Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế các địa phương tiếp giáp với Vương quốc Campuchia năm 2013
lượt xem 15
download
Mục tiêu chính của Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế các địa phương tiếp giáp với Vương quốc Campuchia năm 2013 nhằm xác định được mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của các tỉnh tiếp giáp Campuchia, các tác động của hội nhập đến việc tăng trưởng phúc lợi cho người dân và phát triển kinh doanh doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế các địa phương tiếp giáp với Vương quốc Campuchia năm 2013
- BÁO CÁO NĂNG LỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TIẾP GIÁP VỚI VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA “CHỈ SỐ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 2013 1
- LỜI NÓI ĐẦU Báo cáo Nghiên cứu năng lực hội nhập kinh tế quốc tế các tỉnh tiếp giáp Campuchia năm 2013 là kết quả mở rộng của Nghiên cứu đánh giá năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cấp địa phương (PEII) thông qua một thang đo lường chung “Chỉ số hội nhập kinh tế cấp địa phương”. Báo cáo năng lực hội nhập kinh tế quốc tế các tỉnh tiếp giáp Campuchia 2013 đánh giá thực trạng hội nhập của các nền kinh tế của 10 tỉnh tiếp giáp Campuchia với phần còn lại của thế giới trong đó đặc biệt là hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu thông qua một thang đo lường chung được xây dựng là “Chỉ số hội nhập kinh tế cấp địa phương”. Mục tiêu chính của báo cáo nhằm xác định được mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của các tỉnh tiếp giáp Campuchia, các tác động của hội nhập đến việc tăng trưởng phúc lợi cho người dân và phát triển kinh doanh doanh nghiệp. Bên cạnh đó, báo cáo đánh giá sự phù hợp giữa tầm nhìn chiến lược của các tỉnh tiếp giáp Campuchia đối với năng lực hội nhập hiện tại để chỉ ra các điều chỉnh cần thiết cho việc thu hút nguồn lực cho phát triển bền vững. Quan trọng hơn cả nhóm nghiên cứu muốn cung cấp một cách nhìn rõ ràng và toàn diện về vấn đề hội nhập của các tỉnh tiếp giáp Campuchia và đi đến một thống nhất chung cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với các điều kiện hội nhập đặc thù của từng tỉnh. Dựa trên phương pháp tư duy hệ thống, khái quát hóa các dòng vật chất dịch chuyển giữa một địa phương (được giới hạn bởi biên giới của địa phương) với phần còn lại của thế giới (địa phương khác và quốc tế) để xem xét mức độ thu hút các nguồn lực dịch chuyển cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Các dòng vật chất được xem xét là (1) sản phẩm 2
- hàng hóa dịch vụ; (2) vốn và công nghệ; (3) con người thông qua di trú, thu hút nhân lực và du lịch. Một địa phương được cho là hấp dẫn sẽ thu hút được các nguồn lực cho sự phát triển như thu hút du khách, thu hút đầu tư vào mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút người dân đến sống và làm việc, thu hút ngoại tệ thông qua xuất khẩu, etc. Mục tiêu cuối cùng của địa phương là tạo ra một môi trường và điều kiện thuận lợi phục vụ nhân dân của địa phương đó. Hình thái thể hiện và tính định lượng của nó thể hiện thông qua chỉ tiêu thu nhập bình quân trên đầu người và các chỉ số phát triển con người của địa phương. Tuy nhiên, thách thức đối với các điểm đến hiện nay là có quá nhiều nỗ lực để thu hút các nguồn lực của chính quyền các quốc gia, các nền kinh tế cũng như các địa phương. Các luận điểm ủng hộ tự do hóa thương mại chủ trương khuyến khích các thể chế tạo điều kiện cho hàng hóa và dịch vụ dễ dàng dịch chuyển giữa các quốc gia nhằm mục tiêu để người dân các dân tộc có thể mua được các sản phẩm được sản xuất ra với chi phí thấp hơn hoặc đa dạng hơn hoặc khác biệt về các giá trị tinh thần. Nhờ tinh thần này của thương mại thế giới mà tiến trình toàn cầu hóa được diễn ra nhanh chóng, sâu rộng trên mọi phương diện thể hiện ở 3 mặt: (1) toàn cầu hóa về sản xuất để đảm bảo mức chi phí biên thấp nhất cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng; (2) toàn cầu hóa về tiêu dùng đối với việc một sản phẩm mang thương hiệu được chấp nhận với giá trị độc đáo như nhau bởi người dân ở nhiều quốc gia, và (3) toàn cầu hóa về đầu tư hay còn gọi là toàn cầu hóa về sở hữu (một người dân có thể sở hữu tài sản ở nhiều quốc gia, sử dụng các dịch vụ đầu tư trên phạm vi toàn cầu thông qua các định chế tài chính trung gian). Trong nhiều thập kỷ qua chúng ta đã chứng kiến hai xu thế toàn cầu hóa sản xuất và tiêu dùng trong ngôi nhà chung toàn cầu. Trong thập kỷ 3
- này và vài thập kỷ sau, nhờ vào công nghệ thông tin và chuẩn hóa dịch vụ tài chính toàn cầu, chúng ta sẽ chứng kiến tiến trình đầu tư từ doanh nghiệp đến cá nhân trên phạm vi toàn cầu khiến xóa nhòa mọi biên giới quốc gia về quốc tịch và nhiều niềm tự hào về các thương hiệu quốc gia hay sản phẩm quốc gia. Những gì chúng ta đang tự hào sở hữu hôm nay có thể sẽ được thông qua các định chế tài chính trung gian giúp nhiều người khác trên thế giới cùng sở hữu nó trong tương lai. Điều này đặt ra những vấn đề cơ bản và then chốt cho các Chính phủ trong việc có nên tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp để thể hiện sức mạnh kinh tế địa phương – mà trong tương lai chúng ta có thể không sở hữu nữa hay chỉ nên tạo điều kiện về môi trường và thể chế khuyến khích doanh nghiệp phát triển kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh và tăng năng suất. Báo cáo nghiên cứu năng lực hội nhập kinh tế quốc tế các tỉnh tiếp giáp Campuchia là kết quả nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập được trong giai đoạn từ 2007 - 2011 từ các đơn vị quản lý của địa phương, các kết quả khảo sát mà nhóm nghiên cứu đã thực hiện trong năm 2013 đối với đối tượng là người dân, doanh nghiệp và du khách. Ngoài phần mở đầu, tóm tắt, báo cáo này bao gồm 3 phần: Phần 1 giới thiệu về các tỉnh tiếp giáp Campuchia, về tình hình kinh tế- xã hội và tiềm năng phát triển; Phần 2 gồm 8 nội dung cụ thể tương ứng với 8 trụ cột của Chỉ số Hội nhập Kinh tế quốc tế (PEII) để thấy các góc nhìn đa chiều đan xen về vấn đề hội nhập của các tỉnh tiếp giáp Campuchia; Phần 3 Báo cáo về Đề xuất Lộ trình và Kiến nghị cải thiện năng lực hội nhập kinh tế quốc tế các tỉnh tiếp giáp Campuchia. 4
- LỜI CẢM ƠN Báo cáo đánh giá Năng lực hội nhập kinh tế cấp địa phương thông qua một thang đo lường chung được xây dựng là “Chỉ số hội nhập kinh tế cấp địa phương” là kết quả nghiên cứu của Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế trong khuôn khổ Dự án nâng cao năng lực quản lý và điều phối hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự tài trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Ôxtrâylia (AusAID) và Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DfID) cho Dự án thông qua Chương trình HTKT Hậu gia nhập WTO. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Chương trình HTKT Hậu gia nhập WTO, (Cơ quan chủ quản) đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Dự án nâng cao năng lực quản lý và điều phối hội nhập kinh tế quốc tế thực hiện thành công báo cáo này. Báo cáo này sẽ không thể thành công nếu không kể đến sự hợp tác chặt chẽ cũng như những thông tin chia sẻ quý báu của các Bộ ngành, địa phương trên cả nước. Nhân đây, chúng tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các nhà tư vấn về những đóng góp xây dựng rất hữu ích trong việc xây dựng nội dung các báo cáo này. Ban Quản lý Dự án nâng cao năng lực quản lý và điều phối hội nhập kinh tế quốc tế cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới các chuyên gia đã chia sẻ ý kiến quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu đến khi phát hành báo cáo: Ông Vũ Khoan – Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ; Ông Trần Đình Thiên – Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam; Ông Nguyễn Văn Nam – Chuyên gia kinh tế cao cấp – Nguyên Viện trưởng Viện nghiên cứu thương mại; Ông Võ Trí Thành – Phó viện trưởng Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM); Ông Bùi Trường Giang – Vụ trưởng Vụ Tổng hợp Văn phòng 5
- Chủ tịch nước; Ông Dương Đình Giám – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp; Ông Đinh Văn Thành – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Thương mại; Ông Lê Xuân Đình – Tổng Biên tập Tạp chí Kinh tế và Dự báo; Ông Nguyễn Minh Phong – Chuyên gia kinh tế - Báo Nhân dân; Ông Đinh Ngọc Hưởng- Phó Tổng biên tập Tạp chí Hội Nhập; Ông Nguyễn Quốc Thịnh – Trưởng Bộ môn Quản trị Thương hiệu – Đại học Thương mại; Ông Võ Tá Tri – Chuyên gia kinh tế; Ông Vũ Mạnh Chiến – Chuyên gia Tài chính – Trường Đại học Thương mại; Ông Phạm Hồng Tú – Chuyên gia kinh tế; Ông Raymond Mallon, cố vấn kỹ thuật cấp cao Chương trình B-WTO và Ông Vũ Thành Tự Anh – Giám đốc Nghiên cứu – Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Xin cảm ơn Nhóm thực hiện nghiên cứu: Ông Nguyễn Thành Trung – Trưởng Nhóm; Bà Nguyễn Thu Hương – Trợ lý nghiên cứu, Bà Đoàn Minh Tân Trang – Thành viên, Bà Nguyễn Kiều Trang – Thành viên, Ông Đỗ Quang Thành – Thành viên, Bà Hoàng Thị Thu Trang – Thành viên, Ông Khúc Đại Long – Thành viên, Bà Lê Thị Duyên – Thành viên, Bà Đào Thị Dịu – Thành viên, Bà Trần Minh Thu – Thành viên, Bà Vũ Thị Hồng Xuyên – Thành viên, Bà Trần Thu Thuỷ - Thành viên. Xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Hội nhập kinh tế quốc tế và Cơ quan đầu mối công tác hội nhập kinh tế quốc tế của 63 tỉnh, thành phố đã tích cực và chủ động phối hợp với các Cơ quan khác tại Địa phương trong việc tổng hợp dữ liệu và hỗ trợ thực hiện nghiên cứu. Xin cảm ơn các doanh nhân, doanh nghiệp và các cá nhân đã tham gia trả lời điều tra và thực hiện các cuộc phỏng vấn chuyên sâu. 6
- Xin cảm ơn Ông Nguyễn Cẩm Tú – Tổng Thư ký Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Thứ trưởng Bộ Công Thương, đã quan tâm chỉ đạo triển khai các hoạt động trong khuôn khổ dự án nghiên cứu để đạt được đúng các yêu cầu đặt ra và hoàn thiện mục tiêu của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế kỳ vọng đối với nghiên cứu này. Báo cáo này không phản ánh quan điểm của AusAID, DfID và Chương trình HTKT hậu gia nhập WTO. 7
- DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU 8
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATM Máy rút tiền tự động CBCC Cán bộ công chức CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính CSHT Cơ sở hạ tầng FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm nội địa HDV Hướng dẫn viên ODA Hỗ trợ phát triển chính thức PEII Chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế cấp địa phương Tp Thành phố USD Đô la Mỹ WTO Tổ chức Thương mại thế giới XTTM Xúc tiến thương mại 9
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 2 LỜI CẢM ƠN 5 DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU 8 MỤC LỤC 10 TÓM TẮT 13 PHẦN I – SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TIẾP GIÁP CAMPUCHIA. 16 Tổng quan về các địa phương tiếp giáp Campuchia. 17 Thành tựu về kinh tế - xã hội của các địa phương tiếp giáp Campuchia. 19 Kỳ vọng phát triển. 28 PHẦN II – NĂNG LỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CÁC TỈNH TIẾP GIÁP CAMPUCHIA. 33 KẾT QUẢ TỔNG THỂ. 34 Kết quả xếp hạng 35 Tương quan 8 trụ cột đối sánh toàn quốc. 37 KẾT QUẢ CỤ THỂ. 39 THƯƠNG MẠI 40 Thương mại và Xuất nhập khẩu. 42 Thương mại và tiêu dùng 44 10
- Đánh giá về chất lượng hệ thống phân phối tại địa phương. 44 Phản ứng của người dân đối với lạm phát 47 Đánh giá tính liên kết giữa các doanh nghiệp 49 ĐẦU TƯ 52 Đầu tư nước ngoài. 54 Đầu tư nội địa 56 Yếu tố hấp dẫn đầu tư 57 DU LỊCH 62 Số lượng du khách nội địa và quốc tế 64 Thực trạng du lịch 67 Thách thức và nhu cầu phát triển du lịch của địa phương 70 CON NGƯỜI 74 Thu nhập, Việc làm và Hộ nghèo 76 Tốc độ tăng dân số và hạ tầng y tế. 77 Xu hướng chuyển biến cuộc sống của người dân 78 Chất lượng lao động địa phương 79 Chất lượng dịch vụ hỗ trợ người lao động 80 Chính sách nhân dụng của doanh nghiệp 82 Chính sách nhân dụng của địa phương 83 CƠ SỞ HẠ TẦNG 85 Hệ thống giao thông 87 Hạ tầng Viễn thông 89 Thực trạng hạ tầng 90 Quản lý các dịch vụ phát triển hạ tầng 93 VĂN HOÁ 95 Di tích và Lễ hội 97 Tính kế thừa và chuẩn mực xã hội 100 Đặc trưng văn hoá 101 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA PHƯƠNG 105 Vị thế địa lý chiến lược và tác động của thời tiết 107 Sản phẩm đặc trưng 109 11
- Đặc điểm đặc trưng 111 THỂ CHẾ 114 Cán bộ công chức 116 Cải cách thủ tục hành chính 117 Tình hình thực thi pháp luật 121 Kênh góp ý chính sách 124 Cách giải quyết tranh chấp 125 PHẦN III – ĐỀ XUẤT LỘ TRÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CÁC TỈNH TIẾP GIÁP CAMPUCHIA. 126 Đề xuất lộ trình Error! Bookmark not defined. Bước 1 – Nghiên cứu tiềm năng Error! Bookmark not defined. Bước 2 - Hoạch định chiến lược Error! Bookmark not defined. Bước 3 - Thực thi chiến lược Error! Bookmark not defined. Bước 4 - Đánh giá Error! Bookmark not defined. Bước 5 - Điều chỉnh Error! Bookmark not defined. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế tại các địa phương tiếp giáp Campuchia. 150 Kon Tum 150 Đắk Lắk 151 Đắk Nông 152 Gia Lai 153 Tây Ninh. 153 Bình Phước 154 Đồng Tháp 155 Long An 156 Kiên Giang 156 An Giang 157 12
- TÓM TẮT Sau 18 năm kể từ ngày Việt Nam bắt đầu hội nhập vào tổ chức khu vực đầu tiên là ASEAN (1995), sau hơn 6 năm Việt Nam gia nhập WTO (2007) và triển khai các Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 5/2/2007 của Hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng khóa X về “Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO, Chương trình hành động của Chính phủ Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP, đây là thời điểm Chính phủ và các Bộ, ngành và địa phương cần đánh giá lại hiệu quả của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và kết quả của việc xây dựng và triển khai các Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ, ngành và của các địa phương. Việt Nam đã nỗ lực tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh công tác hội nhập một cách liên tục và không ngừng nghỉ. Với các nỗ lực như trên, tiến trình HNKTQT của Việt Nam đã và đang tác động tới mọi khía cạnh, mọi lĩnh vực và mọi đối tượng trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Từ khu vực thành thị cho tới nông thôn hay vùng sâu vùng xa đều ít nhiều chịu ảnh hưởng từ HNKTQT. Tuy nhiên, vì yếu tố nền tảng (đặc điểm tự nhiên và vị trí địa lý) mà mỗi địa phương có lợi thế khác nhau trong cuộc chiến cạnh tranh trên thị trường toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Đặc biệt là đối với các vùng, các tỉnh có biên giới tiếp giáp với các quốc gia khác thì có lợi thế cạnh tranh càng thể hiện rõ rệt trên các phương diện kinh tế, từ thương mại đến đầu tư, du lịch và sức hút đối với nguồn lao động, dân di cư,.. Dải dọc biên giới giữa Việt Nam và Campuchia dài 1270km, với biên giới đường bộ và đường sông, là những điểm thuận lợi cho giao thương giữa 2 13
- quốc gia. 10 địa phương về phía Việt Nam gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang. Trong đó, có 10 cửa khẩu quốc tế, 9 cửa khẩu quốc gia, 30 cửa khẩu phụ, 140 chợ biên giới. Tiềm năng kinh tế giữa 2 quốc gia và 10 địa phương có đường biên không chỉ dừng lại ở hoạt động trao đổi thương mại mà còn là sự kỳ vọng cho sự phát triển dài hạn hơn trong tương lai khi chương trình GMS với tuyến hành lang ven biển Nam Á có thể đi vào khai thác, nối liền Myanmar – Thái Lan – Campuchia – Việt Nam. Việc nghiên cứu và đánh giá năng lực hội nhập của các vùng, miền, địa phương nói chung và nghiên cứu và đánh giá năng lực hội nhập của các tỉnh có biên giới tiếp giáp Campuchia có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của từng tỉnh cũng như của Việt Nam trên trường quốc tế. Nghiên cứu và đánh giá năng lực HNKTQT của các địa phương tiếp giáp với Campuchia thực chất là việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng các hoạt động: thương mại, đầu tư, du lịch, lao động, văn hóa, thể chế, con người, đặc điểm địa phương và cơ sở hạ tầng dựa trên tương quan so sánh với các địa phương khác có điểm tương đồng về vị trí địa lý và lợi thế so sánh. Hay nói cách khác là chúng ta dựa trên mô hình chỉ số HNKTQT các địa phương để đánh giá năng lực hội nhập của các địa phương và từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm năng cao năng lực HNKTQT cho các địa phương có biên giới tiếp giáp Campuchia. Mục tiêu này hết sức rõ ràng, cụ thể và được thể hiện xuyên suốt trong bài báo cáo. Mục tiêu chính của báo cáo này nhằm xác định được mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của các địa phương tiếp giáp Campuchia, các tác động của hội nhập đến việc tăng trưởng phúc lợi cho người dân và phát triển kinh doanh doanh nghiệp. Bên cạnh đó, báo cáo còn đánh giá sự phù hợp giữa 14
- tầm nhìn chiến lược của các địa phương tiếp giáp Campuchia đối với năng lực hội nhập hiện tại để chỉ ra các điều chỉnh cần thiết cho việc thu hút nguồn lực cho phát triển bền vững. Quan trọng hơn cả, Nhóm nghiên cứu muốn cung cấp một cái nhìn rõ ràng và toàn diện về vấn đề hội nhập của 10 địa phương tiếp giáp Campuchia và cố gắng đi đến một thống nhất chung cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với các điều kiện hội nhập đặc thù của mỗi địa phương. Các thông số hay trụ cột chính để các địa phương hội nhập và phát triển thành công mà báo cáo này đưa ra gồm 8 trụ cột là: (1) Thể chế, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Văn hóa, (4) Đặc điểm tự nhiên địa phương, (5) Con người, (6) Thương mại, (7) Đầu tư, (8) Du lịch. Mỗi trụ cột được xem xét dựa trên một số chiều kích và phương diện nhất định. Các trụ cột này vừa có tác dụng thu hút nguồn lực dành cho nguồn lực đó đến từ bên ngoài, vừa phản ánh thực trạng hình ảnh trụ cột đang tồn tại và có khuynh hướng dịch chuyển đến những nơi khác (địa phương hay nền kinh tế khác) thu hút hơn. Mức độ hội nhập đơn giản được đo lường dựa trên cách tiếp cận về dịch chuyển nguồn lực giữa các địa điểm về mặt số lượng, chất lượng, cường độ để thấy được mức độ mạnh hay yếu của việc hội nhập kinh tế. Bài báo cáo này bao gồm 3 phần: Phần 1 giới thiệu về các tỉnh tiếp giáp Campuchia, về tình hình kinh tế- xã hội và tiềm năng phát triển; Phần 2 gồm 8 nội dung cụ thể tương ứng với 8 trụ cột của Chỉ số Hội nhập Kinh tế quốc tế (PEII) để thấy các góc nhìn đa chiều đan xen về vấn đề hội nhập của các tỉnh tiếp giáp Campuchia; Phần 3 Báo cáo về Đề xuất Lộ trình và Kiến nghị cải thiện năng lực hội nhập kinh tế quốc tế các tỉnh tiếp giáp Campuchia. 15
- PHẦN I – SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TIẾP GIÁP VỚI VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA 16
- Tổng quan về các địa phương tiếp giáp Campuchia. Trong Hội nhập kinh tế quốc tế, việc thiết lập quan hệ kinh tế, chính trị, đối ngoại, an ninh - quốc phòng và mở rộng quan hệ hợp tác qua đường biên giới với Campuchia có vai trò hết sức quan trọng. Nhận thức được điều đó, Việt Nam đã và đang không ngừng nỗ lực hợp tác với Campuchia nhằm tăng cường mối quan hệ giữa các tỉnh giáp biên của nước ta với các tỉnh, thành phố của Campuchia góp phần vào việc củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai nước. Nước ta có 10 tỉnh tiếp giáp với Campuchia, đó là: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông (thuộc khu vực Tây Nguyên), Tây Ninh, Bình Phước (thuộc khu vực Đông Nam Bộ), An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An (thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long). Mỗi tỉnh tiếp giáp có xuất phát điểm khác nhau, có vị trí địa lý, nguồn lực khác nhau nên khả năng tận dụng lợi thế tiếp giáp biên giới với Campuchia để phát triển là không giống nhau. Kon Tum có đường biên giới dài 138,3 km và cửa khẩu quốc gia với vùng Đông Bắc Campuchia. Kon Tum là một tỉnh có nhiều lợi thế so sánh và tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội và có vị trí quan trọng trong Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. la t nh trung tam cua vung Tay Nguyen, phía Tây giáp Campuchia với đường biên giới tiếp giáp dài 70 km, trên đó có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng k Nông nằm trong tam giác phát triển của 3 nước Đông Dương, có 130 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri, có 02 cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal, Pnom Penh, 17
- Siem Reap của nước bạn Campuchia thông qua quốc lộ 14 của Việt Nam và 76 của Campuchia. Gia Lai là địa phương có tới 5 cửa khẩu kinh tế, đây là một trong những nét khác biệt lớn nhất và cũng là một trong những lợi thế để tỉnh nâng cao năng lực HNKTQT. Tây Ninh giáp 2 tỉnh Svay Riêng và Kampong Cham của Campuchia với 1 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, hai cửa khẩu quốc gia (Sa Mát và Phước Tân) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch. Tây Ninh được xem là một trong những cửa ngõ giao lưu về quốc tế quan trọng giữa Việt Nam với Campuchia, Thái Lan… Bình Phước là tỉnh ở miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có 240 km đường biên giới với Vương quốc Campuchia trong đó 3 tỉnh biên giới gồm Kongpongcham, Kratie, Mundulkiri, tỉnh là cửa ngõ đồng thời là cầu nối của vùng với Tây Nguyên và Campuchia. ồng Tháp là một trong 13 tỉnh của vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở đầu nguồn sông Tiền, giáp tỉnh Preyveng thuộc Campuchia có đường biên giới quốc gia với Campuchia dài khoảng 50km với 4 cửa khẩu (Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước). Long An là cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Địa phương này có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài: 132,977 km, với hai cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ). 18
- Kiên Giang nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc có đường biên giới chung với Vương quốc Campuchia dài 56 km. Nằm trong vùng vịnh Thái Lan, gần với các nước Đông Nam Á như Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Singapo, Kiên Giang có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực, đồng thời đóng vai trò cầu nối các tỉnh miền Tây Nam Bộ với bên ngoài. An Giang có đường biên giới tiếp giáp với Campuchia dài gần 100 km và có 2 cửa khẩu quốc tế ( Tịnh Biên, Vĩnh Xương); 2 cửa khẩu quốc gia (Khánh Bình, Vĩnh Hội Đồng) tiếp giáp với Campuchia. Thành tựu về kinh tế - xã hội của các địa phương tiếp giáp Campuchia. Trong vài năm trở lại đây, thực hiện đúng chủ trương chính sách phát triển kinh tế theo định hướng thị trường của Nhà nước, 63 tỉnh thành trong cả nước nói chung và 10 tỉnh có biên giới tiếp giáp Campuchia nói riêng đã có những bước phát triển nhất định và gặt hái được nhiều thành tựu lớn về kinh tế - xã hội. Cùng với tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, các mặt: chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh được bảo đảm và ổn định. Các thành tựu này khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Nó được các nước trong khu vực cũng như các đối tác có quan hệ với Việt Nam thừa nhận và xem đây là một thuận lợi trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Dưới đây là cái nhìn tổng quát về thành tựu kinh tế - xã hội của 10 tỉnh tiếp giáp Campuchia: Kon Tum: Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,77% so với cả nước. Trong đó, các ngành nông - lâm - thủy sản tăng 7,3%, ngành công nghiệp - xây 19
- dựng tăng 17,49%, ngành dịch vụ tăng 18,34% và chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,88%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.632,2 tỷ đồng, vượt 0,5% so với kế hoạch. Tỉnh Kon Tum phấn đấu trong năm 2013, thu ngân sách nhà nước tại địa bàn đạt trên 1.830 tỷ đồng và kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD. Thực hiện đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh như Sâm Ngọc Linh, rau hoa xứ lạnh, nuôi cá tầm, cá hồi... gắn với tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Với những nỗ lực của tỉnh trong thời gian qua thì hiện nay tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 38,2%, đồng thời giải quyết việc làm cho khoảng 6.200 lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 5%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 22,12 triệu đồng, và tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 21,46%. Tuy nhiên trong các tỉnh Tây Nguyên, Kon Tum lại là tỉnh có mức thu nhập bình quân đầu người đứng ở mức thấp nhất và chỉ bằng 85% mức bình quân chung của vùng. Hoạt động giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng của tỉnh Kon Tum có sự phát triển cả về lượng và chất. Đắk Lắk: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa , dịch vụ của tỉnh trong vài năm trở lại đây luôn đứng ở mức cao nhất so với các tỉnh còn lại trong khu vực Tây Nguyên. Kinh tế chủ đạo của Đăk Lăk chủ yếu dựa vào sản xuất và xuất khẩu nông sản, lâm sản. Năm 2012 tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 51,1%; công nghiệp-xây dựng 25,4% và dịch vụ 23,5%. Về giá trị xuất khẩu, Đắk Lắk chiếm 51,5% toàn vùng (đứng thứ nhất; hơn 2 lần Lâm Đồng; hơn 2 lần các tỉnh còn lại). Đắk Lắk đứng thứ hai so với các tỉnh Tây Nguyên về thu ngân sách, với 27,3% (sau Lâm Đồng và trước các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông). So với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, hiện Đắk Lắk cũng đang dẫn đầu về sản lượng lương thực (44,4%); và một số 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong quá trình hội nhập
99 p | 203 | 69
-
LUẬN VĂN:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
104 p | 195 | 45
-
Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cấp địa phương 2013
219 p | 167 | 42
-
Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 2013
107 p | 200 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập WTO
96 p | 188 | 41
-
Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế Bình Dương: Tầm nhìn và Triển vọng 2013
137 p | 180 | 39
-
Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Quảng Ninh gắn với điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long 2013
156 p | 166 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển (BIC) trong bối cảnh hội nhập kinh tế
97 p | 162 | 25
-
Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế Hải Phòng năm 2013
134 p | 141 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
209 p | 103 | 21
-
Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế ngành Dệt may – Thời trang theo địa phương
88 p | 125 | 17
-
Báo cáo Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế các địa phương tiếp giáp với nước CHDCND Lào
140 p | 111 | 15
-
Báo Cáo Năng Lực Hội Nhập Kinh Tế Lạng Sơn
145 p | 119 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
9 p | 117 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prévoir Việt Nam
105 p | 48 | 14
-
Báo cáo: Bình Dương - Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế ngành dệt may từ góc nhìn của đô thị vệ tinh
84 p | 98 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Năng lực hội nhập văn hóa của người lao động nước ngoài tại Việt Nam
27 p | 27 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn