intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu: Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng sau thu hoạch ở Đồng Bằng sông Mêkông - MS11

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

76
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giảm thu hồi gạo nguyên do nứt hạt là một trong những vấn đề chính làm giảm thu nhập và sự sẵn có của mặt hàng thực phẩm chủ lực cho nông dân ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Hạt lúa có thể bị nứt hoặc nứt tế vi từng phần ngay trên đồng lúa do thời điểm/ tập quán thu hoạch không đúng, do các điều kiện sấy sau thu hoạch chưa phù hợp hoặc xay xát chưa thích hợp. Đề án này nhằm cải thiện chất lượng và giá trị lúa gạo nhờ sự tiếp cận tổng hợp giữa nông dân, chủ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu: Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng sau thu hoạch ở Đồng Bằng sông Mêkông - MS11

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Báo cáo Tiến độ Đề án MS11: BÁO CÁO SÁU THÁNG LẦN NĂM 026/05VIE Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng và sau thu hoạch ở Đồng Bằng sông Mêkông của Việt Nam THÁNG 05- 2009 ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
  2. Mục lục 1. Thông tin về cơ quan hợp tác ___________________________________________ 1 2. Tóm tắt đề án ________________________________________________________ 2 3. Sơ lược công tác điều hành _____________________________________________ 2 4. Giới thiệu và thông tin cơ sở ____________________________________________ 3 4.1 Mục tiêu của dự án _______________________________________________________ 3 4.2 Các kết quả dự kiến của đề án______________________________________________ 3 4.3 Phương pháp tiếp cận và thực hiện _________________________________________ 4 4.3.1 Phương pháp tiến hành _________________________________________________________ 7 5. Tiến độ tới thời điểm báo cáo __________________________________________ 14 5.1 Công tác chủ yếu đã thực hiện ____________________________________________ 14 5.1.1 Tối ưu hóa chế độ sấy tầng sôi nhiều giai đoạn _____________________________________ 14 5.1.2 Các thí nghiệm xay xát ________________________________________________________ 14 5.1.3 Mô hình quản lý lúa gạo _______________________________________________________ 15 5.1.4 Kết quả khảo sát đánh giá tác động của dự án ______________________________________ 15 5.2 Công tác khuyến nông ___________________________________________________ 18 5.3 Lợi ích cho tiểu nông hộ __________________________________________________ 18 5.4 Xây dựng năng lực ______________________________________________________ 19 5.5 Công tác truyền thông ___________________________________________________ 19 5.6 Công tác quản lý dự án __________________________________________________ 20 6. Báo cáo về các vấn đề cắt chéo _________________________________________ 21 6.1 Môi trường_____________________________________________________________ 21 6.2 Các vấn đề về giới tính và xã hội___________________________________________ 21 7. Công tác thực hiện và khả năng duy trì__________________________________ 21 7.1 Các khó khăn và trở ngại_________________________________________________ 21 7.2 Các lựa chọn ___________________________________________________________ 21 7.3 Khả năng duy trì________________________________________________________ 21 8. Các bước tới hạn tiếp theo ____________________________________________ 21 9. Kết luận____________________________________________________________ 22 10. Khai báo theo luật định __________________________ Error! Bookmark not defined. 11. Tiến độ thực hiện đề án so với Mục tiêu, Kết quả, Hoạt động và Đầu vào dự kiến Error! Bookmark not defined. 12. PHỤ LỤC __________________________________________________________ 22 1
  3. 1. Thông tin về cơ quan hợp tác Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng Tên đề án và sau thu hoạch ở Đồng Bằng sông Cửu Long của Việt Nam Đại Học Nông Lâm TP.HCM Cơ quan Việt Nam TS Trương Vĩnh Lãnh đạo đề án Việt Nam Đại Học Queensland Tổ chức phía Úc GS Bhesh Bhandari Nhân sự phía Úc GS Shu Fukai Tháng tư 2006 Ngày bắt đầu Tháng ba 2009 Ngày hòan thành (nguyên bản) Tháng 11 2009 Ngày hòan thành (sửa lại) 6 tháng Chu kì báo cáo Thông tin liên lạc Tại Úc: Chủ nhiệm đề án Tên: Bhesh Bhandari Điện thoại: +61733469192 Chức danh: Giáo Sư Fax:+61733651177 Email:b.bhandari@uq.edu.au Cơ quan: Đại học Queensland Tại Úc: Liên lạc hành chính Tên: Ông Kerry Johnston Điện thoại: +61 7 3365 7493 Chức danh: Nhân viên hỗ trợ Fax: +61 7 33658383 Email: k.johnston@research.uq.edu.au Cơ quan: Đại học Queensland Tại Việt Nam Điện thoại: 84-8-7242527 Tên: Trương Vĩnh Fax: 84-8-8960713 Chức vụ: Trưởng Bộ môn Công nghệ Hóa học Email: tv@hcmuaf.edu.vn Cơ quan: Đại học Nông Lâm TP.HCM 1
  4. 2. Tóm tắt đề án Giảm thu hồi gạo nguyên do nứt hạt là một trong những vấn đề chính làm giảm thu nhập và sự sẵn có của mặt hàng thực phẩm chủ lực cho nông dân ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Hạt lúa có thể bị nứt hoặc nứt tế vi từng phần ngay trên đồng lúa do thời điểm/ tập quán thu hoạch không đúng, do các điều kiện sấy sau thu hoạch chưa phù hợp hoặc xay xát chưa thích hợp. Đề án này nhằm cải thiện chất lượng và giá trị lúa gạo nhờ sự tiếp cận tổng hợp giữa nông dân, chủ máy xay, người cung cấp dịch vụ, cán bộ khuyến nông và cơ quan nghiên cứu. Một trong những mục tiêu then chốt của đề án này là cải thiện kiến thức cho tiểu nông hộ bằng cách tổ chức hội thảo và thao diễn tại các hợp tác xã và nông dân trong vùng để họ quan sát việc thu hoạch và kỹ thuật xử lý hạt nhằm hoàn thiện chất lượng hạt. Các hoạt động tương tự tổ chức cho chủ nhà máy xay nhỏ để khuyến cáo họ lắp đặt các máy sấy hay để cung cấp cho họ kiến thức kỹ thuật về chế độ sấy tối ưu thực tế. Một mục tiêu khác của đề án là cải thiện năng lực cán bộ khuyến nông bằng cách cung cấp các thông tin cập nhật. Lý thuyết sấy hạt tiên tiến sẽ cải thiện thiết kế máy sấy tương lai. Các tổ chức giáo dục có liên quan trong đề án sẽ cùng nhau làm việc để nâng cao năng lực cán bộ Đại Học Nông Lâm TP.HCM. 3. Sơ lược công tác điều hành Báo cáo này tóm lược các hoạt động chủ yếu của chương trình CARD 026/VIE-05 từ 01.07.2008 đến 31.03.2009. Các thí nghiệm chính về thời gian thu hoạch, phương pháp thu hoạch và chuyển pha gương cơ bản đã hoàn tất, các kết quả cuối cùng và kết luận đang được đúc kết. Tiếp tục thực hiện thí nghiệm sấy tầng sôi để xác thực phương pháp tối ưu hóa chế độ sấy tầng sôi nhiều giai đoạn. Thí nghiệm xay xát đầu tiên được thực hiện tại Đại học Cần Thơ vào tháng 08 năm 2008 trên hệ thống xay xát qui mô vừa 1 tấn/giờ. Thí nghiệm xay xát thứ hai thực hiện tại tỉnh Kiên Giang vào tháng 03 năm 2009 với hệ thống xay xát qui mô lớn 7 tấn/giờ và các số liệu xay xát này đang được phân tích. Mục đích chính của các thí nghiệm xay xát là đánh giá hiệu quả xay xát hiện tại và đề xuất cách tiếp cận mới để đạt được hiệu quả xay xát tốt hơn. Dự án cũng đề nghị một mô hình chuỗi quản lý gạo tích hợp từ thu hoạch đến xay xát nhằm giúp chất lượng gạo tốt hơn và tạo thu nhập cao hơn cho nông hộ. Có thể phát triển mô hình này thông qua liên minh hợp tác xã là nơi sẽ đầu tư và điều hành nhà máy xay xát cũng như kiểm soát toàn bộ chuỗi sau thu hoạch lúa gạo. Công tác chủ yếu thứ hai trong giai đoạn này là các hoạt động huấn luyện để tuyên truyền thông tin thu hoạch và sấy cho các bên liên quan. Các kết quả thực hiện từ khi dự án bắt đầu đã được soạn thảo thành tài liệu tập huấn trên cơ sở các số liệu thực địa. Đã tổ chức các hoạt động khuyến nông bao gồm năm buổi huấn luyện, thao diễn và tham quan học tập cho nông hộ và cán bộ khuyến nông địa phương vào tháng 07 năm 2008 tại TP Cần Thơ và tỉnh Kiên Giang để tuyên truyền kiến thức cho các bên liên quan về hiện tượng nứt hạt, phương pháp sấy và thu hoạch. Tổ chức thành công hội thảo xay xát tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền địa phương, nhà cung cấp dịch vụ, chủ máy xay, cán bộ khuyến nông và nông hộ về kỹ thuật xay xát. Tính đến thời điểm này (từ khi dự án bắt đầu) đã tổ chức tập huấn cho 2312 nông hộ và 300 cán bộ khuyến nông. Để nâng cao năng lực của cán bộ, trong thời gian qua đã có hai cán bộ giảng dạy của ĐH Nông Lâm TP.HCM được cử đi học kỹ thuật chế biến và đánh giá chất lượng lúa gạo tại Đại học Queensland, Úc. 2
  5. Dự án cũng đã thực hiện điều tra nông hộ để đánh giá tác động của dự án tại tỉnh Kiên Giang. Về việc xuất bản, các kết quả nghiên cứu về sấy tầng sôi đã được đăng tải trên tạp chí Kỹ thuật sấy (Drying Technology). Một số kết quả tóm tắt như “Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến hiện tượng nứt vỡ và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên ở ĐBSCL Việt Nam’ đã được chấp nhận tham dự sự kiện “Công nghệ sau thu hoạch 2009-Hội nghị và Triển lãm Lúa gạo” sẽ tổ chức ở Bangkok vào tháng 07.2009. Hai báo cáo tóm tắt “Tối ưu hóa chế độ sấy tầng sôi nhiệt độ cao bằng phương pháp bề mặt đáp ứng” và “Ảnh hưởng của sấy tầng sôi nhiệt độ cao đến sự nứt vỡ của một số giống gạo Việt Nam” cũng được chấp thuận tham gia Hội thảo Sấy Châu Á-Thái Bình Dương lần thứ 6 sắp tới tổ chức vào tháng 10.2009 tại Bangkok. 4. Giới thiệu và thông tin cơ sở 4.1 Mục tiêu của dự án Các mục tiêu của dự án trong giai đoạn này là: 1. Tối ưu hóa chế độ sấy tầng sôi nhiều giai đoạn. 2. Thực hiện các thí nghiệm xay xát ở qui mô vừa 1 tấn/giờ và qui mô lớn 7 tấn/giờ. 3. Xây dựng mô hình quản lý lúa gạo tích hợp. 4. Tổ chức các khóa huấn luyện và thao diễn cho nông hộ và cán bộ khuyến nông các lợi ích của sấy cơ học so với phơi nắng và các giá trị kinh tế đạt được của việc thực hiện đúng thời điểm và phương pháp thu hoạch. 5. Nâng cao nhận thức cho các nông hộ, nhà cung cấp dịch vụ, chủ xay và cán bộ khuyến nông các yếu tố gây ra thất thoát trong thu hoạch và xay xát cũng như giảm giá trị chất lượng gạo. 6. Nâng cao năng lực nghiên cứu và giảng dạy về chất lượng lúa gạo và sản phẩm liên quan cho cán bộ giảng dạy. 7. Đánh giá tác động của dự án. 8. Giới thiệu các kết quả nghiên cứu từ dự án trên các tạp chí quốc tế và hội thảo. 4.2 Các kết quả dự kiến của đề án Các kết quả dự kiến trong giai đoạn này gồm có: • Tiếp tục thí nghiệm để xác định chế độ sấy tối ưu cho máy sấy gọn nhiệt độ cao. • Thực hiện các thí nghiệm xay xát để đánh giá hiệu quả xay xát hiện tại và đề xuất biện pháp cải thiện hiệu quả xay xát. • Xây dựng được mô hình quản lý lúa gạo tích hợp trên cơ sở liên minh hợp tác xã quản lý lúa gạo từ lúc thu hoạch đến xay xát. • Hoàn thành tài liệu khuyến nông và huấn luyện. • Huấn luyện cho 300 cán bộ khuyến nông và 2300 nông hộ (năm thứ hai) • Hội thảo xay xát cho 70 chủ nhà máy xay và nhà cung cấp dịch vụ xay xát. • Cử 02 cán bộ ĐH Nông Lâm TP.HCM đi huấn luyện tại Úc • Điều phối viên tại Việt Nam đến Úc • Điều tra nông hộ về tác động của dự án tại tỉnh Kiên Giang • Viết báo cáo • Xuất bản các bài báo khoa học. 3
  6. 4.3 Phương pháp tiếp cận và thực hiện Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện như đã trình bày trong đề án ban đầu. Đối với mục tiêu 1-5, các tiểu nông hộ là mục tiêu được hỗ trợ trong công tác huấn luyện và khuyến nông thông qua các HTX thí điểm. Ở mục tiêu 1, ứng dụng các khái niệm trạng thái hóa mềm và thư giãn phân tử để xem xét cơ chế gây nứt gãy gạo ở mức độ vi mô và phân tử (Hình 1). Các khái niệm này cũng được sử dụng để giải thích các thay đổi về chất lượng xát và độ bền của gạo trong quá trình ủ sau sấy và trong bảo quản. Máy sấy tầng sôi hiện tại được sử dụng để tối ưu hóa các nghiên cứu về chế độ sấy ủ nhiệt độ cao. Trong mục tiêu 2, sử dụng các dây chuyền xay xát qui mô vừa và lớn (Hình 2a), trong đó cối cao su 7 tấn/giờ được dự án lắp đặt (Hình 2b). Phát triển mô hình quản lý lúa gạo do liên minh hợp tác xã thực hiện (Hình 3) nhằm mang đến lợi ích cho nông hộ bằng cách sử dụng các công nghệ tiên tiến chế biến lúa gạo sau thu hoạch. Trong mô hình này, nông hộ thông qua liên minh hợp tác xã có thể quản lý lúa gạo suốt qui trình từ thu hoạch đến xay xát để đạt lúa gạo chất lượng cao. Đối với mục tiêu 6, cử hai cán bộ tham dự huấn luyện và điều phối viên dự án tại Việt Nam sang Úc. Điều tra khảo sát nông hộ trong mục tiêu 7 được thực hiện bằng cách phỏng vấn từng nông hộ (Hình 4) để đánh giá tác động của dự án thông qua kiến thức sau thu hoạch (thu hoạch, phơi sấy), số lượng sử dụng máy gặt đập và máy sấy (kể từ khi dự án bắt đầu), vai trò và hiệu quả của hợp tác xã. Đối với mục tiêu 8, lựa chọn các kết quả nghiên cứu chính để đăng tải trên các tạp chí và hội thảo quốc tế. DRYING TEMPERING COOLING Temperature, 0 C Moisture gradients Moisture gradients MC High drying temperature Moisture readsorption Tg Rubbery region Low drying temperature Glassy region Time Drying time Tempering time Glassy state Rubbery state Hình 1. Minh họa trạng thái giả định của hạt gạo trong quá trình sấy, ủ và làm nguội khi ứng dụng khái niệm chuyển trạng thái hóa mềm (chi tiết được diễn giải trong các báo cáo nghiên cứu). Đường cong MC biểu diễn sự thay đổi ẩm độ theo thời gian trong các bước sấy, ủ và làm nguội. 4
  7. Hình 2a. Hệ thống xay xát công suất 7 tấn/giờ sử dụng trong thí nghiệm xay xát. Hình 2b. Cối cao su do dự án CARD hỗ trợ lắp đặt. 5
  8. Vốn NÔNG HỘ GẠO Gặt đập liên hợp HTX HTX HTX …… …… -Sấy Thị trường Liên minh HTX Nhà máy xay Bảo quản Lợi nhuận (Thấp) Thị trường Luồng lúa gạo Quản lý Lợi nhuận Luồng vốn (cao) Hình 3. Phác thảo sơ đồ tiến trình mô hình quản lý lúa gạo tích hợp trên cơ sở liên minh HTX kiểm soát lúa gạo từ lúc thu hoạch đến xay xát, bảo quản. Hình 4. Phỏng vấn nông hộ khi điều tra khảo sát tác động của đề án. 6
  9. 4.3.1 Phương pháp tiến hành Trong giai đoạn này, đề án đã tổ chức 8 hoạt động chính để đạt được các mục tiêu đề ra: Hoạt động cho mục tiêu 1: Tối ưu hóa chế độ sấy tầng sôi nhiều giai đoạn Trong các thí nghiệm trước, đã thực hiện tối ưu điều kiện sấy bằng phương pháp bề mặt đáp ứng RSM (Response Surface Method) sử dụng máy sấy tầng sôi nhiệt độ cao khảo sát ảnh hưởng đến tỉ lệ thu hồi gạo nguyên. Nhiệt độ và thời gian sấy của giai đoạn một trong thí nghiệm RSM (75- 87oC và 2.5 phút) được sử dụng hiệu quả về mặt tốc độ sấy và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên. Ở điều kiện tối ưu, tỉ lệ thu hồi gạo nguyên hầu như tương đương với mẫu đối chứng. Tuy nhiên, thí nghiệm đánh giá cảm quan cho thấy độ trắng của mẫu tối ưu thấp hơn mẫu đối chứng. Vì thế điểm cảm quan của mẫu tối ưu thấp. Ở giai đoạn này, thời gian ủ có thể là tác nhân ảnh hưởng màu sắc của cơm nấu từ gạo sấy tầng sôi. Mục đích của thí nghiệm là nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ủ (20-40 phút) và nhiệt độ không khí sấy 75 và 80 oC ở giai đoạn 1 đến: (i) màu sắc của cơm; (ii) tốc độ tách ẩm lúa trong giai đoạn thông gió; và (iii) tỉ lệ thu hồi gạo nguyên. Phụ lục 1 trình bày chi tiết phương pháp thực hiện, các kết quả và thảo luận sơ lược của thí nghiệm này. Toàn văn báo cáo của thí nghiệm sẽ được trình bày trong báo cáo kỹ thuật MS12. Hoạt động cho mục tiêu 2: Thực hiện các thí nghiệm xay xát với qui mô vừa (1 tấn/giờ) và lớn (7 tấn/giờ) Mục đích chính của các thí nghiệm xay xát là (i) đánh giá hiệu quả xay xát hiện tại và đề xuất cách tiếp cận mới để đạt được hiệu quả xay xát tốt hơn; (ii) đề xuất phương án nâng cấp hệ thống xay xát hiện tại lên hệ thống tốt hơn với vốn đầu tư nhỏ; (iii) đề nghị một mô hình chuỗi quản lý gạo tích hợp từ thu hoạch đến xay xát nhằm giúp chất lượng gạo tốt hơn và tạo thu nhập cao hơn cho nông hộ. Hiện nay máy sấy chỉ có khả năng sấy cho khoảng 30% lượng lúa tươi của hệ thống sau thu hoạch ở ĐBSCL. Hầu hết nông hộ thường phơi lúa. Ngoài ra, thương lái trả giá lúa ẩm độ 14% và 17-18% không khác biệt lắm. Do đó, nông hộ thích phơi lúa đến ẩm độ cuối 17-18% dẫn đến tình trạng có một khối lượng lớn lúa ẩm độ cao (17-18%) cần được xay xát. Nhà máy xay vì vậy sử dụng cối đá để xay lúa có ẩm độ cao. Hệ thống này làm giảm tỉ lệ thu hồi gạo nguyên và cần được khảo sát. Thí nghiệm xay xát đầu tiên được thực hiện trên hệ thống xay xát 1 tấn (RS10P – SINCO) tại TP Cần Thơ. Mục đích của thí nghiệm này là xác định ảnh hưởng của ẩm độ lúa đến tỉ lệ thu hồi gạo nguyên khi sử dụng cối cao su. Giống gạo thí nghiệm là OM1490 và so sánh giữa ba mức ẩm độ (14, 15 & 16%). Kết quả thí nghiệm được trình bày trong Phụ lục 2. Thí nghiệm thứ hai thực hiện với hệ thống xay xát 7 tấn/giờ trên hai giống gạo (OM6561 và IR50404) ở hai mức ẩm (14% và 17-18%) sử dụng hai kỹ thuật xay xát, đó là cối đá và cối cao su. Hiện tại ở ĐBSCL 60% lượng lúa được xay bằng cối đá và 40% còn lại xay bằng cối cao su. Kỹ thuật cải tiến xay xát 0-30% lúa đối với cối đá và 70-100% lúa bằng cối cao su. Trong thí nghiệm này, hệ thống xay xát cải tiến xay 30% lúa bằng cối đá và 70% bằng cối cao su được gọi là xay cối cao su 70% cải tiến và ký hiệu là M70RD. Tương tự, hệ thống cải tiến xát 100% bằng cối cao su được ký hiệu là M100RD. Hệ thống xay xát truyền thống chỉ xát 30% lúa bằng cối cao su ký hiệu là M30RD. Thí nghiệm này thực hiện tại nhà máy Hùng 7
  10. Lợi, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang (Hình 5). Số liệu đang được xử lý và sẽ trình bày trong báo cáo kỹ thuật lần sau. Hình 5. GS Bhesh Bhandari và TS Trương Vĩnh trao đổi với chủ nhà máy xay Hùng Lợi, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang về vấn đề hợp tác thực hiện thí nghiệm xay xát. Hoạt động cho mục tiêu 3: Đề xuất mô hình quản lý lúa gạo tích hợp Mục tiêu của mô hình quản lý lúa gạo là mang lại lợi ích cho nông hộ từ những tiến bộ kỹ thuật sau thu hoạch. Nông hộ thường không có đủ nguồn lực để mua sắm các thiết bị gặt đập, máy sấy hay máy xay. Chỉ có nhà cung cấp dịch vụ là có thể đầu tư vào mua máy gặt đập liên hợp và máy sấy. Khi các kỹ thuật này được cải tiến, lợi ích cho nhà cung cấp dịch vụ lớn hơn là cho nông hộ. Thực tế là các nhà cung cấp dịch vụ kiểm soát giá lúa tươi và lúa khô ngoài phí dịch vụ. Đề án đề xuất một mô hình hợp tác xã mà ở đó nông hộ chung vốn để điều hành chuỗi sau thu hoạch lúa gạo thông qua liên minh hợp tác xã. Trong hệ thống này, hợp tác xã sẽ đủ lực để đầu tư mua máy gặt đập liên hợp, máy sấy và quản lý các thiết bị này. Do đó lợi ích từ tiến bộ kỹ thuật sẽ đến được với nông dân thông qua hợp tác xã. Trong đề án này, chúng tôi đã thử nghiệm tích hợp quá trình thu hoạch và sấy. Tuy nhiên, một công đoạn quan trọng nữa cần hoàn thành trong xử lý sau thu hoạch là xay xát. Công đoạn này rất quan trọng vì sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là gạo xát trong chuỗi sau thu hoạch lúa gạo. Lợi ích mang lại sẽ cao hơn nếu nông hộ có thể quản lý được hoạt động xay xát để sản xuất ra gạo trắng. Mô hình này sẽ thực hiện được nếu liên minh hợp tác xã cùng đầu tư và quản lý dây chuyền xay xát. Dự án sẽ thực hiện so sánh chi phí sản xuất giữa hệ thống kiểu hiện tại và hệ thống cải tiến. Chi tiết về mô hình này sẽ được báo cáo khi hoàn tất thí nghiệm xay xát ở mục tiêu 2. Hoạt động cho mục tiêu 4: Tổ chức các khóa huấn luyện và thao diễn cho nông hộ và cán bộ khuyến nông các lợi ích của sấy cơ học so với phơi nắng và các giá trị kinh tế đạt được của việc thực hiện đúng thời điểm và phương pháp thu hoạch. Là một trong những mục tiêu chính yếu của chương trình CARD, đã thực hiện các hoạt động thao diễn và huấn luyện cho cán bộ khuyến nông và nông hộ trong mùa mưa (tháng 07.2008) ở hai huyện Giồng Riềng và Châu Thành, tỉnh Kiên Giang và hai huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt ở Cần Thơ. Có tổng cộng 314 nông hộ tham dự các buổi huấn luyện trong ngày (4 ngày ở 4 huyện) như trình bày ở Bảng 1. Khoảng 155 cán bộ khuyến nông địa phương cùng tham 8
  11. dự các buổi huấn luyện này. Riêng ở TP Cần Thơ có tổ chức một hội thảo dành cho cán bộ khuyến nông vào ngày 25.07.2008. Cán bộ huấn luyện là TS. Trương Vĩnh, TS. Phan Hiếu Hiền, ThS. Trần Văn Khanh và ThS Nguyễn Thanh Nghị. Các học viên tham quan máy sấy tại địa phương và tổ chức thảo luận ngay sau đó. Nội dung huấn luyện gồm có 3 bài giảng về thời điểm thu hoạch, phương pháp thu hoạch và kỹ thuật sấy, sau đó là các buổi trình diễn máy sấy và máy gặt đập liên hợp (Hình 6-8). Sau mỗi buổi huấn luyện, học viên cùng thảo luận các vấn đề liên quan (Hình 9- 11). Bảng 1. Số lượng nông hộ và cán bộ khuyến nông được huấn luyện ở các mùa vụ khác nhau. Tỉnh, thành Quận, huyện Ngày Số lượng nông hộ Số lượng cán bộ được huấn luyện khuyến nông tham gia 1 ngày Tổng 1 ngày Tổng 1. Kiên Giang Tân Hiệp 25/02/2007 124 10 (Mùa khô) Giồng Riềng 26/02/2007 189 313 15 25 1. Kiên Giang Châu Thành 28/7/2007 181 10 Hòn Đất 29/7/2007 178 12 2. Cần Thơ (Mùa mưa) Phong Điền 22/9/2007 195 12 Cờ Đỏ 23/9/2007 139 12 Thốt Nốt 29/9/2007 165 15 Vĩnh Thạnh 30/9/2007 167 1025 18 79 1. Kiên Giang An Biên 08/3/2008 183 10 (Mùa khô) Gò Quao 09/3/2008 159 11 2. Cần Thơ Ô Môn 10/3/2008 135 10 Cờ Đỏ 11/3/2008 183 660 10 41 1. Kiên Giang Giồng Riềng 12/07/2008 82 13 (Mùa mưa) Châu Thành 13/07/2008 76 158 07 20 2. Cần Thơ Vĩnh Thạnh 23/07/2008 81 15 (Mùa mưa) Thốt Nốt 24/07/2008 75 20 TP Cần Thơ 25/07/2008 0 156 100 135 Tổng cộng Mùa khô 2007-2008: 2312 300 9
  12. Hình 6. TS Trương Vĩnh, điều phối viên dự án khai mại Hội thảo tập huấn tại Cần Thơ Hình 7. Các đại biểu đang đọc thông tin trong tờ rơi do dự án soạn thảo trong hội thảo tập huấn tổ chức ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang vào ngày 12.07.2008. 10
  13. Hình 8. Trình diễn máy gặt đập liên hợp Hình 9. Thảo luận sau bài học ở huyện Cờ Nhựt Thành ở HTX Tân Phát A tháng Đỏ, TP Cần Thơ, tháng 07. 2008. 07.2008. Hình 10. Tham quan máy sấy đảo chiều gió 8 tấn sau buổi tập huấn (huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang) 11
  14. Hình 11. ThS Nguyễn Thanh Nghị đang trả lời câu hỏi về máy sấy của nông dân. Hoạt động cho mục tiêu 5: Nâng cao nhận thức cho các nông hộ, nhà cung cấp dịch vụ, chủ xay và cán bộ khuyến nông các yếu tố gây ra thất thoát trong thu hoạch và xay xát cũng như giảm giá trị chất lượng gạo. Trong khuôn khổ của chương trình CARD 026/VIE-05 về điều tra, kiểm soát sự nứt hạt trên đồng ruộng và sau thu hoạch ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), hội thảo “Hiện trạng xay xát và biện pháp nâng cao chất lượng xay xát tại ĐBSCL” đã được tổ chức vào ngày 6.12.2008 tại Hội trường Ủy ban Nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Nội dung Hội thảo tập trung vào báo cáo hiện trạng xay xát theo kết quả điều tra đã thực hiện trong 2 năm (2006-2008), giới thiệu các trang thiết bị và dây chuyền xay xát tiên tiến và đánh giá hiệu quả đầu tư, phương án hiện đại hóa hệ thống xay xát gạo ở ĐBSCL. Các vấn đề thảo luận xoay quanh các khó khăn của chủ nhà máy xay và các biện pháp nâng cao chất lượng xay xát. Thành phần tham dự Hội thảo gồm có cán bộ của Sở Công Thương, Trung tâm khuyến công, các phòng Quản lý Công thương, Chính sách và Nông nghiệp các huyện trong địa bàn tỉnh Kiên Giang, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, các chủ nhà máy xay xát, cơ sở xay xát tại huyện Tân Hiệp, cơ sở chế tạo cơ khí dây chuyền xay xát, các thành viên dự án CARD 026/VIE-05 của trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM. Ngoài ra còn có sự tham dự của cán bộ quản lý chương trình CARD và Vụ Khoa học Công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đài truyền hình tỉnh Kiên Giang đã đến đưa tin về Hội thảo. 12
  15. Hình 12. Hội thảo xay xát tổ chức tại huyện Tân Hiệp, Hình 13. Thảo luận trong hội thảo. Kiên Giang vào tháng 12.2008. Hình 14. Các đại biểu tham dự hội thảo. Hình 15. Tham quan nhà máy xay xát ở Tân Hiệp. Hoạt động cho mục tiêu 6: Nâng cao năng lực nghiên cứu và giảng dạy của cán bộ viện trường về chất lượng lúa gạo và các sản phẩm liên quan. Hai cán bộ của Đại học Nông Lâm TP.HCM là ThS Nguyễn Hữu Anh Tuấn và KS Lê Hồng Phượng đã tham dự khóa huấn luyện 3 tháng về phân tích chất lượng lúa gạo tại Đại học Queensland, Úc. ThS Tuấn đã thực hiện nghiên cứu tại UQ từ tháng 10. 2008 đến 31.12.2008 và KS Phượng bắt đầu làm việc tại UQ từ tháng 02.2009. Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu ảnh hưởng của xử lý nước nhiệt (ngâm, chân không, hơi nước) đến chất lượng lúa gạo. Chế độ ngâm thực hiện ở nhiệt độ trên và dưới nhiệt độ gương (Tg) đối với gạo xát. Tìm ra chế độ gia công nước nhiệt tốt nhất liên hệ với màu sắc, độ cứng và mức độ hồ hóa của gạo đã xử lý. Các thành viên tham dự huấn luyện có cơ hội nâng cao kỹ năng nghiên cứu khi sử dụng được nhiều thiết bị phân tích cho lúa gạo khác nhau như máy đo độ nhớt nhanh (rapid visco- analyser), nhiễu xạ tia X và máy đo cấu trúc. 13
  16. Điều phối viên dự án TS. Trương Vĩnh đã đến làm việc tại ĐH Queensland, Úc trong 10 ngày. Trong chuyến công tác, TS Vĩnh đã thảo luận với GS Bhesh Bhandari về tiến độ thực hiện của dự án; phác thảo các câu hỏi điều tra về tác động của dự án; và thiết kế các thí nghiệm sấy và xay xát tiếp theo. Ngoài ra, sử dụng cơ sở vật chất của ĐH Queensland để tải các thông tin điện tử những dữ liệu liên quan đến mục tiêu của dự án. Hoạt động cho mục tiêu 7: Đánh giá tác động của dự án Điều tra nông hộ được thực hiện tại HTX Tân Phát, Tân Hiệp, Kiên Giang trong tháng 03 năm 2009. Mục đích của đợt khảo sát này là đánh giá tác động của chương trình CARD 026/VIE-05 kể từ khi dự án bắt đầu vào tháng 09 năm 2006. Bảng khảo sát thiết kế 31 câu hỏi xoay quanh các nội dung kiến thức, thái độ và phương pháp canh tác ở nhiều nội dung hoạt động khác nhau của dự án (đính kèm trong Phụ lục 3). Đội ngũ thực hiện dự án cho rằng kết quả khảo sát có thể giúp làm rõ tác động, hiệu quả, và điểm yếu của các hoạt động chương trình CARD đã tổ chức trong vòng hơn 2 năm qua. Tổng số nông hộ tham gia khảo sát này là 162 trong mùa khô 2009. Dự án sẽ thực hiện đợt khảo sát thứ hai trong mùa mưa 2009. Hoạt động cho mục tiêu 8: đăng tải kết quả đạt được của dự án trên tạp chí khoa học Các hoạt động phong phú của dự án từ thực nghiệm trên đồng ruộng đến phòng thí nghiệm đã tạo ra nhiều kết quả không những ích lợi cho các bên liên quan mà còn góp phần nâng cao kiến thức sau thu hoạch và chế biến lúa gạo dưới lăng kính khoa học. Một số kết quả nghiên cứu chọn lọc được trình bày dưới dạng bài báo khoa học và gửi đến các tạp chí nước ngoài như Kỹ thuật Sấy, Thuộc tính Thực phẩm và các Hội nghị, Hội thảo như “Công nghệ sau thu hoạch 2009-Hội nghị và Triển lãm Lúa gạo” sẽ tổ chức ở Bangkok vào tháng 07.2009 và Hội thảo Sấy Châu Á-Thái Bình Dương lần thứ 6 sắp tới tổ chức vào tháng 10.2009 tại Bangkok. 5. Tiến độ tới thời điểm báo cáo 5.1 Công tác chủ yếu đã thực hiện Các nét chính của đề án đã thực hiện trong vòng sáu tháng qua như sau: 5.1.1 Tối ưu hóa chế độ sấy tầng sôi nhiều giai đoạn Ở 80oC, tốc độ tách ẩm (OMR) trong giai đoạn thông gió ở thời gian ủ 40 phút là 8- 8.4%/giờ và 30 phút ủ là 7.2-7.9%/giờ. Các giá trị này là 4.2-4.4%/giờ và 3.9-4.6%/giờ lần lượt ở nhiệt độ sấy 75oC. Do đó, thời gian sấy giảm đáng kể khi sấy ở nhiệt độ 80 oC so với 75oC. Tốc độ thoát ẩm trong giai đoạn thông gió (VMR) cũng khác nhau giữa 75oC và 80oC. Kết quả ban đầu cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giữa hai nhiệt độ sấy 75 và 80 oC trong khoảng thời gian ủ từ 20-40 phút. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên này (56-57%) thấp hơn một ít so với mẫu đối chứng (60% ở nhiệt độ sấy thấp 35 oC). Hiện đang thực hiện các thí nghiệm cảm quan sau khi bảo quản mẫu 1 tháng. Các kết quả sau cùng sẽ được trình bày trong báo cáo sắp tới. 5.1.2 Các thí nghiệm xay xát Trong thí nghiệm xay xát đầu tiên trên dây chuyền cối cao su 1 tấn, kết quả cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giữa gạo ẩm độ 14% và 15% (Phụ lục 2). Nguyên nhân có thể do sai số trong lúc thí nghiệm (sự khác biệt về ẩm độ ít). Tuy nhiên, khi ẩm độ lúa tăng lên 16%, tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm đáng kể từ 46.7% 14
  17. xuống 37% (P
  18. c. Phơi sấy lúa Phơi sấy là cơ hội can thiệp rất quan trọng để tối thiểu hóa sự nứt gãy hạt gạo sau sấy và trong quá trình xay xát sau đó. Theo các thí nghiệm do chương trình CARD thực hiện, ước tính trung bình tổn thất do tập quán phơi đồng và phơi sân khoảng 8.7% trong vụ Đông-Xuân và có khả năng tổn thất trong mùa mưa sẽ cao hơn do thay đổi của thời tiết và mưa bão. Như trình bày trong Hình 18, thấy tỉ lệ nông hộ làm khô lúa bằng phơi tự nhiên giảm đáng kể (từ 79.50% năm 2006 xuống còn 39.75%) và số nông hộ sử dụng máy sấy tăng khoảng 40% (8.70% đến 47.83% trong vòng 3 năm 2006-2009). Hai nguyên nhân khiến 12% nông hộ không thể ứng dụng sấy cơ học là không có máy sấy và chi phí sấy cơ học còn cao. Mặc dù có trên 80% nông hộ ý thức được sấy lúa bằng máy tốt hơn phơi và giảm sự nứt gãy trong quá trình xay xát (92.50%) nhưng chỉ có 53% nông hộ biết rõ là áp dụng kỹ thuật sấy sẽ làm tăng chất lượng gạo khi xát. Số nông hộ còn lại cho rằng kỹ thuật sấy tốn năng lượng (21.12%) và có đến 26.09% nông hộ trả lời rằng không biết gì về kỹ thuật sấy. 63.3% nông hộ biết được thông tin về sấy lúa tốt hơn phơi là nhờ chương trình CARD và Trung tâm khuyến nông (Hình 19). Hình 16. Ba nguồn cung cấp kiến thức Hình 17. So sánh các phương pháp thu hoạch nông thu hoạch của nông hộ tham gia khảo hộ sử dụng năm 2006 và 2009. sát. Hình 18. Xu hướng phơi tự nhiên và sấy cơ Hình 19. Ba nguồn cung cấp kiến thức sấy học trong năm 2006 và 2009. cho nông hộ tham gia khảo sát. 16
  19. d. Công tác huấn luyện và khuyến nông Trong 162 nông hộ tham gia khảo sát, tỉ lệ nông hộ đã từng tham gia các hoạt động huấn luyện trong khuôn khổ chương trình CARD là 41% (66 người). Tỉ lệ nông hộ đánh giá các buổi tập huấn là rất hữu ích và hữu ích rất cao (98.5%), chỉ có 1.52% nông hộ cho rằng đã biết những thông tin được cung cấp trong buổi tập huấn. Hình 20 so sánh giữa tỉ lệ nông hộ có tham dự tập huấn trong chương trình CARD (41%, 66/162 người) và số lượng nông hộ trong khảo sát này trả lời đúng các câu hỏi mang tính kiến thức về thời điểm thu hoạch, phương pháp thu hoạch và sấy lúa (162 nông hộ bao gồm người có tham dự và không tham dự tập huấn do CARD tổ chức). Kết quả cho thấy tỉ lệ nông hộ tham gia khảo sát trả lời đúng kiến thức về thời điểm thu hoạch (95.1%), phương pháp thu hoạch (63%) và sấy lúa (80%) cao hơn tỉ lệ nông hộ đã tham dự tập huấn của CARD (41%). Như vậy nông hộ tham gia khảo sát mà không dự tập huấn của CARD đã có nguồn kiến thức khác. Điều này có thể giải thích một phần là nhờ vào hiệu ứng lan tỏa từ các buổi tập huấn trong cộng đồng nông hộ khá lớn khi có đến 54/66 nông hộ (91.5%) tham gia các hoạt động tập huấn của CARD đã thuật lại các thông tin thu nhận được cho những người láng giềng không tham gia tập huấn. Ngoài ra, nông hộ cũng rất chủ động học hỏi để nâng cao kiến thức canh tác lúa. Các nông hộ cho rằng để tăng hiệu quả của buổi tập huấn cần kết hợp thuyết trình bài giảng và tham quan thực tế (54.5%) và mời các chuyên gia thuyết trình (31.8%). e. Hợp tác xã Trong 162 nông hộ tham gia khảo sát, tỉ lệ nông hộ có tham gia Hợp tác xã là 83.2% (bao gồm cả HTX có lắp máy của CARD và HTX không có lắp máy của CARD). Hầu hết nông hộ đều cho rằng hợp tác xã vẫn là kênh cung cấp thông tin hiệu quả nhất về mặt tuyên truyền kiến thức nhà nông (86.25%), cung cấp thông tin và hỗ trợ sản xuất (73.5%). Tuy nhiên chỉ có 41.9% nông hộ nghĩ rằng sẽ sử dụng máy sấy và máy gặt đập do Hợp tác xã quản lý để làm giảm tổn thất và nâng cao giá trị lúa gạo. Lý do các nông hộ chuộng sử dụng máy sấy và máy gặt đập bên ngoài hợp tác xã không được khảo sát trong nghiên cứu này nhưng kết quả cho thấy cần nâng cao tính hiệu quả của các trang thiết bị phục vụ sản xuất do Hợp tác xã quản lý. Hình 20. So sánh tỉ lệ các nông hộ tham gia khảo sát có tham gia hoạt động huấn luyện của CARD (41%, 66/162 nông hộ) và tổng số nông hộ được khảo sát (162 bao gồm có và không có tham gia hoạt động của CARD) trả lời đúng các câu hỏi kiến thức về thời điểm thu hoạch, phương pháp thu hoạch và sấy lúa. 17
  20. f. Tác động của dự án đối với tiểu nông hộ Nhìn chung, các thông tin như đã trình bày như trên cho thấy các hoạt động của CARD thực hiện trong hai năm qua đã có tác động rất tích cực đến kiến thức và tập quán canh tác của nông hộ trong các hợp tác xã có tham gia dự án này. Kết quả khảo sát chứng tỏ kiến thức và tập quán canh tác của nông hộ đã được nâng cao, ví dụ ít phơi lúa hơn, sấy cơ học nhiều hơn và sử dụng máy móc để thu hoạch lúa nhiều hơn. Rõ ràng là những thay đổi này một phần là nhờ vào hoạt động khuyến nông do CARD và các trung tâm khuyến nông phối hợp tổ chức. Sử dụng trắc nghiệm t và F trong phân tích thống kê để so sánh giữa hai nhóm đối tượng trong khảo sát là nông hộ có tham gia tập huấn của CARD và nhóm nông hộ chưa tham gia bất kỳ tập huấn nào của CARD tổ chức. So sánh hai nhóm trong hai đối tượng: luồng thông tin và kiến thức lúa gạo dựa trên câu trả lời của hai nhóm trong điều tra khảo sát. Câu hỏi về luồng thông tin là Câu 2, 7 và 16 và khảo sát kiến thức của nông hộ bằng các câu hỏi 8, 10, 15 và 17 (xem bảng câu hỏi điều tra trong Phụ lục 3). Kết quả phân tích thống kê như trình bày trong Phụ lục 4 cho thấy sự khác biệt về “luồng thông tin” giữa hai nhóm có và không có tập huấn CARD là không đáng kể (P > 0.05). Phân tích tỉ lệ câu trả lời đúng kiến thức trong khảo sát giữa hai nhóm có và không có tham gia tập huấn CARD cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm này cũng không có ý nghĩa (P>0.05). Kết quả này nhấn mạnh hiệu ứng lan truyền trong cộng đồng nông hộ. Kiến thức của nông hộ được nâng cao thông qua các buổi huấn luyện, hoạt động khuyến nông, thao diễn và hiệu ứng lan truyền. Các máy gặt đập, máy sấy do CARD hỗ trợ đã tạo cơ hội cho nông hộ sử dụng trong canh tác. Kết quả là tỉ lệ nông hộ ứng dụng kỹ thuật canh tác thích hợp và tỉ lệ nông hộ lắp đặt máy sấy, máy gặt tăng cao so với ba năm trước đây khi chương trình bắt đầu (xem Phụ lục 5). 5.2 Công tác khuyến nông Hoạt động khuyến nông bao gồm các buổi huấn luyện cho 155 cán bộ khuyến nông và 314 nông hộ tổ chức ở TP Cần Thơ và tỉnh Kiên Giang trong tháng 07. 2008. Nội dung của khóa huấn luyện gồm có 3 phần: các bài học về sấy và thu hoạch, thao diễn máy sấy và máy gặt đập liên hợp và thảo luận sau mỗi lần thao diễn. Thông tin chi tiết của các hoạt động khuyến nông được trình bày trong Phụ lục 6. Một hội thảo huấn luyện khác tổ chức riêng cho 100 cán bộ khuyến nông ở TP Cần Thơ vào tháng 07.2009. Tài liệu cho các hoạt động tập huấn này là sổ tay và tờ rơi soạn thảo trên cơ sở các kết quả đạt được của dự án (đã nộp trong MS7). Tính đến nay, đã huấn luyện cho 2312 nông hộ và 300 cán bộ khuyến nông về hiện tượng nứt hạt và cách kiểm soát chất lượng gạo trong các công đoạn thu hoạch và sau thu hoạch (Bảng 1). Như vậy mục tiêu huấn luyện cho 1000 nông hộ và cán bộ khuyến nông như dự án đề ra (520 nông hộ/năm và 39 cán bộ khuyến nông/năm) đã hoàn thành. Đã tổ chức một hội thảo về xay xát “Hiện trạng hệ thống xay xát ĐBSCL và biện pháp nâng cao chất lượng xay xát” tại UBND huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang cho khoảng 70 chủ nhà máy xay, nhà cung cấp dịch vụ và công ty cơ khí chế tạo máy vào ngày 6.12.2008. Báo cáo toàn văn về hội thảo được đính kèm trong Phụ lục 7. 5.3 Lợi ích cho tiểu nông hộ Các hoạt động của dự án thực hiện trong hai năm qua đã mang lại những lợi ích cho tiểu nông hộ một cách trực tiếp. Các hoạt động khuyến nông thông qua các buổi huấn luyện, thao diễn và tham quan học tập đã tác động đến nhận thức sử dụng phương pháp thu hoạch và sấy thích hợp của tiểu nông hộ cũng như các thành phần tham dự khác. Kết quả khảo sát nông hộ cũng thể hiện ý nghĩa này. Các trang thiết bị do CARD hỗ trợ cho các HTX như máy gặt đập liên hợp và máy sấy đã được các thành viên của hợp tác xã sử dụng cũng là những nông hộ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2