chung việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đ ặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phảm cần tiêu thụ. Đồng thời việc lựa chọn kênh phân phối cũng như lựa chọn trên đặc điểm thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách đến thị trường, địa hình và hệ thống giao thông của thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân tích các đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một thệ thống kênh phân phối hợp lý, đạt hiệu quả cao. 4 . Các công cụ cạnh tranh khác *Dịch vụ sau bán hàng Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối 15 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng. Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng: - Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng - Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định Qua các dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp sẽ lắm bắt được sản phẩm của mình có đáp ứng đ ược nhu cầu của người tiêu dùng hay không. * Phương thức thanh toán Đ ây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp như: - Đ ối với khách hàng ở xa thì có thể trả tiền hàng qua ngân hàng, vừa nhanh vừa đảm bảo an toàn cho cả khách hàng lẫn doanh nghiệp. - V ới một số trường hợp đặc biệt, các khách hàng có uy tín với doanh nghiệp hoặc khách hàng là người mua sản phẩm thường xuyên của doanh nghiệp thì có thể cho khách hàng trả chậm tiền hàng sau một thời gian nhất định. - G iảm giá đối với khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc mua với số lượng lớn. * Vận dụng yếu tố thời gian N hững thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi nhanh cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất nước tiến nhanh về phía trước. Đối với các doanh nghiệp yếu tố 16 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh quyết định trong chiến lược kinh doanh hiện đại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như nguyên liệu lao động. Muốn chiến thắng trong công cuộc cách mạng này, các doanh nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt thông tin nhanh chóng, phải chớp lấy thời cơ, lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu, triển khai sản xuất, nhanh chóng tiêu thụ để thu hồi vốn nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc. 1 .1.4 Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp K hả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là những lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh được thực hiện trong việc thoả mãn đ ến mức cao nhất các yêu cầu của thị trường. Các yếu tố được coi là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ có thể là chất lượng sản phẩm, giá cả, mạng lưới tiêu thụ, những tiềm lực về tài chính, trình độ của đội ngũ lao động. + Chất lượng sản phẩm : Là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản p hẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh được với doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo đến chất lượng sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn. + Giá cả : Là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, với doanh nghiệp phải có những biện pháp hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành của sản phẩm. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. + Mạng lưới tiêu thụ. + Tiềm lực về tài chính : khi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều vốn thì sẽ có đủ khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác khi họ thực hiện được các chiến lược cạnh tranh , các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ như khuyến mại giảm giá... 17 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh + Trình độ của đội ngũ lao động : Nhân sự là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một doanh nghiệp nào vì vậy đầu tư vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là một hướng đầu tư hiệu quả nhất, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, chính vì vậy công ty cần phải tổ chức đào tạo huấn luyện nhằm mục đích nâng cao, chuẩn bị cho họ theo kịp với những thay đổi của cơ cấu tổ chức và của bản thân công việc. V ì vậy có thể nói rằng cả các yếu tố như, chất lượng sản phẩm hình thức mẫu mã sản phẩm, giá cả tiềm lực tài chính, trình độ lao động thiết bị kỹ thuật, việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng... là những yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1 .1.5 Vai trò cạnh tranh N hư chúng ta đã biết, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền kinh tế hàng hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá hình thức sở hữu, trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp luôn đưa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thị trường và sau đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều ưu thế cho sản phẩm của mình và từ đó có thể đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận. K hi sản xuất kinh doanh một lợi nhuận hàng hoá nào đó, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được được xác định như sau: Pr = P.Q - C.Q Trong đó: + Pr: Lợi nhuận của doanh nghiệp + P: Giá bán hàng hoá. + Q: Lượng hàng hoá bán được + C: Chi phí một đơn vị hàng hoá. 18 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh N hư vậy để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có các cách như: tăng giá bán P, tăng lượng bán Q, giảm chi phí C và để làm được những việc này doanh nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trường bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, các phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp... và tốn ít chi p hí nhất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lược Marketing thích hợp nhằm quảng bá sản phẩm, hàng hoá của mình tới khách hàng giúp họ có thể nắm bắt được sự có mặt của những hàng hoá đó và những đặc tính, tính chất, giá trị và những dịch vụ kèm theo của chúng. Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có sự đầu tư nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm hàng hoá ngày càng được đa dạng, phong phú và chất lượng được tốt hơn. Đó chính là tầm quan trọng của cạnh tranh đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, m ẫu mã ngày càng đẹp hơn, phong phú hơn, đa d ạng hơn và đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ có các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng, được quan tâm nhiều hơn. Đây là những lợi ích làm người tiêu dùng có được từ cạnh tranh. Bên cạnh đó, cạnh tranh còn đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế đất nước. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp d ụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nước được phát triển, năng suất lao động được nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, 19 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Lương Thế Vinh cạnh tranh là một hình thức m à Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ. Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống còn, gay gắt và nó còn gay gắt hơn khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hiện nay thị trường quốc tế có nhiều doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và lợi thế riêng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép cácdoanh nghiệp hành động theo ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu hướng: Tăng chất lượng của sản phẩm và hạ chi phí sản xuất. Để đạt được điều này các doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để lợi thế so sánh của đất nước m ình để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đưa các tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, các nguồn lực sẽ được tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ KHKT của đất nước sẽ không ngừng được cải thiện. N hư vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra môi trường tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.Tuy nhiên, trong cuộc cạnh tranh khối liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh nghiệp bị huỷ diệt do không có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhưng cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. 20 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Lớp: QTKD B – K4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán
17 p | 13292 | 2934
-
Báo cáo thực tập một số khó khăn của Tổng Công ty may Đồng Nai
70 p | 3723 | 729
-
Tổng hợp các mẫu báo cáo thực tập xây dựng thông dụng
34 p | 5220 | 689
-
Kỹ năng viết báo cáo thực tập
13 p | 2716 | 626
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hoá”
83 p | 737 | 221
-
Báo cáo thực tập: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
58 p | 417 | 178
-
Báo cáo thực tập kế toán tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định
76 p | 868 | 141
-
Báo cáo thực tập: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Dệt kim Minh Anh
54 p | 315 | 84
-
Báo cáo thực tập Kế toán tại công ty TNHH World Mold Tech
48 p | 280 | 74
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng Tại công ty TNHH thời trang KOS
53 p | 152 | 49
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty May Việt Thành
60 p | 247 | 47
-
Báo cáo thực tập: Đo lường và cảm biến
31 p | 199 | 43
-
Báo cáo thực tập nghề nghiệp: Thực hiện một trong các khâu quản lí sản xuất,thu hái và bảo quản chuối tại Công ty Huy Long An
18 p | 244 | 30
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 357 | 28
-
Báo cáo thực tập: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nhân sự tại Khách sạn Từ Sơn
43 p | 142 | 23
-
Báo cáo thực tập Quản lý và bảo tồn động vật hoang dã
43 p | 245 | 22
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn
59 p | 133 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn