Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 15
download
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn với mục đích tìm hiểu một số đặc điểm sinh trưởng phát triển cũng như phòng trị bệnh giun xoăn trên ngựa bạch. Kết quả nhằm bổ sung thêm nguồn tư liệu để góp phần bảo tồn và phát triển đàn ngựa bạch nuôi tại Bắc Kạn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em luôn được sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y cùng với sự động viên giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp. Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giúp đỡ cho em suốt thời gian học tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Hưng Quang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các cô, các chú, các bác đang sống và công tác tại xã Hà Hiệu đã giúp đỡ và tạo điều kiên giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp này. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 03 năm 2011 Sinh viên Mai Quang Tuân
- LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình dạy và học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên luôn tạo điều kiện cho sinh viên được học tập trong môi trường tốt nhất để nắm vững được kiến thức và nâng cao được chất lượng giáo dục. Với phương châm “học đi đôi với hành” sau những thời gian trên giảng đường, thì sinh viên còn được thực hành ngoài môi trường, ngoài xã hội, nhằm nắm chắc và củng cố kiến thức đã được học. Do vậy thực tập tốt nghiệp giữ vai trò quan trọng trong chương trình học tập tại các trường đại học. Vì giai đoạn thực tập tốt nghiệp chính là cơ hội để sinh viên được củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản suất, đức rút kinh nghiệm trong sản suất, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề để sau khi ra trường tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu và tự tin với công việc. Với mục tiêu đó, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã được thực tập tại tỉnh Bắc Kạn với đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế trong quá trình thực tập và trong bản khoá luận tốt nghiệp. Vậy em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản khoá luận được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN Trang Bảng 1.1: Diện tích các loại đất ở Bắc Kạn....................................................3 Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản suất...............................................11 Bảng 2.1: Sự phân tính trạng mầu sắc của ngựa ở đời con...........................16 Bảng 2.2: Mức tiêu hoá protein và tinh bột ở các bộ phận của ngựa.............21 Bảng 4.1: Tổng hợp mầu sắc các bộ phân trên cơ thể ngựa.........................37 Bảng 4.2: Kích thước chiều đo của ngựa bạch dưới 6 tháng tuổi ................38 Bảng 4.3: Kích thước chiều đo của ngựa bạch từ 6 tháng 3 năm tuổi........39 Bảng 4.4: Kích thước chiều đo của ngựa bạch từ 3 10 năm tuổi................40 Bảng 4.5: Khối lượng ngựa bạch ở các giai đoạn..........................................41 Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu sinh lý ngựa bạch..................................................42 Bảng 4.7: Tỷ lệ nhiễm giun xoăn trên đàn ngựa bạch...................................42 Bảng 4.8: Bảng cường độ nhiễm giun xoăn...................................................43 Bảng 4.9: Hiệu lực tẩy giun xoăn trên ngựa bạch của thuốc Levasol 7,5% . 44 Bảng 4.10: Một số chỉ số sinh lý của ngựa bạch sau khi dùng thuốc Levamisol 7,5 %..................................................................45
- MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN...........................................1 Trang 1 MỤC LỤC..........................................................................................................2 PHẦN 1..............................................................................................................1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN SUẤT..................................................................1 1.1. Điều tra cơ bản...........................................................................................1 1.1.1. Điều tra cơ bản........................................................................................1 1.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................1 1.1.1.2. Địa hình, đất đai....................................................................................2 1.1.1.3. Điều kiện thuỷ văn...............................................................................3 1.1.1.4. Giao thông và kết cấu hạ tầng.............................................................4 1.1.2. Điều kiện văn hoá xã hội.........................................................................5 1.1.2.1. Tình hình kinh tế văn hóa xã hội .......................................................5 1.1.2.2. Công nghiệp..........................................................................................5 1.1.2.3. Nông Lâm nghiệp...............................................................................6 1.1.2.4. Du lịch...................................................................................................7 1.1.3. Đánh giá chung.........................................................................................7 1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất..............................9 1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất.......................................................9 1.2.2. Phương pháp tiến hành............................................................................9 1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................9 1.3. Kết luận và đề nghị..................................................................................11 1.3.1. Kết luận.................................................................................................11 1.3.2 Đề nghị....................................................................................................12 PHẦN 2............................................................................................................13 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................13
- 2.1. Mở đầu......................................................................................................13 2.1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................13 2.1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................14 2.1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................14 2.2. Tổng quan tài liệu.....................................................................................15 2.2.1. Cơ sở khoa học......................................................................................15 2.2.1.1. Quy luật di truyền ..............................................................................15 2.2.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của ngựa.....................................................17 1.2.1.3. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ngựa .........................................................19 2.2.1.4. Tác hại của giun ký sinh.....................................................................21 2.2.1.5. Những tìm hiểu về bệnh giun xoăn....................................................23 2.2.1.6 Những hiểu biêt v ́ ề thuốc levasol 7,5 %..............................................30 2.2.1.7 Những chú ý khi sử dụng thuốc kháng sinh cho ngựa.........................31 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ..................................31 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................31 2.2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước........................................................32 2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................33 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................33 2.3.2. Địa điểm tiến hành.................................................................................33 2.3.3. Vật dụng nghiên cứu.............................................................................33 2.3.4. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi........................................33 2.3.4.1. Đặc điểm sinh học của ngựa bạch.....................................................33 2.3.4.2 Bệnh giun xoăn và biện pháp phòng trị...............................................34 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................34 2.3.5.1. Phương pháp nghiên cứu của chỉ tiêu sinh lý ....................................34 2.3.5.2 Phương pháp lấy mẫu phân.................................................................35 2.3.5.3 Phương pháp xét nghiệm mẫu.............................................................35 2.3.5.4. Phương pháp đánh giá độ an toàn của thuốc .....................................36
- 2.3.6. Phương pháp tính toán và sử lý số liệu.................................................36 2.4. Kết quả nghiên cứu thảo luận.................................................................37 2.4.1. Một số đặc điểm sinh học của ngựa bạch...........................................37 2.4.2. Bệnh giun xoăn ở ngựa bạch và kết quả điều trị.................................42 2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ....................................................................46 2.5.1. Kết luận.................................................................................................46 2.5.2. Tồn tại....................................................................................................47 2.5.3. Đề nghị ..................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................49 I. TIẾNG VIỆT.................................................................................................49 II. Tiếng Anh....................................................................................................50 PHỤ LỤC...........................................................................................................1
- 1 PHẦN 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN SUẤT 1.1. Điều tra cơ bản 1.1.1. Điều tra cơ bản 1.1.1.1. Vị trí địa lý Bắc Kạn là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà N ội lên Cao B ằng tr ục quốc lộ quan trọng của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế lớn. Chính quốc lộ 3 chia lãnh thổ thành 2 phần bằng nhau theo hướng Nam Bắc, là vị trí thuận lợi để Bắc Kạn có thể dễ dàng giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc, với tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng bằng sông Hồng ở phía Nam. Vị trí của tỉnh có địa hình núi cao, lại ở sâu trong nội địa nên gặp nhiều khó khăn trong việc trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế lớn cũng như các cảng biển. Mạng lưới giao thông chủ yếu trong tỉnh chỉ là đường bộ nhưng chất lượng đường lại kém. Chính vị trí địa lí cũng như những khó khăn về địa hình đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh. + Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng + Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn + Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên + Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang Bắc Kạn có thể phân thành 3 vùng như sau: Vùng phía Tây và Tây Bắc: bao gồm các mạch núi thuộc khu vực huyện Chợ Đồn, Pắc Nậm, Ba Bể chạy theo hướng vòng cung tây bắc đông nam, định ra hướng của hệ thống dòng chảy lưu vực sông Cầu.
- 2 Vùng phía Đông và Đông Bắc: hệ thống núi thuộc cánh cung Ngân Sơn chạy theo hướng Bắc Nam, mở rộng thung lũng về phía đông bắc. Vùng trung tâm: vùng địa hình thấp, kẹp giữa một bên là dãy núi cao thuộc cánh cung sông Gâm ở phía tây, với một bên là cánh cung Ngân Sơn ở phía đông. 1.1.1.2. Địa hình, đất đai * Địa hình Bắc Kạn có địa hình phân dị lớn do điều kiện tự nhiên tạo bởi cánh cung Ngân Sơn Yên Lạc ở phía Đông Bắc và cánh cung sông Gâm ở phía Tây Nam nên hình thành các vùng khác biệt về khí hậu. Toàn tỉnh có độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao nhất có đỉnh 1.640 m thuộc dãy Nam Khiếu Thượng. Độ cao bình quân toàn tỉnh từ 500 600 m, nơi thấp nhất 40 m thuộc khu vực xã Quảng Chu (Chợ Mới). Vùng núi đá vôi lớn của tỉnh ở huyện Ba Bể và huyện Na Rì còn tiềm ẩn nhiều nguồn gen động vật quý hiếm và nhiều hang động để phát triển du lịch. Hệ thống núi phía Đông là phần cuối của cánh cung Ngân Sơn Yên Lạc, địa hình hiểm trở, dân cư thưa thớt, không có những thung lũng phù sa rộng, phát triển nông nghiệp khó khăn. * Đất đai Bắc Kạn có tổng diện tích tự nhiên là 4.857,2 km2. Bắc Kạn có nhiều loại đất khác nhau. Nhiều vùng có tầng đất khá dầy, hàm lượng mùn tương đối cao, đặc biệt một số loại đất là sản phẩm phong hoá từ đá vôi, thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Nói chung, cùng với khí hậu, điều kiện đất đai ở đây thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì vậy nguồn tài nguyên đất đai trong tỉnh là cơ sở quan trọng để phát triển Nông Lâm nghiệp. Về cơ cấu sử dụng đất, diện tích được khai thác hiện chiếm hơn 60%, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp. Hiện diện tích chưa sử dụng còn khá lớn. Kết quả điều tra cho thấy Bắc Kạn có những loại đất chính sau: đất feralit màu vàng nhạt trên núi trung bình (FH) chiếm 13,38% diện tích. Phân
- 3 bố trên tất cả các đỉnh núi cao trên 700 m, trên nền đá mắcma axit kết tinh chua, đá trầm tích và biến chất. Tầng đất mỏng, đá nổi nhiều, đất ẩm và có tầng thảm mục khá dày. Đất feralit điển hình vùng đồi núi và núi thấp (Ff Fk): chiếm 71,62% diện tích, phân bố tập trung ở Ba Bể, bắc Chợ Đồn và Na Rì (Khu vực Kim Hỷ)… Khu vực núi đá vôi thường rất ít đất trong các hang hốc, tầng đất mỏng màu đen, đất rất tốt. Đất nông nghiệp có 30.509 ha, chiếm 6,28% diện tích tự nhiên Đất lâm nghiệp có rừng 301.722 ha, chiếm 62,12% công nghiệp, đất cây ăn quả có 10.000 ha chiếm 2,05 % diện tích tự nhiên. Nhiều nơi tầng đất day, đ ̀ ất đồi núi có lượng mùn cao thuận tiện cho sản xuất lương thực, trồng cây phục hồi rừng. Bảng 1.1: Diện tích các loại đất ở Bắc Kạn Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự 485.720 100,00 nhiên Đất nông nghiệp 30.509 6,28 Đất lâm nghiệp 301.722 62,12 Đất ở & đất chưa sử dụng 153.489 31,60 1.1.1.3. Điều kiện thuỷ văn Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá theo độ cao của địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 25% tổng lượng mưa trong năm, tháng mưa ít nhất là tháng 12. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 22 0C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 0,10C ở thị xã Bắc Kạn và 0,60C ở Ba Bể, 20C ở Ngân Sơn, gây băng giá ảnh hưởng lớn đến cây trồng, vật nuôi. Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1400 1600 giờ. Lượng mưa trung bình năm ở mức 1400 1600 mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm
- 4 trung bình trên toàn tỉnh là 84%. Bắc Kạn có lượng mưa thấp so với các tỉnh Đông Bắc do bị che chắn bởi cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông Bắc và cánh cung Sông Gâm ở phía Tây Nam. Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa nhiều. Mùa đông nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhìn chung, khí hậu của tỉnh có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp cũng như phát triển một số cây nông phẩm cận nhiệt và ôn đới. Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu khắc nghiệt như sương muối, mưa đá, lốc... làm ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh. 1.1.1.4. Giao thông và kết cấu hạ tầng Trước đây Giao thông chủ yếu là đường bộ nhưng đến nay được thay bằng những đường nhựa, đường bê tông để liên thông giữa các huyện, xã. Các tuyến đường liên tục được mở rộng và sửa chữa. Qua tỉnh có Quốc lộ 3 nối từ Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng tỉnh Cao Bằng hiện đã được cải tạo nâng cấp và khá thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá. Khoảng cách từ tỉnh Bắc Kạn đến cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh Lạng Sơn khoảng 200 km. Đường bộ từ thị xã Bắc Kạn đến Sân bay Nội Bài 150 km và Cảng Hải phòng chỉ trên 200 km. Như vậy có thể thấy việc giao lưu thông thương hàng hoá từ Bắc Kạn đến các cửa khẩu của Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng và Hà Nội là khá thuận tiện. Hệ thống điện lưới quốc gia và hệ thống thông tin liên lạc đã được đầu tư đến tất cả các xã, các trung tâm thị trấn, thị xã đã phủ sóng điện thoại di động.
- 5 1.1.2. Điều kiện văn hoá xã hội 1.1.2.1. Tình hình kinh tế văn hóa xã hội Tình hình kinh tế văn hoá xã hội Bắc Kạn những năm qua không ngừng phát triển, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; xã hội ổn định quốc phòng an ninh giữ vững, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 5 năm (2005 2009) là 11,18%, (năm 2005 14,0%, 2006 9,6%, 2007 12,5%, 2008 9,51%, 2009 10,08) năm 2009 bình quân đầu người đạt 8,04 triệu đồng/người/năm. Tỷ trọng GDP nông lâm nghiệp là 45,0%; công nghiệp xây dựng cơ bản là 18,56%; thương mại dich vụ là 36,44% ; lương thực có hạt là 152.238 tấn, và tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng. 1.1.2.2. Công nghiệp Bắc Kạn có tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng. Trên địa bàn tỉnh có 165 mỏ và điểm quặng, các loại khoáng sản có trữ lượng lớn là: Chì kẽm 70 mỏ và điểm quặng, trữ lượng khoảng 4 triệu tấn; sắt có 13 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng khoảng 22 triệu tấn; vàng có 17 mỏ và điểm quặng, trữ lượng khoảng 39 tấn; đá vôi xi măng 150 triệu m3; đá trắng, thạch anh khoảng 460 triệu m3; sét xi măng trên 10 triệu m3, ngoài ra còn có antimon, titan, Kaolin, Silic..... Với trữ lượng khoáng sản như trên, Bắc Kạn có triển vọng đầu tư chế biến sâu ở quy mô vừa và nhỏ để nâng giá trị các loại khoáng sản lên cao hơn và tốt hơn phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nước và tiến đến xuất khẩu. Đặc biệt là ngành sản xuất vật liệu xây dựng như: xi măng, đá ốp lát, bột đá công nghiệp, rất có triển vọng ở Bắc Kạn. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn có nhiều hệ suối là đầu nguồn sông Đáy, sông Gâm, sông Chu… lưu vực nhỏ và độ dốc dòng chảy lớn, lòng hẹp và có nhiều thác ghềnh thuận tiện cho việc đầu tư các công trình thuỷ điện nhỏ. Tỉnh Bắc Kạn có Khu công nghiệp Thanh Bình thuộc địa bàn xã Thanh Bình huyện Chợ Mới, nằm dọc trên trục đường QL3 cách trung tâm Hà Nội 130 km. Đây là nơi đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư đầu tư vào
- 6 khu vực, tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp. Tổng diện tích chiếm đất của Khu công nghiệp là 153,8 ha. 1.1.2.3. Nông Lâm nghiệp Bắc Kạn có tổng diện tích rừng lâm nghiệp là 420.990,5 ha, trong đó: Đất có rừng là 263.503,9 ha; rừng tự nhiên 224.151,4 ha, rừng trồng 39.352,5 ha, đất chưa có rừng là 157.484,6 ha. Sản lượng gỗ khai thác hàng năm trên 63.000 m3. Điều kiện tự nhiên của Bắc Kạn rất thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng như Ngô, Khoai, Sắn... Tỉnh đang ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trồng các loại cây cao sản như: Cà chua, dưa hấu, các loại rau sạch ở thị xã Bắc Kạn, huyện Bạch Thông và trồng hoa xuất khẩu ở Đồn Đèn Hồ Ba Bể. Ngoài ra diện tích đất đồi rừng đã giao cho nông dân có thể trồng các loại cỏ làm thức ăn chăn nuôi. Về lĩnh vực chăn nuôi, mặc dù tổng đàn trâu, bò giảm nhưng tổng đàn lợn, đàn gia cầm tăng so với 2008, trong khi đó các mô hình chăn nuôi thủy sản cho hiệu quả khá và có nhiều triển vọng phát triển. Hiện nay tỉnh đang thực hiện đề án lớn về phát triển chăn nuôi trâu, bò giai đoạn 2006 2010. Việc thực hiện Đề án phát triển đàn trâu, bò đã được nhân dân nhiệt tình ủng hộ và đã hình thành Chợ mua bán gia súc (Chợ Bò xã Nghiên Loan huyện Pắc Nậm). Ngoài ra tỉnh Bắc Kạn có thể phát triển mạnh ngành chăn nuôi lợn, gia cầm, dê... và nuôi cá Hồi phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Năm 2009, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của ngành vẫn đạt 7,44% tiếp tục chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế của tỉnh với 45,48%. Trong sản xuất nông nghiệp, toàn tỉnh thực hiện được 47.547 ha đạt 105%, đưa tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm lên 151.852 tấn. Về xây dựng các công trình thuỷ lợi, kè chống xói lở tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện. Trong công tác thuỷ lợi, ngành đã tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, thẩm định các dự án thuỷ lợi theo phân cấp. Các hoạt động hỗ trợ và phục vụ sản xuất được cung ứng đầy đủ phục vụ tích cực cho sản xuất của bà con nông dân. Các
- 7 chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thực hiện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật đúng chính sách của Đảng va Nhà n ̀ ước góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho nông dân trên địa bàn tỉnh. 1.1.2.4. Du lịch Tỉnh Bắc Kạn được thiên nhiên ban tặng cho một danh lam thắng cảnh là Hồ Ba Bể. Hồ Ba Bể là một trong 20 hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất thế giới. Hồ có diện tích rộng 500 ha, nằm trong khu vực Vườn quốc gia Ba Bể, có hệ thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với 417 loài thực vật, 299 loài động vật có xương sống, trong hồ có 49 loài cá nước ngọt. Hiện nay tỉnh đang trình UNESCO công nhận vườn quốc gia Ba Bể là di sản thiên nhiên thế giới. Ngoài ra gần khu vực thị xã Bắc Kạn còn có 02 địa điểm có thể đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái và hệ thống vui chơi giải trí khá lý tưởng là Khu du lịch sinh thái Thác Bạc và Khu du lịch sinh thái Nặm Cắt, cách thị xã Bắc Kạn chỉ khoảng chừng trên 10 km. Bắc Kạn có nhiều di tích lịch sử được xếp hạng, đặc biệt là các di tích cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ như: khu ATK Chợ Đồn, Khu di tích Nà Tu, Cẩm Giàng, Phủ Thông, Đèo Giàng. 1.1.3. Đánh giá chung * Thuận lợi Bắc Kạn là một tỉnh miềm núi vùng cao nằm trong ở trung tâm núi rừng Việt Bắc. Đất đai rộng lớn cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để phát triển nông lâm nghiệp. Là một tỉnh có có nhiều khoáng sản và nhiều điểm du lịch lý tưởng nên rất có tiền năng để phát triển công nghiệp và dịch vụ. Bắc Kạn đang có một nguồn lao động trẻ dồi dào (hiện khoảng có 200.000 lao động). Đây là nguồn lao động có thể cung ứng đủ nhu cầu về lao động cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư tại tỉnh Bắc Kạn với giá thuê nhân công rẻ hơn các nơi khác.
- 8 Bắc Kạn là một trong những tỉnh được nhà nước chú trọng quan tâm, dành được nhiều chính sách hộ trợ, chính sách phát triển và được nhiều dự án phát triển nông lâm nghiệp nhằm thúc đẩy kinh tế và lợi ích của người dân. * Khó khăn Với một diện tích rộng nhưng 80 % là đồi núi, dân cư chủ yếu là các dân tộc thiểu số, sống không tập trung, học vấn vẫn còn thấp nên: + Khó khăn trong việc đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, khó có thể công nghiệp hoá nông nghiệp. + Giao thông đi lại rất khó khăn, việc thông thương buôn bán gặp trở ngại. Đời sống nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nông dân thiếu vốn, thiếu kỹ thuật sản xuất, cơ sở hạ tầng thấp thấp kém, nông dẫn vẫn canh tác theo phương pháp cổ truyền nên năng suất thấp. Ngành công nghiệp không phát triển, kinh tế trên lệch giữa các vùng miền một cách rõ rệt.
- 9 1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất Thời gian thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quý báu vì là bước đầu tiên sinh viên được va chạm với thực tế, được trực tiếp rèn luyện tay nghề áp dụng những gì đã học vào phục vụ sản xuất, qua đó giúp sinh viêm nâng cao thêm kiến thức chuyên môn và tay nghề. Được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và người dân tôi đã đề ra nội dung phục vụ sản xuất: Điều tra và theo dõi một số đặc điểm sinh học ngựa bạch tại ba huyện có số lượng nhiều ngựa bạch chủ yếu (Ba Bể, Na Rì, Pắc Nậm) của tỉnh Bắc Kạn. Chuẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn ngựa nuôi tại xã Hà Hiệu huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. 1.2.2. Phương pháp tiến hành Để đạt những mục đích đề ra trong đợt thực tập, mong muốn thực tập thu được nhiều kết quả cao tôi đã đề ra một số giải pháp thực hiện như sau: + Phải tuân thủ mọi quy định pháp luật mà nhà nước đề ra và mọi yêu cầu của nhà trường, khoa và giảng viên hướng dẫn. + Phải xây dựng cho mình một thời gian biểu hợp lý trong thời gian mình thực tập. + Không ngại khó, ngại khổ, tích cực bán sát địa bàn, quyết tâm phải đến từng nhà lắng nghe nguyện vọng của các hộ chăn nuôi. + Tích cực học hỏi những kinh nghiệm của những người đã có kinh nghiệm, đồng thời tích cực truyền đạt những gì đã học với các hộ chăn nuôi và tôi luôn không ngừng tham khảo những tài liệu chuyên môn. 1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất * Công tác điều tra nghiên cứu Muốn biết được tình hình và thực trạng nuôi ngựa bạch của tỉnh chúng tôi cần tiến hành đến từng hộ chăn nuôi ngựa bạch tại 3 huyện có số đầu ngựa bạch nhiều nhất trong tỉnh để tìm hiểu, thu thập số liệu qua 06 mẫu phiếu và thấy rằng:
- 10 + Kết quả điều tra ba huyện (Na Rì, Ba Bể, Pắc Nậm của tỉnh Bắc Kạn) chúng tôi thấy rằng ngựa bạch hiện nay còn rất ít hộ gia đình nuôi. Cả ba huyện mới có 47 hộ nuôi ngựa bạch, với 159 con ngựa bạch. + Quy mô chăn nuôi chủ yếu 2 3 con/hộ. Tuy nhiên cũng có hộ nuôi trên 10 con. + Thức ăn chăn nuôi cho ngựa là các giống cỏ tự nhiên, cỏ trồng và bổ sung thêm thức ăn tinh như thóc, ngô và cám gạo. * Công tác thú y và điều trị bệnh Việc chuẩn đoán sớm để điều trị kịp thời có ý nghĩa rất lớn với ngành chăn nuôi. Chuẩn đoán chính xác và sớm các bệnh sẽ làm giảm tối đa tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc con vật nhanh chóng phục hồi đem lại hiệu quả kinh tế cao. Qua thời gian thực tập, tôi đã gặp một số bệnh trên ngựa và trực tiếp chuẩn đoán và điều trị: Bệnh tiêu chay ng ̉ ựa: + Triệu trứng: Thấy phân của chúng không thành viên, phân bị nhão, ngựa có biểu hiện mệt mỏi không linh hoạt, kém ăn, mấy ngày sau thấy ngựa ỉa chảy, ỉa vọt cần câu, ngựa gầy nhanh, sù lông và ốm yếu. + Điều trị: Chuẩn đoán đúng bệnh, ngựa đã bị tiêu chảy nên tôi dùng Hamcoli S 1ml/10 kg p, tiêm bắp thịt, tiêm liên tục 4 ngày. Tiêm thêm thuốc bổ là: B.Complex: 5ml/con/ngày, tiêm bắp + Hộ lý: Ngựa được nhốt vào chuồng riêng không thả lên rừng va cho ̀ chúng ăn uống đầy đủ. Bệnh viêm phổi ngựa: + Triệu chứng: Thấy ngựa có nước mũi, nước mắt chảy, nước mũi lúc đầu còn loãng sau đặc dần, kèm theo thấy ho nhiều về ban đêm và sáng sớm hay khi đuổi về nhanh, ngựa bị kéo dài trong một tuần mới phát hiện ra. + Điều trị: Dùng thuốc HanGen Tylo 15ml/100 kg P/lần. Ngày tiêm hai lần và tiêm liên tục 6 ngày. Tiêm thêm thuốc bổ là: B.Complex: 5ml/con/ngày
- 11 + Hộ lý: Chủ động nhốt riêng ngựa bị bệnh vào chuồng vào nơi yên tĩnh thoáng mát chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ. + Triệu trứng: Ngựa thường gầy còm, lông xù, ngựa cũng có khi bị ỉa chảy, thường kém ăn. + Điều trị: Dùng thuốc Levasol 7,5 %; 0,7 1 ml/10kg P tiêm dưới da. Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản suất TT Nội dung Số lượng Kết quả Tỷ lệ (%) 1 1. Công tác điều trị 2 Bệnh viêm phổi ngựa 3 3 100,00 3 Bệnh tiêu chảy ngựa 2 2 100,00 4 Bệnh giun xoăn 24 22 91,66 5 2. Công tác khác 6 Chăn nuôi ngựa 159 30 18,87 7 3. Công tác điều tra 8 Ba Bể bắc kạn 43 43 100,00 9 Pắc Nậm Bắc Kạn 37 37 100,00 10 Na Rì Bắc Kạn 79 79 100,00 1.3. Kết luận và đề nghị 1.3.1. Kết luận Thời gian thực tập giáo trình là khoảng thời gian được tiếp xúc với thực tế, áp dụng những gì đã học vào thực tiễn sản xuất. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ nhà nước tại cơ sở cùng sự cố găng h ́ ọc hỏi và rèn luyện của bản thân. Qua đó tôi học được nhiều bài học bổ ích và thêm nhiều kinh về chuyên môn như:
- 12 + Nắm bắt được một số đặc điểm sinh học của ngựa bạch nuôi tại các huyện vùng cao của Bắc Kạn. + Nâng cao hiểu biết và nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi ngựa bạch tại nông hộ. + Được nâng cao, bồi bổ kiến thức thú y qua quá trình trực tiếp chuẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp trên ngựa bạch. + Quá trình học hỏi và làm việc với người dân đã giúp tôi mạnh dạn hơn với công việc, tự tin vào tay nghề của mình, củng cố vững chắc những gì đã được học trong Nhà trường. 1.3.2 Đề nghị * Qua thời gian thực tập tại cơ sở tôi thấy còn một số tồn tại cần khắc phục trong chăn nuôi tại địa phương. Để nâng cao hiệu quả kinh tế của người dân cần xem xét đến một số vấn đề sau: Cần phải mở thêm nhiều lớp tập huấn về chăn nuôi nhằm cho người nông dân được tiếp cận nhiều với khoa học kỹ thuật. Mở rộng tuyên truyền đến từng hộ gia đình về công tác phòng và trị bệnh trong chăn nuôi ngựa bạch nói riêng và chăn nuôi nói chung. Cần có những chính sách hỗ trợ cho người dân về vốn, kỹ thuật nhằm cho người dân phát triển kinh tế.
- 13 PHẦN 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tên đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”. 2.1. Mở đầu 2.1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước gắn liền với nền nông nghiệp từ lâu đời. Xu hướng hiện nay chúng ta đang từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang các ngành công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác. Tuy nhiên vẫn có khoảng 75% 80% dân số sống bằng nghề nông và nền móng của nền nông nghiệp chính là chăn nuôi và trồng trọt. Nhưng chăn nuôi ngày càng được người dân quan tâm và phát triển vì nó mang lại lợi ích kinh tế cao. Với điều kiện hiện nay việc trồng cây gì và nuôi con gì vẫn còn đang là một vấn đề nan giải. Gần đây một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta đang phổ biến một cách làm rất hay đó là nuôi ngựa. Nuôi ngựa mang lại hiệu quả kinh tế cao, hơn nữa con ngựa gắn bó với người dân từ lâu đời và điệu kiện của nước ta cũng rất phù hợp để cho đàn ngựa có thể sinh trưởng và phát triển tốt. Ai cũng đã từng nghe về vai trò của ngựa cũng như trâu, bò gắn bó với người nông dân rất mật thiết từ xa xưa. Ngựa phục vụ người nông dân cung cấp sức kéo, chia sẻ công việc đồng áng, cung cấp nguồn thực phẩm…. Ngày nay ngựa không chỉ đơn thuần phục vụ cho nhà nông, nhưng ̃ công việc đồng áng nữa mà nó còn mang lại nguồn thu nhập lớn cho đồng bào các dân tộc nhờ sự phát triển ngành chăn nuôi. Một trong những giống ngựa quý được người dân quan tâm và nuôi rất nhiều đó là Ngựa Bạch. Ngựa Bạch mang lại giá trị lớn cho các nhà chăn nuôi. Ngoài việc cung cấp nguồn thực phẩm giá trị cao và an toàn ngựa bạch còn có nhiều giá trị khác trong y học. Cao ngựa bạch được coi là dược liệu quý hiếm (hay còn gọi là thần dược) dùng vào việc bồi bổ nâng cao thể lực, chữa trị một số chứng bệnh nan y ở người.
- 14 Chính vì nhận ra được vai trò và lợi ích của việc chăn nuôi ngựa nên ngành chăn nuôi ngựa đã và đang phát triển rất nhanh và mạnh. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích đó trong quá trình chăn nuôi những nhà chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn khi kĩ thuật khoa học còn yếu kém và các loại bệnh trên ngựa chưa được hiểu biết đúng đắn nên nhiều khi đã gây ra nhiều mất mát lớn cho người dân. Bệnh giun xoăn trên đàn ngựa ngày càng được quan tâm vì tác hại của nó gây ảnh hưởng không nhỏ cho sự phát triển và bảo tồn đàn ngựa nên tôi đã thực hiện nghiên cứu này. Để có một cơ sở khoa học vững chắc giúp nhân dân khắc phục phần nào khó khăn trong chăn nuôi và bảo tồn đặc điểm, nguồn gen quý giá của ngựa bạch. Nhận thấy rõ điều này tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”. 2.1.2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu một số đặc điểm sinh trưởng phát triển cũng như phòng trị bệnh giun xoăn trên ngựa bạch. Kết quả nhằm bổ sung thêm nguồn tư liệu để góp phần bảo tồn và phát triển đàn ngựa bạch nuôi tại Bắc Kạn. 2.1.3. Mục tiêu của đề tài Tìm hi ểu một s ố đặ c điể m sinh h ọc c ủa đàn ngựa bạ ch nuôi tại t ỉnh B ắc K ạn. Đánh giá được tình hình cảm nhiễm bệnh giun xoăn của đàn ngựa bạch nuôi tại Bắc Kạn. Đánh giá được hiệu lực điều trị thuốc Levasol 0,75%
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2616 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2354 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1556 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1792 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 766 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1403 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1674 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 617 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 758 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 520 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 580 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 700 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 357 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 107 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn