intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Bùi Thể | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:59

134
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn với mục đích tìm hiểu một số đặc điểm sinh trưởng phát triển cũng như phòng trị bệnh giun xoăn trên ngựa bạch. Kết quả nhằm bổ sung thêm nguồn tư liệu để góp phần bảo tồn và phát triển đàn ngựa bạch nuôi tại Bắc Kạn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn

  1. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em luôn được  sự  quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ  tận tình của các thầy, cô giáo trong  Khoa Chăn nuôi ­ Thú y cùng với sự động viên giúp đỡ của bạn bè đồng  nghiệp.  Lời đầu tiên em xin được bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến Ban   giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa  Chăn   nuôi   Thú   y   đã   tận   tình   giúp   đỡ   cho   em   suốt   thời   gian   học   tại   trường. Đặc biệt em xin bày tỏ  lòng biết  ơn chân thành sâu sắc tới thầy   giáo TS. Nguyễn Hưng Quang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn  thành khoá luận này. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các cô, các chú,  các bác đang sống và công tác tại xã Hà Hiệu đã giúp đỡ và tạo điều kiên   giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân,   bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em hoàn thiện khoá luận tốt  nghiệp này. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 03 năm 2011 Sinh viên Mai Quang Tuân                              
  2. LỜI NÓI ĐẦU    Trong   quá   trình   dạy   và   học,   Trường   Đại   học   Nông   Lâm   Thái  Nguyên luôn tạo điều kiện cho sinh viên được học tập trong môi trường   tốt nhất để nắm vững được kiến thức và nâng cao được chất lượng giáo  dục. Với phương châm “học đi đôi với hành”  sau những thời gian trên  giảng đường, thì sinh viên còn được thực hành ngoài môi trường, ngoài  xã hội, nhằm nắm chắc và củng cố kiến thức đã được học. Do vậy thực   tập tốt nghiệp giữ vai trò quan trọng trong chương trình học tập tại các  trường đại học. Vì giai đoạn thực tập tốt nghiệp chính là cơ hội để sinh   viên được củng cố và hệ  thống lại toàn bộ  kiến thức đã học, đồng thời   giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản suất, đức rút kinh nghiệm trong  sản suất, nâng cao trình độ  chuyên môn tay nghề  để  sau khi ra trường   tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu và tự tin với công việc. Với mục tiêu đó, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm   khoa Chăn nuôi ­ Thú y, và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã được thực tập   tại tỉnh Bắc Kạn với đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và   bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh  Bắc Kạn”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên em không tránh   khỏi những thiếu sót và hạn chế  trong quá trình thực tập và trong bản  khoá luận tốt nghiệp. Vậy em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu  của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để  bản khoá luận được hoàn  thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn!
  3. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN Trang Bảng 1.1: Diện tích các loại đất ở Bắc Kạn....................................................3 Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản suất...............................................11 Bảng 2.1: Sự phân tính trạng mầu sắc của ngựa ở đời con...........................16 Bảng 2.2: Mức tiêu hoá protein và tinh bột ở các bộ phận của ngựa.............21 Bảng 4.1: Tổng hợp mầu sắc các bộ phân trên cơ thể ngựa.........................37 Bảng 4.2: Kích thước chiều đo của ngựa bạch dưới 6 tháng tuổi ................38 Bảng 4.3: Kích thước chiều đo của ngựa bạch từ 6 tháng ­ 3 năm tuổi........39 Bảng 4.4: Kích thước chiều đo của ngựa bạch từ 3 ­ 10 năm tuổi................40 Bảng 4.5: Khối lượng ngựa bạch ở các giai đoạn..........................................41 Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu sinh lý ngựa bạch..................................................42 Bảng 4.7: Tỷ lệ nhiễm giun xoăn trên đàn ngựa bạch...................................42 Bảng 4.8: Bảng cường độ nhiễm giun xoăn...................................................43 Bảng 4.9: Hiệu lực tẩy giun xoăn trên ngựa bạch của thuốc Levasol 7,5% . 44 Bảng   4.10:   Một   số   chỉ   số   sinh   lý   của   ngựa   bạch   sau   khi   dùng thuốc Levamisol 7,5 %..................................................................45
  4. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN...........................................1 Trang 1 MỤC LỤC..........................................................................................................2 PHẦN 1..............................................................................................................1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN SUẤT..................................................................1 1.1. Điều tra cơ bản...........................................................................................1 1.1.1. Điều tra cơ bản........................................................................................1 1.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................1 1.1.1.2. Địa hình, đất đai....................................................................................2 1.1.1.3. Điều kiện thuỷ văn...............................................................................3 1.1.1.4. Giao thông và kết cấu hạ tầng.............................................................4 1.1.2. Điều kiện văn hoá xã hội.........................................................................5 1.1.2.1. Tình hình kinh tế ­ văn hóa xã hội .......................................................5 1.1.2.2. Công nghiệp..........................................................................................5 1.1.2.3. Nông ­ Lâm nghiệp...............................................................................6 1.1.2.4. Du lịch...................................................................................................7 1.1.3. Đánh giá chung.........................................................................................7 1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất..............................9 1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất.......................................................9 1.2.2. Phương pháp tiến hành............................................................................9 1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................9 1.3. Kết luận và đề nghị..................................................................................11 1.3.1. Kết luận.................................................................................................11 1.3.2 Đề nghị....................................................................................................12 PHẦN 2............................................................................................................13 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................13
  5. 2.1. Mở đầu......................................................................................................13 2.1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................13 2.1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................14 2.1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................14 2.2. Tổng quan tài liệu.....................................................................................15 2.2.1. Cơ sở khoa học......................................................................................15 2.2.1.1. Quy luật di truyền ..............................................................................15 2.2.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của ngựa.....................................................17 1.2.1.3. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ngựa .........................................................19 2.2.1.4. Tác hại của giun ký sinh.....................................................................21 2.2.1.5. Những tìm hiểu về bệnh giun xoăn....................................................23 2.2.1.6 Những hiểu biêt v ́ ề thuốc levasol 7,5 %..............................................30 2.2.1.7 Những chú ý khi sử dụng thuốc kháng sinh cho ngựa.........................31 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ..................................31 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................31 2.2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước........................................................32 2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................33 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................33 2.3.2. Địa điểm tiến hành.................................................................................33 2.3.3. Vật dụng nghiên cứu.............................................................................33 2.3.4. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi........................................33 2.3.4.1. Đặc điểm sinh học của ngựa bạch.....................................................33 2.3.4.2 Bệnh giun xoăn và biện pháp phòng trị...............................................34 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................34 2.3.5.1. Phương pháp nghiên cứu của chỉ tiêu sinh lý ....................................34 2.3.5.2 Phương pháp lấy mẫu phân.................................................................35 2.3.5.3 Phương pháp xét nghiệm mẫu.............................................................35 2.3.5.4. Phương pháp đánh giá độ an toàn của thuốc .....................................36
  6. 2.3.6. Phương pháp tính toán và sử lý số liệu.................................................36 2.4. Kết quả nghiên cứu thảo luận.................................................................37 2.4.1. Một số đặc điểm sinh học của ngựa bạch...........................................37 2.4.2. Bệnh giun xoăn ở ngựa bạch và kết quả điều trị.................................42 2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ....................................................................46 2.5.1. Kết luận.................................................................................................46 2.5.2. Tồn tại....................................................................................................47 2.5.3. Đề nghị ..................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................49 I. TIẾNG VIỆT.................................................................................................49 II. Tiếng Anh....................................................................................................50 PHỤ LỤC...........................................................................................................1
  7. 1 PHẦN 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN SUẤT 1.1. Điều tra cơ bản 1.1.1. Điều tra cơ bản 1.1.1.1. Vị trí địa lý  Bắc Kạn là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ  Hà N   ội  lên     Cao B   ằng  ­ tr   ục   quốc lộ  quan trọng của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có   tiềm năng phát triển kinh tế  lớn. Chính quốc lộ  3 chia lãnh thổ  thành 2  phần bằng nhau theo hướng Nam ­ Bắc, là vị  trí thuận lợi để  Bắc Kạn có  thể dễ dàng giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía   Bắc, với tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng bằng  sông Hồng ở phía Nam. Vị  trí của tỉnh có địa hình núi cao, lại  ở  sâu trong nội địa nên gặp  nhiều khó khăn trong việc trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế  lớn   cũng như  các cảng biển. Mạng lưới giao thông chủ  yếu trong tỉnh chỉ  là  đường bộ  nhưng chất lượng đường lại kém. Chính vị  trí địa lí cũng như  những khó khăn về  địa hình đã  ảnh hưởng không nhỏ  đến việc phát triển  kinh tế xã hội của toàn tỉnh. + Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng + Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn  + Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên  + Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang  Bắc Kạn có thể phân thành 3 vùng như sau: Vùng phía Tây và Tây ­ Bắc: bao gồm các mạch núi thuộc khu vực  huyện Chợ  Đồn, Pắc Nậm, Ba Bể  chạy theo hướng vòng cung tây bắc ­  đông nam, định ra hướng của hệ thống dòng chảy lưu vực sông Cầu.
  8. 2 Vùng phía  Đông và Đông ­ Bắc: hệ  thống núi thuộc cánh cung  Ngân Sơn chạy theo hướng Bắc ­ Nam, mở rộng thung lũng về  phía đông  bắc. Vùng trung tâm: vùng địa hình thấp, kẹp giữa một bên là dãy núi  cao thuộc cánh cung sông Gâm  ở  phía tây, với một bên là cánh cung Ngân   Sơn ở phía đông. 1.1.1.2. Địa hình, đất đai * Địa hình Bắc Kạn có địa hình phân dị  lớn do điều kiện tự  nhiên tạo bởi cánh   cung Ngân Sơn ­ Yên Lạc ở phía Đông Bắc và cánh cung sông Gâm ở phía  Tây Nam nên hình thành các vùng khác biệt về khí hậu. Toàn tỉnh có độ cao  giảm dần từ  Tây Bắc xuống Đông Nam, cao nhất có đỉnh 1.640 m thuộc  dãy Nam Khiếu Thượng. Độ  cao bình quân toàn tỉnh từ  500 ­ 600 m, nơi   thấp nhất 40 m thuộc khu vực xã Quảng Chu (Chợ  Mới). Vùng núi đá vôi  lớn của tỉnh ở huyện Ba Bể và huyện Na Rì còn tiềm ẩn nhiều nguồn gen   động vật quý hiếm và nhiều hang động để phát triển du lịch. Hệ thống núi   phía Đông là phần cuối của cánh cung Ngân Sơn ­ Yên Lạc, địa hình hiểm   trở, dân cư  thưa thớt, không có những thung lũng phù sa rộng, phát triển  nông nghiệp khó khăn. * Đất đai Bắc Kạn có tổng diện tích tự nhiên là 4.857,2 km2. Bắc Kạn có nhiều  loại đất khác nhau. Nhiều vùng có tầng đất khá dầy, hàm lượng mùn tương   đối cao, đặc biệt một số loại đất là sản phẩm phong hoá từ đá vôi, thuận lợi  cho việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Nói chung, cùng với khí  hậu, điều kiện đất đai  ở  đây thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi.   Chính vì vậy nguồn tài nguyên đất đai trong tỉnh là cơ sở quan trọng để phát  triển Nông ­ Lâm nghiệp. Về cơ cấu sử dụng đất, diện tích được khai thác  hiện chiếm hơn 60%, trong đó chủ  yếu là đất lâm nghiệp. Hiện diện tích  chưa sử dụng còn khá lớn. Kết quả điều tra cho thấy Bắc Kạn có những loại đất chính sau: đất  feralit màu vàng nhạt trên núi trung bình (FH) chiếm 13,38% diện tích. Phân 
  9. 3 bố trên tất cả các đỉnh núi cao trên 700 m, trên nền đá mắcma axit kết tinh   chua, đá trầm tích và biến chất. Tầng đất mỏng, đá nổi nhiều, đất ẩm và   có tầng thảm mục khá dày. Đất feralit điển hình vùng đồi núi và núi thấp  (Ff ­ Fk): chiếm 71,62% diện tích, phân bố  tập trung  ở  Ba Bể, bắc Chợ  Đồn và Na Rì (Khu vực Kim Hỷ)… Khu vực núi đá vôi thường rất ít đất  trong các hang hốc, tầng đất mỏng màu đen, đất rất tốt.  Đất nông nghiệp có 30.509 ha, chiếm 6,28% diện tích tự nhiên Đất lâm  nghiệp có rừng 301.722 ha, chiếm 62,12% công nghiệp, đất cây ăn quả  có   10.000 ha chiếm 2,05 % diện tích tự nhiên. Nhiều nơi tầng đất day, đ ̀ ất đồi  núi có lượng mùn cao thuận tiện cho sản xuất lương thực, trồng cây phục hồi  rừng. Bảng 1.1: Diện tích các loại đất ở Bắc Kạn Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự  485.720 100,00 nhiên Đất nông nghiệp 30.509 6,28 Đất lâm nghiệp 301.722 62,12 Đất ở & đất chưa sử dụng 153.489 31,60 1.1.1.3. Điều kiện thuỷ văn Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá theo   độ cao của địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm  ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng  ẩm từ  tháng 5 đến tháng 10,  chiếm 70 ­ 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm  sau, lượng mưa chỉ  chiếm khoảng 20 ­ 25% tổng lượng mưa trong năm,  tháng mưa ít nhất là tháng 12. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 ­ 22 0C, nhiệt độ thấp tuyệt đối ­  0,10C ở thị xã Bắc Kạn và ­ 0,60C ở Ba Bể, ­ 20C ở Ngân Sơn, gây băng giá  ảnh hưởng lớn đến cây trồng, vật nuôi. Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1400 ­ 1600 giờ. Lượng mưa trung  bình năm  ở  mức 1400 ­ 1600 mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ   ẩm 
  10. 4 trung bình trên toàn tỉnh là 84%. Bắc Kạn có lượng mưa thấp so với các  tỉnh Đông Bắc do bị che chắn bởi cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông Bắc và   cánh cung Sông Gâm ở phía Tây Nam. Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa  nhiều. Mùa đông nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông  Bắc. Nhìn chung, khí hậu của tỉnh có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông,  lâm nghiệp cũng như phát triển một số cây nông phẩm cận nhiệt và ôn đới. Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí  hậu khắc nghiệt như  sương muối, mưa đá, lốc... làm  ảnh hưởng đến đời   sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh. 1.1.1.4. Giao thông và kết cấu hạ tầng   Trước đây Giao thông chủ  yếu là đường bộ  nhưng đến nay được   thay bằng những đường nhựa, đường bê tông để liên thông giữa các huyện,   xã. Các tuyến đường liên tục được mở rộng và sửa chữa. Qua tỉnh có Quốc  lộ 3 nối từ Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng tỉnh Cao Bằng hiện đã được cải  tạo nâng cấp và khá thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá. Khoảng cách   từ tỉnh Bắc Kạn đến cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh ­  Lạng Sơn khoảng 200 km. Đường bộ  từ thị xã Bắc Kạn đến Sân bay Nội  Bài 150 km và Cảng Hải phòng chỉ trên 200 km. Như vậy có thể thấy việc   giao lưu thông thương hàng hoá từ  Bắc Kạn đến các cửa khẩu của Cao   Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng và Hà Nội là khá thuận tiện.  Hệ thống điện lưới quốc gia và hệ thống thông tin liên lạc đã được đầu   tư đến tất cả  các xã, các trung tâm thị  trấn, thị  xã đã phủ  sóng điện thoại di   động.
  11. 5 1.1.2. Điều kiện văn hoá xã hội 1.1.2.1. Tình hình kinh tế ­ văn hóa xã hội   Tình hình kinh tế văn hoá xã hội Bắc Kạn những năm qua không ngừng  phát triển, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; xã hội ổn định quốc   phòng an ninh giữ vững, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 5 năm (2005 ­ 2009) là   11,18%, (năm 2005 ­ 14,0%, 2006 ­ 9,6%, 2007 ­ 12,5%, 2008 ­ 9,51%, 2009 ­  10,08) năm 2009 bình quân đầu người đạt 8,04 triệu đồng/người/năm.   Tỷ  trọng GDP nông lâm nghiệp là 45,0%; công nghiệp xây dựng cơ  bản là   18,56%; thương mại dich vụ là 36,44% ; lương thực có hạt là 152.238 tấn,  và tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng. 1.1.2.2. Công nghiệp Bắc Kạn có tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác và chế  biến   khoáng sản, vật liệu xây dựng. Trên địa bàn tỉnh có 165 mỏ và điểm quặng,  các loại khoáng sản có trữ  lượng lớn là: Chì kẽm 70 mỏ  và điểm quặng,   trữ lượng khoảng 4 triệu tấn; sắt có 13 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng khoảng  22 triệu tấn; vàng có 17 mỏ  và điểm quặng, trữ  lượng khoảng 39 tấn; đá   vôi xi măng 150 triệu m3; đá trắng, thạch anh khoảng 460 triệu m3; sét xi  măng trên 10 triệu m3, ngoài ra còn có antimon, titan, Kaolin, Silic..... Với trữ lượng khoáng sản như trên, Bắc Kạn có triển vọng đầu tư chế  biến sâu ở quy mô vừa và nhỏ để nâng giá trị các loại khoáng sản lên cao hơn  và tốt hơn phục vụ  cho các ngành công nghiệp trong nước và tiến đến xuất  khẩu. Đặc biệt là ngành sản xuất vật liệu xây dựng như: xi măng, đá ốp lát,  bột đá công nghiệp, rất có triển vọng ở Bắc Kạn. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn có nhiều hệ  suối là đầu   nguồn sông Đáy, sông Gâm, sông Chu… lưu vực nhỏ và độ dốc dòng chảy  lớn, lòng hẹp và có nhiều thác ghềnh thuận tiện cho việc đầu tư  các công   trình thuỷ điện nhỏ. Tỉnh   Bắc   Kạn   có   Khu  công   nghiệp  Thanh   Bình  thuộc   địa  bàn   xã   Thanh Bình huyện Chợ Mới, nằm dọc trên trục đường QL3 cách trung tâm  Hà Nội 130 km. Đây là nơi đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư đầu tư vào  
  12. 6 khu vực, tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp. Tổng diện tích   chiếm đất của Khu công nghiệp là 153,8 ha. 1.1.2.3. Nông ­ Lâm nghiệp Bắc Kạn có tổng diện tích rừng lâm nghiệp là 420.990,5 ha, trong đó:  Đất   có   rừng   là   263.503,9   ha;   rừng   tự   nhiên   224.151,4   ha,   rừng   trồng  39.352,5 ha, đất chưa có rừng là 157.484,6 ha. Sản lượng gỗ khai thác hàng  năm trên 63.000 m3. Điều kiện tự nhiên của Bắc Kạn rất thuận lợi cho việc phát triển các  loại cây trồng như Ngô, Khoai, Sắn... Tỉnh đang ứng dụng tiến bộ khoa học  kỹ  thuật trồng các loại cây cao sản như: Cà chua, dưa hấu, các loại rau  sạch  ở  thị  xã Bắc Kạn, huyện Bạch Thông và trồng hoa xuất khẩu  ở Đồn  Đèn ­ Hồ Ba Bể. Ngoài ra diện tích đất đồi rừng đã giao cho nông dân có thể  trồng các loại cỏ làm thức ăn chăn nuôi. Về  lĩnh vực chăn nuôi, mặc dù tổng đàn trâu, bò giảm nhưng tổng  đàn lợn, đàn gia cầm tăng so với 2008, trong khi đó các mô hình chăn nuôi  thủy sản cho hiệu quả khá và có nhiều triển vọng phát triển. Hiện nay tỉnh  đang thực hiện đề  án lớn về  phát triển chăn nuôi trâu, bò giai đoạn 2006 ­  2010. Việc thực hiện Đề án phát triển đàn trâu, bò đã được nhân dân nhiệt   tình ủng hộ và đã hình thành Chợ mua bán gia súc (Chợ Bò xã Nghiên Loan  huyện Pắc Nậm). Ngoài ra tỉnh Bắc Kạn có thể  phát triển mạnh ngành  chăn nuôi lợn, gia cầm, dê... và nuôi cá Hồi phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất   khẩu.  Năm 2009, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tốc độ  tăng trưởng  kinh tế của ngành vẫn đạt 7,44% tiếp tục chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh   tế  của tỉnh với 45,48%. Trong sản xuất nông nghiệp, toàn tỉnh thực hiện   được 47.547 ha đạt 105%, đưa tổng sản lượng lương thực có hạt cả  năm   lên 151.852 tấn.  Về  xây dựng các công trình thuỷ lợi, kè chống xói lở  tiếp tục được   quan tâm triển khai thực hiện. Trong công tác thuỷ  lợi, ngành đã tích cực  phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, thẩm định các dự án  thuỷ  lợi theo phân cấp. Các hoạt động hỗ  trợ  và phục vụ  sản xuất được   cung ứng đầy đủ  phục vụ tích cực cho sản xuất của bà con nông dân. Các  
  13. 7 chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư  thực hiện đảm bảo  yêu cầu kĩ thuật đúng chính sách của Đảng va Nhà n ̀ ước góp phần chuyển  giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho nông dân trên địa bàn tỉnh. 1.1.2.4. Du lịch Tỉnh Bắc Kạn được thiên nhiên ban tặng cho một danh lam thắng cảnh   là Hồ Ba Bể. Hồ Ba Bể là một trong 20 hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất thế  giới. Hồ có diện tích rộng 500 ha, nằm trong khu vực Vườn quốc gia Ba Bể, có   hệ thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với 417 loài thực vật, 299 loài động   vật có xương sống, trong hồ có 49 loài cá nước ngọt. Hiện nay tỉnh đang trình   UNESCO công nhận vườn quốc gia Ba Bể là di sản thiên nhiên thế giới.  Ngoài ra gần khu vực thị xã Bắc Kạn còn có 02 địa điểm có thể đầu  tư xây dựng khu du lịch sinh thái và hệ thống vui chơi giải trí khá lý tưởng  là Khu du lịch sinh thái Thác Bạc và Khu du lịch sinh thái Nặm Cắt, cách thị  xã Bắc Kạn chỉ khoảng chừng trên 10 km. Bắc Kạn có nhiều di tích lịch sử  được xếp hạng, đặc biệt là các di   tích cách mạng trong thời kỳ  kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ  như:  khu ATK Chợ Đồn, Khu di tích Nà Tu, Cẩm Giàng, Phủ Thông, Đèo Giàng. 1.1.3. Đánh giá chung * Thuận lợi  ­ Bắc Kạn là một tỉnh miềm núi vùng cao nằm trong ở trung tâm núi   rừng Việt Bắc. Đất đai rộng lớn cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại   cây trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để  phát triển nông ­ lâm nghiệp.  ­ Là một tỉnh có có nhiều khoáng sản và nhiều điểm du lịch lý tưởng   nên rất có tiền năng để phát triển công nghiệp và dịch vụ.  ­ Bắc Kạn đang có một nguồn lao động trẻ dồi dào (hiện khoảng có   200.000 lao động). Đây là nguồn lao động có thể  cung  ứng đủ  nhu cầu về  lao động cho các doanh nghiệp có dự  án đầu tư  tại tỉnh Bắc Kạn với giá  thuê nhân công rẻ hơn các nơi khác.
  14. 8  ­ Bắc Kạn là một trong những tỉnh được nhà nước chú trọng quan   tâm, dành được  nhiều chính sách hộ  trợ, chính sách phát triển và được  nhiều dự án phát triển nông ­ lâm nghiệp nhằm thúc đẩy kinh tế và lợi ích   của người dân. * Khó khăn  ­ Với một diện tích rộng nhưng 80 % là đồi núi, dân cư  chủ yếu là  các dân tộc thiểu số, sống không tập trung, học vấn vẫn còn thấp nên:  + Khó khăn trong việc đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, khó có thể  công nghiệp hoá nông nghiệp. + Giao thông đi lại rất khó khăn, việc thông thương buôn bán gặp trở  ngại.   ­ Đời sống nhân dân còn thấp, tỷ  lệ  hộ  nghèo cao, nông dân thiếu  vốn, thiếu kỹ thuật sản xuất, cơ sở hạ tầng thấp thấp kém, nông dẫn vẫn  canh tác theo phương pháp cổ truyền nên năng suất thấp.   ­ Ngành công nghiệp không phát triển, kinh tế  trên lệch giữa các  vùng miền một cách rõ rệt.
  15. 9 1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất Thời gian thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quý báu vì là bước đầu  tiên sinh viên được va chạm với thực tế, được trực tiếp rèn luyện tay nghề  áp dụng những gì đã học vào phục vụ sản xuất, qua đó giúp sinh viêm nâng  cao thêm kiến thức chuyên môn và tay nghề. Được sự  giúp đỡ  của thầy  giáo hướng dẫn và người dân tôi đã đề ra nội dung phục vụ sản xuất:   ­ Điều tra và theo dõi một số  đặc điểm sinh học ngựa bạch tại ba   huyện có số lượng nhiều ngựa bạch chủ yếu (Ba Bể, Na Rì, Pắc Nậm) của   tỉnh Bắc Kạn.  ­ Chuẩn đoán và điều trị  bệnh cho đàn ngựa nuôi tại xã Hà Hiệu ­   huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. 1.2.2. Phương pháp tiến hành  ­ Để đạt những mục đích đề ra trong đợt thực tập, mong muốn thực   tập thu được nhiều kết quả  cao tôi đã đề  ra một số  giải pháp thực hiện   như sau: + Phải tuân thủ  mọi quy định pháp luật mà nhà nước đề  ra và mọi   yêu cầu của nhà trường, khoa và giảng viên hướng dẫn. + Phải xây dựng cho mình một thời gian biểu hợp lý trong thời gian   mình thực tập. + Không ngại khó, ngại khổ, tích cực bán sát địa bàn, quyết tâm phải  đến từng nhà lắng nghe nguyện vọng của các hộ chăn nuôi. + Tích cực học hỏi những kinh nghiệm của những người đã có kinh  nghiệm, đồng thời tích cực truyền đạt những gì đã học với các hộ  chăn  nuôi và tôi luôn không ngừng tham khảo những tài liệu chuyên môn. 1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất * Công tác điều tra nghiên cứu   ­ Muốn biết được tình hình và thực trạng nuôi ngựa bạch của tỉnh  chúng tôi cần tiến hành đến từng hộ chăn nuôi ngựa bạch tại 3 huyện có số  đầu ngựa bạch nhiều nhất trong tỉnh để  tìm hiểu, thu thập số  liệu qua 06   mẫu phiếu và thấy rằng:
  16. 10 + Kết quả điều tra ba huyện (Na Rì, Ba Bể, Pắc Nậm của tỉnh Bắc   Kạn) chúng tôi thấy rằng ngựa bạch hiện nay còn rất ít hộ  gia đình nuôi.  Cả ba huyện mới có 47 hộ nuôi ngựa bạch, với 159 con ngựa bạch. + Quy mô chăn nuôi chủ yếu 2 ­ 3 con/hộ.  Tuy nhiên cũng có hộ nuôi  trên 10 con. + Thức ăn chăn nuôi cho ngựa là các giống cỏ  tự  nhiên, cỏ  trồng và   bổ sung thêm thức ăn tinh như thóc, ngô và cám gạo. * Công tác thú y và điều trị bệnh Việc chuẩn đoán sớm để  điều trị  kịp thời có ý nghĩa rất lớn với  ngành chăn nuôi. Chuẩn đoán chính xác và sớm các bệnh sẽ  làm giảm tối  đa tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc con vật nhanh chóng phục hồi đem  lại hiệu quả  kinh tế  cao. Qua thời gian thực tập, tôi đã gặp một số  bệnh  trên ngựa và trực tiếp chuẩn đoán và điều trị:  ­ Bệnh tiêu chay ng ̉ ựa:  + Triệu trứng: Thấy phân của chúng không thành viên, phân bị nhão,  ngựa  có biểu hiện  mệt mỏi không linh hoạt, kém ăn, mấy ngày sau thấy  ngựa ỉa chảy, ỉa vọt cần câu, ngựa gầy nhanh, sù lông và ốm yếu. + Điều trị: Chuẩn đoán đúng bệnh, ngựa đã bị tiêu chảy nên tôi dùng  Hamcoli ­ S 1ml/10 kg p, tiêm bắp thịt, tiêm liên tục 4 ngày. Tiêm thêm  thuốc bổ là: B.Complex: 5ml/con/ngày, tiêm bắp + Hộ lý: Ngựa được nhốt vào chuồng riêng không thả lên rừng va cho ̀   chúng ăn uống đầy đủ.  ­ Bệnh viêm phổi ngựa:  + Triệu chứng: Thấy ngựa có nước mũi, nước mắt chảy, nước mũi  lúc đầu còn loãng sau đặc dần, kèm theo thấy ho nhiều về ban đêm và sáng  sớm hay khi đuổi về  nhanh, ngựa bị kéo dài trong một tuần mới phát hiện   ra. + Điều trị: Dùng thuốc HanGen ­ Tylo 15ml/100 kg P/lần. Ngày tiêm  hai lần và tiêm liên tục 6 ngày.  Tiêm thêm thuốc bổ là: B.Complex: 5ml/con/ngày
  17. 11 + Hộ lý: Chủ  động nhốt riêng ngựa bị  bệnh vào chuồng vào nơi yên   tĩnh thoáng mát chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ. + Triệu trứng: Ngựa thường gầy còm, lông xù, ngựa cũng có khi bị ỉa  chảy, thường kém ăn. + Điều trị: Dùng thuốc Levasol 7,5 %;  0,7 ­ 1 ml/10kg P tiêm dưới da. Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản suất TT Nội dung Số lượng Kết quả Tỷ lệ  (%) 1 1. Công tác điều trị  2 ­ Bệnh viêm phổi ngựa 3 3 100,00 3 ­ Bệnh tiêu chảy ngựa  2 2 100,00 4 ­ Bệnh giun xoăn 24 22 91,66 5 2. Công tác khác 6 Chăn nuôi ngựa 159 30  18,87 7 3. Công tác điều tra 8 Ba Bể ­ bắc kạn 43 43 100,00 9 Pắc Nậm ­ Bắc Kạn 37 37 100,00 10 Na Rì ­ Bắc Kạn 79 79 100,00 1.3. Kết luận và đề nghị 1.3.1. Kết luận Thời gian thực tập giáo trình là khoảng thời gian được tiếp xúc với  thực tế, áp dụng những gì đã học vào thực tiễn sản xuất. Được sự giúp đỡ  tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ nhà nước tại cơ sở cùng sự  cố găng h ́ ọc hỏi và rèn luyện của bản thân. Qua đó tôi học được nhiều bài  học bổ ích và thêm nhiều kinh về chuyên môn như:
  18. 12 + Nắm bắt được một số  đặc điểm sinh học của ngựa bạch nuôi tại   các huyện vùng cao của Bắc Kạn. + Nâng cao hiểu biết và nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi ngựa   bạch tại nông hộ. +  Được  nâng cao, bồi bổ  kiến thức  thú y qua quá trình  trực tiếp  chuẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp trên ngựa bạch. + Quá trình học hỏi và làm việc với người dân đã giúp tôi mạnh dạn  hơn với công việc, tự tin vào tay nghề của mình, củng cố vững chắc những  gì đã được học trong Nhà trường. 1.3.2 Đề nghị * Qua thời gian thực tập tại cơ  sở  tôi thấy còn một số  tồn tại cần   khắc phục trong chăn nuôi tại địa phương. Để  nâng cao hiệu quả  kinh tế  của người dân cần xem xét đến một số vấn đề sau:   ­ Cần phải mở  thêm nhiều lớp tập huấn về  chăn nuôi nhằm cho  người nông dân được tiếp cận nhiều với khoa học kỹ thuật.  ­ Mở rộng tuyên truyền đến từng hộ gia đình về công tác phòng và trị  bệnh trong chăn nuôi ngựa bạch nói riêng và chăn nuôi nói chung.  ­ Cần có những chính sách hỗ  trợ  cho người dân về  vốn, kỹ  thuật   nhằm cho người dân phát triển kinh tế.
  19. 13 PHẦN 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tên đề  tài: “Nghiên cứu một số  đặc điểm sinh học và bệnh giun   xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”. 2.1. Mở đầu 2.1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước gắn liền với nền nông nghiệp từ  lâu đời. Xu  hướng hiện nay chúng ta đang từng bước chuyển đổi cơ  cấu kinh tế  sang   các ngành công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác. Tuy nhiên vẫn có  khoảng 75% ­ 80% dân số  sống bằng nghề  nông và nền móng của nền   nông nghiệp chính là chăn nuôi và trồng trọt. Nhưng chăn nuôi ngày càng  được người dân quan tâm và phát triển vì nó mang lại lợi ích kinh tế  cao.   Với điều kiện hiện nay việc trồng cây gì và nuôi con gì vẫn còn đang là   một vấn đề nan giải. Gần đây một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta đang  phổ  biến một cách làm rất hay đó là nuôi ngựa. Nuôi ngựa mang lại hiệu   quả kinh tế cao, hơn nữa con ngựa gắn bó với người dân từ lâu đời và điệu   kiện của nước ta cũng rất phù hợp để cho đàn ngựa có thể sinh trưởng và  phát triển tốt. Ai cũng đã từng nghe về  vai trò của ngựa cũng như  trâu, bò   gắn bó với người nông dân rất mật thiết từ xa xưa. Ngựa phục vụ người   nông dân cung cấp sức kéo, chia sẻ  công việc đồng áng, cung cấp nguồn  thực phẩm…. Ngày nay ngựa không chỉ  đơn thuần phục vụ  cho nhà nông, nhưng ̃   công việc đồng áng nữa mà nó còn mang lại nguồn thu nhập lớn cho đồng  bào các dân tộc nhờ sự  phát triển ngành chăn nuôi. Một trong những giống  ngựa quý được người dân quan tâm và nuôi rất nhiều đó là Ngựa Bạch.   Ngựa Bạch mang lại giá trị lớn cho các nhà chăn nuôi. Ngoài việc cung cấp  nguồn thực phẩm giá trị cao và an toàn ngựa bạch còn có nhiều giá trị khác   trong y học. Cao ngựa bạch được coi là dược liệu quý hiếm (hay còn gọi là   thần dược) dùng vào việc bồi bổ  nâng cao thể  lực, chữa trị  một số  chứng  bệnh nan y ở người.
  20. 14 Chính vì nhận ra được vai trò và lợi ích của việc chăn nuôi ngựa nên   ngành chăn nuôi ngựa đã và đang phát triển rất nhanh và mạnh. Tuy nhiên  bên cạnh những lợi ích đó trong quá trình chăn nuôi những nhà chăn nuôi  gặp rất nhiều khó khăn khi kĩ thuật khoa học còn yếu kém và các loại bệnh   trên ngựa chưa được hiểu biết đúng đắn nên nhiều khi đã gây ra nhiều mất  mát lớn cho người dân. Bệnh giun xoăn trên đàn ngựa ngày càng được quan   tâm vì tác hại của nó gây  ảnh hưởng không nhỏ  cho sự  phát triển và bảo   tồn đàn ngựa nên tôi đã thực hiện nghiên cứu này. Để  có một cơ  sở  khoa  học vững chắc giúp nhân dân khắc phục phần nào khó khăn trong chăn nuôi  và bảo tồn đặc điểm, nguồn gen quý giá của ngựa bạch. Nhận thấy rõ điều  này tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh   học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”. 2.1.2. Mục đích nghiên cứu  Tìm hiểu một số đặc điểm sinh trưởng phát triển cũng như phòng trị  bệnh giun xoăn trên ngựa bạch.  Kết quả  nhằm bổ  sung thêm nguồn tư  liệu  để  góp phần bảo tồn và phát triển  đàn ngựa  bạch nuôi tại Bắc   Kạn. 2.1.3. Mục tiêu của đề tài    ­ Tìm hi ểu một s ố  đặ c điể m sinh h ọc c ủa đàn ngựa bạ ch nuôi  tại t ỉnh B ắc K ạn.  ­ Đánh giá được tình hình cảm nhiễm bệnh giun xoăn của đàn ngựa   bạch nuôi tại Bắc Kạn.  ­ Đánh giá được hiệu lực điều trị thuốc Levasol 0,75% 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2