intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI VÀ KHẨU PHẦN ĂN TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VỊT CHERRY VELLEY SUPER MEAT 2 (CV. SM2) NUÔI THỊT"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

115
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học trường đại học Huế đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI VÀ KHẨU PHẦN ĂN TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VỊT CHERRY VELLEY SUPER MEAT 2 (CV. SM2) NUÔI THỊT...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI VÀ KHẨU PHẦN ĂN TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VỊT CHERRY VELLEY SUPER MEAT 2 (CV. SM2) NUÔI THỊT"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009 ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI VÀ KHẨU PHẦN ĂN TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VỊT CHERRY VELLEY SUPER MEAT 2 (CV. SM2) NUÔI THỊT Lý V n V ă ỹ Trung tâm Nghiên c u P t tri n Ch n nuôi mi n Trung ă áh àv ứ ể ề Nguy n c H ng ứĐ ễ ư i h c Hu ạĐ ọ ế TÓM TẮT Trong i u ki n ch n nuôi nông h Bình nh, v t CV.SM2 th ng ph m nuôi th t v i ềđ ệ ă ởộ ịĐ ị ơư ẩ ị ớ 2 mt 18 - 20; 12 - 14; 9-10 con/m t ng ng v i 0 - 2; 3 - 6 và 7 - 8 tu n tu i cho t l s ng ộđ ậ ứ ơư ớ ầ ổ ốệỷ cao, kh i l ng khi xu t bán 3.200 - 3.300 g/con. Không có s sai khác v các ch tiêu s n xu t ợư ố ấ ự ề ỉ ả ấ khi nuôi v i m t khác nhau nh trong thí nghi m này. Khi s d ng nguyên li u a ph ng ộđ ậ ớ ư ệ ụử ịđ ệ ơư (lúa, ngô) thay th TAHH 20% và 50% trong kh u ph n n không gây nh h ng n s c s ng, ế ẩ ăầ ả ố ứ ếđ ởư kh n ng sinh tr ng c a v t nuôi th t. Lúc 8 tu n tu i v t t kh i l ng 3.400-3.500 g/con, chi ăả ởư ịủ ị ầ ợư ố ạđ ị ổ phí cho 1kg t ng tr ng 2,6-2,8 kg th c n Kh u ph n 50% th c n h n h p công nghi p + 40% ă ọ ăứ ẩ ầ ợ ỗ ăứ ệ lúa + 10% ngô ti t ki m ti n chi phí th c n, mang l i hi u qu kinh t cao và phù h p v i ch n ệế ề ăứ ệạ ả ế ăớợ nuôi nông h . ộ 1. Đặt vấn đề Chăn nuôi thủy cầm nói chung và chăn nuôi vịt nói riêng có vị trí quan trọng trong sản xuất thịt cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Trong tổng đàn gia cầm, thủy cầm chiếm 26-27,5% (Cục Chăn nuôi - 2006). Giống vịt cao sản Cherry Velley Super Meat (CV.SM) nhập vào nước ta đã được nuôi giữ giống thành công tại các cơ sở giống vịt của Viện Chăn nuôi quốc gia trong điều kiện chăn nuôi tập trung, công nghiệp. Vịt thương phẩm nuôi thịt từ giống vịt này đã và đang được người chăn nuôi quan tâm vì khả năng sinh trưởng nhanh, năng suất thịt cao. Tuy vậy, thức ăn sử dụng chủ yếu vẫn là thức ăn hỗn hợp công nghiệp (TAHH) nên giá thành sản phẩm còn cao. Đàn vịt sinh sản bố mẹ CV. SM2 và vịt thương phẩm từ những bố mẹ này, mới đây được đưa vào nuôi tại nông hộ ở tỉnh Bình Định. Để từng bước hoàn thiện quy trình chăn nuôi giống vịt CV.SM trong điều kiện chăn nuôi nông hộ, hai yếu tố mật độ nuôi và khẩu phần ăn khác nhau phối hợp từ nguồn nguyên liệu có sẵn tại địa phương là lúa và ngô dùng cho vịt thương phẩm nuôi thịt, đựơc thực hiện trong nghiên cứu này. 141
  2. 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng Vịt CV.SM thương phẩm 01 ngày tuổi được sinh ra từ đàn vịt bố mẹ CV.SM2 nhập vào Bình Định từ Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Khoa học Kỹ thuật chăn nuôi VIGOVA, thành phố Hồ Chí Minh. 900 con được dùng cho nghiên cứu về mật độ nuôi và 450 con được dùng cho nghiên cứu về khẩu phần ăn 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm về mật độ nuôi. 900 vịt được chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 300 con. Lô 1 (TM1) ứng với các giai đoạn tuổi: 1 ngày - 2 tuần; 3 - 6 tuần và 7 - giết thịt (xuất bán) là: 18; 12 và 9 con/m2 . Lô 2 (TM2) tương ứng là: 19; 13 và 9,5 con/m2 . Lô 3 (TM3), tương ứng là: 20; 14; 10 con/m2. - Thí nghiệm về khẩu phần ăn. 450 vịt được chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 150 con. Lô 1 (TK1) với khẩu phần ăn 100% TAHH trong cả 3 giai đoạn tuổi: 1ngày -2 tuần; 3 - 6 tuần và 7 - giết thịt (xuất bán). Lô 2 (TK2): 80% TAHH + 10% Lúa + 10% Ngô. Lô 3: 50% TAHH + 40% Lúa + 10% Ngô. Đảm bảo các yếu tố đồng đều trong nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý đàn vịt ở tất cả các lô của cả hai thí nghiệm trong suốt quá trình nuôi. Lượng thức ăn cho ăn theo hướng dẫn sử dụng thức ăn cho giống vịt này của VIGOVA. Các chỉ tiêu theo dõi ở tất cả các lô thí nghiệm gồm: tỷ lệ nuôi sống (%), khối lượng cơ thể (g/con), tăng trọng trung bình (g/con/ngày), tiêu tốn thức ăn cho 1kg khối lượng tăng (kg thức ăn), chỉ số sản xuất (Production Number -PN). Khối lượng trung bình (g) x Tỷ lệ sống (%) Chỉ số sản xuất (PN) = Số ngày nuôi x Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg) x 10 Phương pháp nghiên cứu sử dụng là các phương pháp hiện hành trong nghiên cứu gia cầm. Số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với các tham số: giá trị trung bình, hệ số biến dị (Cv%). 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Khối lượng sống của vịt CV.SM2 thương phẩm nuôi thịt với mật độ nuôi khác nhau. Kết quả trình bày trên bảng 1. B ng 1. Kh i l ng s ng c a v t CV.SM2 v i m t nuôi khác nhau qua các tu n tu i ả ợư ố ố ủ ị ớ ộđ ậ ầ ổ Tuổi vịt Lô 1 (TM1) Lô 2 (TM2) Lô 3 (TM3) P(g) Cv % P(g) Cv % P(g) Cv % 01 ngày 55,3 ± 4,2 6,0 55,0 ± 4,1 7,5 56,2 ± 5,0 8,7 142
  3. 2 tuần 886,7 ± 47,0 5,3 914,3 ± 62,5 6,8 841,7 ± 117,8 14,0 4 tuần 1924,7 ± 195,0 10,1 1887,0 ± 201,2 10,7 1936,0 ± 203,6 10,5 6 tuần 2492,0 ± 116,1 4,7 2495,7 ± 105,9 4,2 2516,0 ± 116,4 4,6 8 tuần 3269,3 ± 153,8 4,7 3239,7 ± 204,8 6,3 3196,0 ± 214,1 6,7 Qua số liệu bảng 1 cho thấy, khối lượng vịt ở cả 3 lô thí nghiệm có sự sai khác không đáng kể. Khối lượng vịt lúc xuất bán (8 tuần tuổi) tương đương nhau: 3269,3 g/con ở lô TM1; 3239,7 g/con ở lô TM2 và 3196 g/con ở lô TM3. Mức độ biến động về khối lượng ở cả 3 lô cũng không lớn, cho thấy đàn vịt phát triển khá đồng đều. Kết quả về khối lượng vịt lúc xuất chuồng cũng tương đương với khối lượng vịt Super M dòng T1 được thí nghiệm tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên qua các thế hệ (3218,5 g/con ở thế hệ 1 và 3204,3 g/con ở thế hệ 2; Hoàng Thị Lan và cs – 2003). 3.2. Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể và tiêu tốn thức ăn của vịt CV.SM2 thương phẩm nuôi thịt với khẩu phần ăn khác nhau. Kết quả trình bày trên bảng 2. Số liệu nghiên cứu thu được ở bảng 2 cho thấy: - Tỷ lệ nuôi sống đến khi xuất bán lúc 8 tuần tuổi của vịt ở cả 3 lô thí nghiệm đều đạt cao: 98,66% (lô TP1), 99,32% (lô TP2) và 98,65% (lô TP3). Tương đương với kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Tuyển và cs (2006) tại trại giống VIGOVA và Nguyễn Đức Trọng (2007) tại Đại Xuyên. - Khối lượng vịt xuất bán (8 tuần tuổi) bình quân đạt cao nhất ở lô sử dụng hoàn toàn TAHH (TP1) là 3524,3 gam/con, tiếp theo là vịt ở lô TP2 đạt 3431,7 g/con (sử dụng 80% TAHH + 10% Lúa + 10% Ngô) và thấp nhất là vịt ở lô TP3 (sử dụng 50% TAHH + 40% Lúa + 10% Ngô) đạt 3400,0g/con. Sự sai khác về khối lượng sống của vịt giữa 3 lô, khi ăn khẩu phần tự phối trộn từ nguyên liệu địa phương so với 100% thức ăn công nghiệp (TAHH) là không lớn: 31,4- 124,3 g/con (p< 0,01). Cũng từ bảng 2 cho thấy vịt nuôi bằng khẩu phần 100% TAHH cho tăng trọng cao nhất và ổn định ở 2, 6, 8 tuần tuổi tương ứng là 59,42; 61,74; 64,83 g/ngày. Vịt ăn khẩu phần 50% TAHH + 40% lúa + 10% ngô (lô TP3) cho tăng trọng thấp và có xu hướng giảm dần ở giai đoạn gần xuất bán. - Tiêu tốn thức ăn/1 kg khối lượng tăng, tuy có sự biến động không nhiều ở 3 lô vịt từ 2,6 đến 2,8 kg, nhưng thấp nhất vẫn là lô vịt ăn TAHH 100%. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và CS (2007) tại Đại Xuyên, tiêu tốn 2,7 kg thức ăn/kg tăng trọng. Như vậy, việc sử dụng thức ăn công nghiệp hỗn hợp chế biến sẵn dạng viên, hạn chế được tỷ lệ rơi vãi. Mặt khác, thức ăn viên đã được cân bằng dinh dưỡng, được hấp chín làm tăng tỷ lệ tiêu hóa, hấp thu dẫn đến vịt thí nghiệm đạt tăng trọng cao hơn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng cũng thấp hơn so với ăn thức ăn phối trộn dạng bột. 143
  4. B ng 2. T l nuôi s ng, kh i l ng c th tiêu t n th c n a t CV.M2 th ng ph m ả ệỷ ố ợư ố ơ àv ể ố ịv ủc ă ứ ơư ẩ Tuần Chỉ tiêu tuổi Lô TP1 Lô TP2 Lô TP3 Số lượng (con) 150 150 150 Tỷ lệ nuôi sống (%) 100 100 100 Khối lượng cơ thể (g) n = 30 2 888,0±125,8 836,0±148,6 869,0±132,2 Tăng trọng (g/con/ngày) 59,42 55,71 58,07 Số lượng (con) 150 150 150 Tỷ lệ nuôi sống (%) 99,33 98,67 98,67 Khối lượng cơ thể (g) n = 30 6 2582,0 ± 2617,3 ± 2616,7 ± 106,2 133,5 108,7 Tăng trọng (g/con/ngày) 61,74 62,36 62,44 Số lượng (con) 149 148 148 Tỷ lệ nuôi sống (%) 98.66 99,32 98,65 Khối lượng cơ thể (g) n = 30 3431,7 ± 3400,0 ± 3524,3 ± 241,8 8 205,9 261,5 Tăng trọng (g/con/ngày) 64,83 60,69 55,91 TTTA/kg tăng khối lượng 2,6 2,7 2,8 (kg) Chỉ số sản xuất (PN) 238,81 225,40 213,91 - Chỉ số sản xuất (PN) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất chăn nuôi. Kết quả cho thấy cả 3 lô vịt đều có PN cao (213,91 - 238,81), trong đó lô TP1 cao hơn lô TP2 và TP3 tương ứng là 13,41 và 24,80 đơn vị; lô TP2 so với lô TP3 sai khác 11,49 đơn vị. Sự sai khác giữa lô TP1 với TP2 và TP2 với TP3 là không đáng tin cậy; giữa lô TP1 với TP3 với P
  5. B ng 3. Hi u qu kinh t nuôi v t th ng ph m CV.SM2 v i c kh u ph n n c nhau ả ệ ả ế ị ơư ẩ ẩ áhk ă ầ ác ớ Lô TP1 Lô TP2 Lô TP3 Khoản mục chi (đ/con) Con giống 10.000 10.000 10.000 Thú y 1.500 1.500 1.500 Vật rẻ tiền mau hỏng 1.500 1.500 1.500 Điện 1.100 1.100 1.100 Công chăm sóc 3.900 3.900 3.900 Thức ăn / 1kg khối lượng tăng (đ) 16.640 16.627 15.400 Thức ăn/ 1 con vit 58.722 56.674 52.360 Tổng chi/con 76.722 74.674 70.360 Tổng thu/con 134.102 130.370 129.200 Thu – Chi 57.380 55.696 58.840 Tại thời điểm nghiên cứu (tháng 5/2008), thức ăn công nghiệp - TAHH (Proconco) giá 6400 đ/kg, dùng cho lô TP1. Giá lúa 4700 đ/kg, giá ngô 4200 đ/kg. Vì vậy 1 kg thức ăn dùng cho lô TP2 (80% TAHH + 10% lúa + 10% ngô) có giá 6010đ, và cho lô TP3 (50% TAHH + 40% lúa + 10% ngô) có giá 5500 đ/kg. Giá bán vịt thịt 38000 đ/kg. Tiền thức ăn chi cho 1kg tăng trọng của vịt lô TP1 là 6400 đ/kg x 2,6 kgTA = 16.640 đ; lô TP2: 6010 đ/kg x 2,7 kgTA = 16.227 đ; lô TP3: 5500 đ/kg x 2,8 kgTA = 15.000 đ. Tính chưa đầy đủ tiền bán vịt thit trừ tiền chi phí thức ăn còn thu về từ 1kg thịt ở lô TP1 là 21.360 đ, lô TP2 là 21.773 đ và lô TP3 là 22.600 đ. Khối lượng vịt trung bình ở 3 lô tương ứng là 3529; 3431 và 3400g/con. Thu lời từ 1 con vịt thịt sau 8 tuần nuôi tương ứng với 3 lô TP1; TP2; TP3 là 57.380 đ; 55.696 đ; 58.840 đ. Kết quả thu được cho thấy lợi nhuận đưa lại từ vịt thịt CV. SM2 là không nhỏ. Nuôi bằng khẩu phần từ nguồn thức ăn địa phương cho hiệu quả không thua kém nuôi bằng TAHH. 4. Kết luận và đề nghị Vịt CV.SM2 thương phẩm nuôi thịt với mật độ 18 - 20; 12 - 14; 9 - 10 con/m2 tương ứng với 0 - 2; 3 - 6 và 7 - 8 tuần tuổi cho tỷ lệ sống cao, khối lượng khi xuất bán 3200 - 3300 g/con. Không có sự sai khác về các chỉ tiêu sản xuất khi nuôi với mật độ khác nhau như trong thí nghiệm này. Khẩu phần ăn khác nhau khi sử dụng nguyên liệu địa phương (lúa, ngô) thay thế TAHH 20% và 50% không có ảnh hưởng đến sức sống, khả năng sinh trưởng của vịt nuôi thịt. Khẩu phần 50% TAHH + 40% lúa + 10% ngô tiết kiệm tiền chi phí thức ăn, 145
  6. mang lại hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với chăn nuôi nông hộ. Đề nghị áp dụng mật độ nuôi và khẩu phần ăn trong nghiên cứu này để chăn nuôi vịt thịt CV.SM2 trong các nông hộ ở miền Trung và nghiên cứu thêm về năng suất giết mổ và phẩm chất thịt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Th Lan, Hoàng V n Ti u, Nguy n c Tr ng, Võ Tr ng H t, Nguy n Tùng ị ă ệ ễ ứĐ ọ ọ ố ễ Lâm, Võ V n S , Doãn V n Xuân, Nghiêm Thúy Ng c, Nghiên c u ch n l c t o hai ứ ọ ọ ạ ă ự ă ọ dòng v t cao s n SM t i Trung tâm Nghiên c u V t i Xuyên, Báo cáo Khoa h c – ị ả ạ ứ ạĐ ị ọ Ph n nghiên c u gi ng v t nuôi, Vi n Ch n nuôi, 2003. ầ ứ ố ậ ệ ă 2. Phùng c Ti n, Nguy n Ng c D ng, Lê Th Nga, Hoàng V n L c, V c C nh, ứĐ ế ễ ọ ụ ị ă ộ ứĐ ũ ả Ph m Th Xuân, Nguy n Th Lành, Nguy n Th Luy n, Theo dõi kh n ng s n xu t ăả ả ấ ạ ị ễ ị ễ ị ế c a 4 dòng v t Super M3 ông bà nh p n i, Báo cáo khoa h c, Vi n Ch n nuôi, 2006. ủ ị ậ ộ ọ ệ ă 3. D ng Xuân Tuy n, Nguy n V n B c, Lê Thanh H i, Hoàng V n Ti u, Xác nh n ng ịđ ă ơư ể ễ ă ắ ả ă ệ su t c a v t b m và v t th ng ph m lai 4 dòng CV Super-M t i tr i gi ng v t ấ ủ ị ố ẹ ị ơư ẩ ạ ạ ố ị VIGOVA, T p chí Khoa h c Công ngh Ch n nuôi, S c bi t, 2006. ạ ọ ệ ă ặđ ố ệ 4. Nguy n c Tr ng, Nguy n V n Duy, Nguy n Th Lan, Nguy n Th Thúy Ngh a, ễ ứĐ ọ ễ ă ễ ị ễ ị ĩ ng Th Quyên, Ch n l c n nh n ng su t c a hai dòng v t siêu th t SM T5 và ọ ịđ ổ ểđ ọ ă ấ ủ ị ị ồĐ ị T6. Báo cáo khoa h c, Vi n Ch n nuôi, 2006. ọ ệ ă 5. Nguy n c Tr ng, L ng Th B t, Ph m V n Chung, Nguy n Th Thúy Ngh a, ng ễ ứĐ ọ ơư ị ộ ạ ă ễ ị ĩ ồĐ Th Quyên, K t qu nghiên c u m t s ch tiêu v kh n ng s n xu t c a v t CV. Super ế ả ứ ốộ ỉ ề ăả ả ủấ ị ị M3 ông bà nuôi t i Trung tâm nghiên c u v t i Xuyên, Báo cáo khoa h c, Vi n Ch n ạ ứ ạĐ ị ọ ệ ă nuôi, 2006. EFFECT OF DIFFERENT DENSITYS AND DIETS ON GROWTH PERPORMANCES OF BROILER CHERRY VALLEY SUPER MEAT 2 (CV.SM2) RAISED IN BINH DINH Ly Van Vy Center for research and growth development in Central Vietnam Nguyen Duc Hung Hue University SUMMARY The results of research on growth ferpormances of Broiler Ducks of Cherry Velley Super (CV.SM2) raised in small household in Binh Dinh showed that: The living rate is hight, when 146
  7. raised ducks wich the density 18 - 20, 12-14, 9-10 ducks/m2, respectively 0 - 2, 3 - 6, 7 - 8 weeks of age. The living weight at 8 weeks of age is 3200-3300g/head. Local feed sources inclusion in the ration 20 - 40% is not significantly different on growth ferpormances of Broiler Ducks. Living weight is 3.400 – 3.500 g/head, the feed consumption rate (FCR) is 2,6 - 2,8 kg. Economical effect of rations content local feed sources is higher than that of industrial feed. 147
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2