Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu sản xuất giống cá lóc Channa sp tại Trà Vinh
lượt xem 8
download
Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu sản xuất giống cá lóc tại Trà Vinh. Nội dung triển khai nghiên cứu: So sánh nuôi vỗ cá thành thục cá lóc bằng các loại thức ăn khác nhau. Thực hiện sinh sản nhân tạo cá lóc trong giai và trong bể composite. - Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hương lên cá giống sau thời gian 45 ngày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu sản xuất giống cá lóc Channa sp tại Trà Vinh
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ISO 9001 : 2008 BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG THỰC NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ LÓC (Channa sp) TẠI TỈNH TRÀ VINH Chủ nhiệm đề tài : ThS. HUỲNH KIM HƯỜNG Chức vụ : Phó Trưởng Khoa Đơn vị : Khoa NNTS Trà Vinh, ngày tháng năm 2014
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ISO 9001 : 2008 BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG THỰC NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ LÓC (Channa sp) TẠI TỈNH TRÀ VINH Xác nhận của cơ quan chủ quản Chủ nhiệm đề tài (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Huỳnh Kim Hường Trà Vinh, ngày tháng năm 2014
- LỜI CẢM ƠN - Xin chân thành cảm ơn: Ban Giám Hiệu, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Phòng Kế hoạch - Tài vụ, Phòng KHCN & ĐTSĐH Trường Đại học Trà Vinh đã hỗ trợ tác giả hoàn thành nghiên cứu này. - Đặc biệt xin cảm ơn các thành viên trong nhóm nghiên cứu: Ths. Nguyễn Thanh Hiệu giảng viên Bộ môn Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt ĐHCT, Ks. Phạm Văn Đầy, Ks. Hồ Khành Nam giáo viên Bộ môn thủy sản, em Nguyễn Minh Nhựt sinh viên lớp DA11TS đã tích cực tham gia nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm quý báu giúp tác giả hoàn thành báo cáo. Xin chân thành cảm ơn! i
- TÓM TẮT Nuôi vỗ và nghiên cứu sản xuất giống cá lóc được tiến hành tại Trại thực nghiệm Thủy sản Trường Đại học Trà Vinh từ tháng 4/2013 - 7/ 2014. Cá được nuôi vỗ có khối lượng 700 - 900 g được mua từ các ao nuôi cá hậu bị (10-12 tháng tuổi). Thí nghiệm nuôi vỗ gồm 3 nghiệm thức thức ăn khác nhau là TACN; TACN+CB và CB. Kết quả cho thấy Hệ số thành thục của cá trong hai tháng đầu ở nghiệm thức cho ăn bằng thức ăn cá biển và TACN+CB cao hơn nghiệm thức TACN nhưng đến tháng thứ 3 HSTT của cá ở cả ba nghiệm thức thức ăn khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối của cá ở các nghiệm thức không có sự khác biệt. Nghiên cứu kích thích cá lóc sinh sản trên bể composite bằng HCG ở các liều lượng cá cái 1000UI/kg, cá đực 2500UI/kg, 3000UI/kg và 3500UI/kg cho kết qủa tỷ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở cao nhất ở liều lượng HCG 3000UI cho cá đực. Thời gian hiệu ứng dao động từ 15,5 - 25 giờ. Tỉ lệ thụ tinh từ 23,46 - 43,67%, tỉ lệ nở 19,35 - 50%. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ 1000 con/m3, 2000 con/m3 và 3000 con/m3 lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá từ giai đoạn cá hương có khối lượng 0,13 g/con đến 45 ngày tuổi sử dụng cá biển xay cho cá ăn. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng của cá cao nhất ở mật độ 1000 con/m3. Tuy nhiên tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức mật độ 2000 con/m3 cao nhất khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy mật độ nuôi có ảnh hưởng đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá. Nghiên cứu ảnh hưởng của 3 loại thức ăn (TACN; TACN+CB và CB) lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá cá từ giai đoạn cá hương có khối lượng 0,12 g/con đến 45 ngày tuổi ở mật độ 2000 con/m3. Kết quả cho thấy cá tăng trưởng tốt ở nghiệm thức cho ăn TACN+CB (0,93g/con)và nghiệm thức cá biển (0,9g/con). Tỷ lệ sống của cá cao nhất ở nghiệm thức TACN+CB. ii
- Các kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc TACN+CB hoặc CB để nuôi vỗ cá. Có thể sử dụng HCG liều 1000UI/kg cá cái và 3000UI/kg cá đực để cho cá lóc sinh sản. Cá lóc từ giai đoạn 0,12 - 0,13g/con đến 45 ngày tuổi có thể ương ở mật độ 2000 con/m3 sử dụng thức ăn công nghiệp (50%) + cá biến xay (50%) hoặc cá biển xay 100%. ii
- MỤC LỤC NỘI DUNG .......................................................................................................... TRANG CHƯƠNG I ........................................................................................................... 1 GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG II ................................................................................................ 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3 2.1 Hệ thống phân loại ................................................................................ 3 2.1 Phân bố .................................................................................................. 4 2.3 Tập tính dinh dưỡng .............................................................................. 4 2.4 Tập tính sinh trưởng .............................................................................. 5 2.5 Đặc điểm sinh sản ................................................................................. 5 2.6 Hệ số thành thục và sức sinh sản ......................................................... 6 2.6.2 Sức sinh sản ....................................................................................... 7 2.6.3 Chất lượng cá bố ................................................................................ 9 2.7 Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến sự thành thục của cá ............... 10 2.7 Cơ sở khoa học của biện pháp kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ .................... 11 2.8 Nguyên lý cơ bản về kích thích sinh sản các loài cá nuôi .................... 12 2.9 Vấn đề sử dụng kích thích tố để kích thích cá sinh sản ........................ 12 2.10 Một số nghiên cứu sử dụng HCG kích thích sinh sản cá .................... 13 2.11 Các phương pháp ương cá .................................................................. 13 2.11.1 Ương trong giai ................................................................................ 14 2.11.2 Ương trong ao đất ............................................................................ 14 2.11.3 Ương trong bể xi-măng .................................................................... 14 2.11.4 Ương trong bể lót bạt ....................................................................... 14 2.12 Những nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn cho một số loài cá lóc .................................................................................................... 15 CHƯƠNG III .............................................................................................. 17 iii
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 17 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 17 3.2 Thí nghiệm 1: nuôi vỗ thành thục cá lóc............................................... 18 3.3 Thí nghiệm 2: Sản xuất giống cá lóc .................................................... 19 3.3.1 Thí nghiệm cho cá lóc sinh sản trên bể composite bằng HCG .......... 19 3.3.2 Thí nghiệm kiểm chứng cho cá sinh sản bằng HCG ......................... 19 3.3.2 Thí nghiệm cho cá sinh sản trong giai đặt trong ao ........................... 20 3.4 Thí nghiệm 3: ương cá bột lên cá giống ............................................... 19 3.4.1 Thí nghiệm 1: ảnh hưởng của mật độ ương lên sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá bột lên cá giống sau thời gian 45 ngày ............................ 21 3.4.2 Thí nghiệm 2: ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá bột ương lên cá sống sau thời gian 45 ngày ..................................... 23 CHƯƠNG IV .............................................................................................. 25 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................................... 25 4.1 Thí nghiệm nuôi vỗ thành thục cá lóc ................................................... 25 4.1.1 Các yếu tố môi trường........................................................................ 25 4.1.2 Hệ số thành thục ................................................................................. 25 4.1.3 Sức sinh sản ....................................................................................... 26 4.1.4 Thành thục của cá (Thêm đề thị) ....................................................... 27 4.1.3 Đường kính trứng ............................................................................... 27 4.2 Thí nghiệm cho cá lóc sinh sản ............................................................. 28 4.2.1 Thí nghiệm cho cá lóc sinh sản trên bể bằng HCG ở các nồng độ khác nhau ............................................................................................................. 28 4.2.2 Thí nghiệm kiểm chứng cho cá sinh sản trên bể bằng HCG ............. 29 iii
- 4.3 Thí nghiệm cho cá lóc sinh sản trong giai đặt trong ao ........................ 29 4.4 Thí nghiệm ương cá lóc ........................................................................ 30 4.3.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá hương lên cá giống sau thời gian 45 ngày .............................................. 30 4.3.1.1 Các chỉ tiêu môi trường................................................................... 30 4.3.1.2 Khối lượng cá sau thời gian ương ................................................... 31 4.3.1.3 Tỉ lệ sống của cá ............................................................................. 33 4.3.2 Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá hương ương lên cá sống sau thời gian 45 ngày ...................................................... 34 4.3.2.1 Các yếu tố môi trường..................................................................... 34 4.3.2.2 Khối lượng cá sau thời gian ương ................................................... 35 4.3.2.3 Tỉ lệ sống của cá.............................................................................. 37 KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT...........................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 40 iii
- DANH SÁCH BẢNG NỘI DUNG ................................................................................................. ...... TRANG Bảng 2.1: Sức sinh sản của một số loài cá nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long..8 Bảng 2.2 Tiêu chuẩn cá bố mẹ ở Đồng bằng sông Cửu Long...........................10 Bảng 3.1 : Phương thức thay thế dần lượng moina bằng thức ăn chế biến (TACN, TACN+CB, CB)………………………………………………………………22 Bảng 4. 1: Các yếu tố môi trường nuôi vỗ cá lóc..............................................24 Bảng 4.2: Hệ số thành thục qua của cá lóc qua các tháng nuôi.........................25 Bảng 4. 3: Sức sinh sản của cá...........................................................................25 Bảng 4.4: Tỉ lệ cá thành thục qua 3 tháng nuôi vỗ.............................................26 Bảng 4.5: Đường kính trứng cá lóc....................................................................27 Bảng 4.6: Thời gian hiệu ứng, tỷ lệ cá rụng trứng, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở...........27 Bảng 4.7: Thời gian hiệu ứng, tỷ lệ cá rụng trứng, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở...........28 Bảng 4.8: Thời gian hiệu ứng, tỷ lệ cá rụng trứng, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở...........29 Bảng 4.9: Nhiệt độ, pH và Oxy trung bình của các nghiệm thức.......................29 Bảng 4.10: Hàm lượng TAN và N-NO2- trung bình của các nghiệm thức . .......30 Bảng 11: Khối lượng cá thí nghiệm ảnh hưởng mật độ......................................30 Bảng 12: Hàm lượng TAN N-NO2- và trung bình của các nghiệm thức .... .......30 Bảng 13: Các yếu tố môi trường trong bể ương................................................. 11 Bảng 14: Khối lượng cá thí nghiệm ảnh hưởng………………………………..12 iv
- CHƯƠNG I GIỚI THIỆU Bên cạnh các loài cá nuôi truyền thống như cá tra, cá basa, cá rô đồng… cá lóc đang là đối tượng được nuôi nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) do cá lóc là đối tượng tương đối dễ nuôi và có thể nuôi với nhiều mô hình khác nhau như: nuôi trong ao đất, ao nổi (nuôi trong bể bạt hoặc bể xi măng), mùng vèo, lồng bè (Lê Xuân Sinh và ctv., 2009). Cá lóc là loài chất lượng thịt ngon, có kích thước lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh. Đây là một trong những loài cá nước ngọt nuôi có giá trị kinh tế cao góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống của nhiều người dân ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Cà Mau (Loan et al., 2003 trích dẫn bởi Lam Mỹ Lan, 2009). Riêng Trà Vinh, phong trào nuôi cá lóc phát triển rất mạnh mẽ từ năm 2010, việc nuôi cá lóc đã đem lại hiệu qủa kinh tế cho người dân. Những năm gần đây, theo khuyến khích của ngành nông nghiệp tỉnh, nhiều nông dân ở các vùng nước ngọt, nước lợ trong tỉnh Trà Vinh đã phát triển khá mạnh nghề nuôi cá lóc trong ao đất. Hiện toàn tỉnh có hơn 1.629 hộ nông dân ở các huyện Trà Cú, Tiểu Cần, Châu Thành, Duyên Hải, Cầu Kè nuôi cá lóc trên diện tích trên 230 ha. Trong số các huyện có nuôi cá lóc Trà Cú là huyện có diện tích đất nuôi cá lóc nhiều nhất tỉnh. Hầu hết nông dân nuôi cá lóc theo mô hình công nghiệp và đa số các hộ nuôi đạt mức lợi nhuận khá cao. Sản lượng đạt bình quân sau 6 tháng nuôi 20 tấn/ha (Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Trà Vinh. Báo cáo tổng kết nuôi trồng thủy sản (2014)). Việc phát triển nuôi cá lóc kéo theo nhu cầu rất lớn về con giống thả nuôi. Người nuôi cá lóc ở tỉnh Trà Vinh thu mua cá giống từ nhiều nơi khác chuyển về dẫn đến chi phí tăng cao, chất lượng và số lượng con giống không được đảm bảo. Bên cạnh đó việc sản xuất giống cá lóc tại Trà Vinh vẫn chưa ổn định. Vì vậy, nhu cầu sản xuất giống cá lóc tại địa phương Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay là cần thiết. Do đó đề tài: “ Nghiên cứu sản xuất giống cá lóc Channa sp tại Trà Vinh” được thực hiện. 1
- Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu sản xuất giống cá lóc tại Trà Vinh. Nội dung triển khai nghiên cứu: - So sánh nuôi vỗ cá thành thục cá lóc bằng các loại thức ăn khác nhau. - Thực hiện sinh sản nhân tạo cá lóc trong giai và trong bể composite. - Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hương lên cá giống sau thời gian 45 ngày. 2
- CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Hệ thống phân loại Cá lóc thuộc họ Channidae hiện nay có 2 giống là Parachanna và Channa. Giống Parachanna được tìm thấy ở Châu Phi còn giống Channa thì phân bố chủ yếu ở Châu Á (Nguyễn Văn Thường, 2004). Ở Việt Nam có 4 loài cá lóc gồm: cá lóc (Channa striata), cá lóc bông (Channa micropeltes), cá chành dục (Channa gachua), cá dày (Channa lucius). Theo Nguyễn Văn Hoà (2008) vào thập niên 1990, ở ĐBSCL đã có thêm nhóm cá lóc Môi trề, cá lóc Đầu vuông và cá lóc đen hay cá lóc đầu nhím phân bố ở huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Đây là nhóm cá lóc có kích cỡ lớn, giá trị kinh tế cao, được nuôi và mang lại hiệu qủa kinh tế cho nghề nuôi cá lóc. Theo hệ thống phân loại của Fishbase, cá lóc được phân loại như sau: Bộ: Perciformes Họ: Channidae Giống: Channa Loài: Channa striata Bloch, 1793 Cá có màu xanh đen, nâu đen đến đen ở mặt lưng và nhạt dần xuống bụng, bụng cá có màu trắng sữa. Ở cá nhỏ hai bên thân có từ 10 - 14 sọc đen lợt vắt xéo ngang thân, các sọc này nhạt dần và mất hẳn ở cá trưởng thành (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Thân dài hình trụ, tròn ở phần trước, dẹp bên ở phần sau. Vẩy lược lớn phủ khắp khắp thân và đầu. Đường bên hoàn toàn gãy khúc ở khoảng vẩy 15 - 20 và thụt xuống hai hàng vẩy, phần sau của đường bên chạy liên tục khoảng giữa thân. Gốc vi lưng rất dài. Vi hậu môn ngắn hơn vi lưng. Vi đuôi tròn không chẽ hai (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). 3
- 2.1 Phân bố Cá lóc có vùng phân bố rộng từ Trung Quốc đến Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanma, Ấn Độ, Philippin (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Ở Việt Nam cá phân bố chủ yếu ở ĐBSCL bao gồm các tỉnh An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang, Tiền Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long. Cá sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh rạch, ao, hồ, đầm, sông, thích nghi được với môi trường nước đục, tù, nước lợ nồng độ muối nhỏ hơn 15‰. Đặc biệt, cá thích sống ven bờ nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh để rình và bắt mồi. Các loài cá lóc có cơ quan hô hấp phụ nên có thể sống ở nơi có hàm lượng oxy hoàn tan thấp và pH nước thấp (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Môi trường nuôi trong khoảng thích hợp càng ổn định cá sẽ tăng trưởng và phát triển càng tốt, sức đề kháng tốt, ký sinh trùng và mầm bệnh khó xâm nhập. Các biến động gây sốc do môi trường nước rất dễ làm cá giảm sức đề kháng và yếu đi, cá dễ bị ký sinh trùng xâm nhập, nhiễm bệnh và chết. Thông thường, cá thích sống ở nơi nước tĩnh có mực nước trung bình khoảng từ 0,5 - 1 m. Mùa hè cá thường hoạt động và bắt mồi ở tầng nước mặt. Mùa đông cá thích hoạt động ở tầng nước sâu hơn trong thủy vực. 2.3 Tập tính dinh dưỡng Cá lóc cấu trúc ống tiêu hóa gồm mõm ngắn, răng bén nhọn, răng hàm dưới và vòm miệng có xen kẽ một số răng chó, cá không có răng hàm trên. Thực quản ngắn, vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn, dạ dày to hình chữ Y, đây là loài cá dữ, ăn động vật điển hình (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Cá mới nở sử dụng dinh dưỡng từ noãn hoàng. Từ ngày thứ 4 - 5, khi noãn hoàng đã hết, cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Lúc này cá bột ăn được các loài động vật phù du vừa cỡ miệng chúng. Luân trùng Brachionus plicatilis được xem là thức ăn đầu tiên tốt nhất của cá bột. Giai đoạn kế tiếp cho ăn trứng nước (Moina), Daphnia hay trùng chỉ, ấu trùng muỗi đỏ. Giai đoạn cá giống, sâu gạo và dòi là thức ăn ưa thích của cá. Trong 3 4
- tuần lễ đầu, Moina vẫn là thức ăn tốt nhất đối với cá. Giai đoạn cá lớn thường cho ăn cá tạp, phụ phế phẩm từ các nhà máy chế biến đầu tép, tôm, ếch, cá hay thức ăn chế biến và thức ăn viên (Dương Nhựt Long, 2004). Theo Nguyễn Văn Kiểm và Dương Nhựt Long (1999) khi cá dài cỡ 5 - 6 cm chúng đã có thể đuổi bắt các loài tép và cá có kích cỡ nhỏ hơn chúng. Khi cơ thể đạt chiều dài trên 10 cm, cá đã có tập tính ăn như cá trưởng thành (Phạm Văn Khánh, 2003). Cá lớn thường bắt mồi mạnh vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, khi nhiệt độ nước trên 25oC. Chúng có thể chịu đựng nhiệt độ trong khoảng 12 - 40 oC. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ thấp hơn 12oC thì cá kém ăn và thường sống ở tầng đáy. Cá lóc là loại cá dữ nên hiện tượng ăn lẫn nhau là khá phổ biến, đặc biệt là khi có sự khác nhau về kích cỡ thì tỉ lệ ăn nhau càng tăng. Việc cho ăn cũng làm giảm hiện tượng ăn lẫn nhau; nếu không cho ăn thì hiện tượng này là 83% nhưng sẽ giảm đến 43% khi cho ăn với tỉ lệ 15% trọng lượng thân. Có thể giảm bớt ăn lẫn nhau bằng nhiều cách như phân cỡ và cho ăn theo nhu cầu (Qin và Fast, 1996). Cá lóc có sự ăn nhau khi có sự sai khác về kích cỡ. Nghiên cứu của Qin et al., (1996b) trong ngày cho thấy kích cỡ cá nhỏ/ cá lớn = 0,64/L sẽ có hơn 40% cá nhỏ bị cá lớn ăn thịt, tỉ lệ này gia tăng khi sự sai khác về kích cỡ càng lớn đến 100% cá nhỏ bị ăn thịt khi tỉ lệ cá nhỏ/cá lớn = 0,35/L. Tính ăn thịt lẫn nhau của cá lóc đen giống được dựa trên kích thước/ hình thái của độ rộng miệng, độ rộng đầu và chiều dài cơ thể đối với chiều dài con vật ăn thịt (Qin et al., 1996b). Theo Victor (1992) trích dẫn bởi Phan Hồng Cương (2009) cũng nhận thấy khi được nuôi đơn trong điều kiện dinh dưỡng thấp (tỉ lệ dạ dày rỗng cao 75%), thức ăn cho cá cung cấp không thích hợp, cá phụ thuộc vào thức ăn tự nhiên và lúc này chúng thể hiện tính ăn lẫn nhau rất lớn. 2.4 Tập tính sinh trưởng Cá lóc có cơ quan hô hấp phụ ở mang, ngoài việc sử dụng oxy có sẵn trong nước cá cũng có thể lấy oxy trực tiếp từ không khí, cho nên chúng có thể sống trong môi trường chật hẹp, trong điều kiện nước dơ, thiếu oxy. Giai đoạn nhỏ, cá tăng chủ yếu về chiều dài. Cá càng lớn thì sự tăng trọng cũng nhanh hơn. Trong tự nhiên sức lớn 5
- của cá phụ thuộc vào thức ăn sẵn có trong thủy vực nước. Do vậy, tỉ lệ sống của cá trong tự nhiên khá thấp. Trong điều kiện nuôi có thức ăn và chăm sóc tốt cá có thể lớn từ 0,8 - 1 kg/con sau 5 - 6 tháng nuôi (Dương Nhựt Long, 2004) 2.5 Đặc điểm sinh sản Tương tự như hầu hết các loài cá ở ĐBSCL, mùa sinh sản tự nhiên của cá lóc trùng với mùa mưa. Nhưng khi môi trường thích hợp chúng có thể đẻ quanh năm. Cá cái đẻ một lượng nhỏ trứng, trứng nổi trên mặt nước trong tổ làm bằng thực vật. Ở nước ta cá lóc thành thục sớm khoảng 8 - 12 tháng tuổi. Cá có thể sinh sản quanh năm nhưng thường tập trung vào tháng 5 - 7 âm lịch, cá thường đẻ rộ sau những cơn mưa lớn. Hệ số thành thục 0,5 - 1,5%, số trứng của buồng trứng cá cái có thể đạt 5.000 - 20.000 trứng. Trứng cá lóc có màu vàng đậm có giọt dầu nên nổi trên mặt nước. Cá lóc là loài cá dữ, khi đẻ cá bố mẹ sẽ cùng nhau canh giữ tổ và cá con cho đến khi chúng có thể sống độc lập (Phạm Văn Khánh, 2005). Trong quá trình phát triển, ấu trùng cá lóc mới nở thường tập trung thành đàn với mật độ cao và bơi ở tầng mặt. Phân biệt cá đực cá cái: * Cá đực: Phần ngực và bụng màu xám đen, đoạn từ vây ngực đến lỗ sinh dục có các nốt vằn đen đậm, vây bụng đen, pha màu hồng nhạt, bụng nhỏ, lỗ sinh dục hẹp, nhỏ và hơi lõm vào. * Cá cái: Vây ngực trắng, hoặc hơi vàng; vây bụng màu xám trong hoặc vàng nhạt, bụng màu xám trắng hoặc nhạt, đoạn từ vây bụng đến lỗ sinh dục không có vằn đen hoặc vằn đen không rõ, lỗ sinh dục tròn hơi sưng đỏ. 2.6 Hệ số thành thục và sức sinh sản, chất lượng cá bố mẹ 2.6.1 Hệ số thành thục Khi nói đến quá trình phát triển của tuyến sinh dục, chúng ta không thể không đề cập hệ số thành thục (HSTT). Khối lượng tuyến sinh dục là một trong những điều kiện thiết yếu để giải thích mức độ chín muồi của các sản phẩm sinh dục. HSTT ngày càng được sử dụng nhiều trong các công trình nghiên cứu về sinh học sinh sản hiện 6
- nay. Hệ số này là tỷ lệ phần trăm của khối lượng tuyến sinh dục trên khối lượng thân cá. Những cá thể đạt giai đoạn III trở lên mới được xem là sinh sản (Pravdin,1963). Hệ số thành thục cho phép chúng ta theo dõi quá trình chín của sản phẩm sinh dục, sự sai số của hệ số này là do khối lượng của thân cá (gồm cả ruột và các phần khác trong ruột) nên khi khối lượng này bị thay đổi theo độ no của ruột. Ở những cá có dạ dày no thì hệ số thành thục giảm đi rất nhiều, hệ số thành thục tối đa có ý nghĩa đặc biệt, nó nói lên đặc tính của tuyến sinh dục ở giai đoạn phát triển mạnh nhất. Xác định hệ số thành thục tối đa của buồng trứng nhằm đánh giá mức độ chuẩn bị đẻ trứng của buồng trứng, tính số lượng trứng đẻ ra, tính toán khả năng sinh sản và đánh giá so sánh với những loài cá khác nhau. 2.6.2 Sức sinh sản Cá hơn hẳn các động vật có xương sống khác là khả năng sinh sản rất cao. Khả năng đó là số lượng trứng mà con cái đẻ ra trong suốt mùa sinh sản hay trong vòng đời. Có loài cá có khả năng đẻ hàng trăm triệu trứng trong mỗi lần đẻ như cá Mặt Trăng (Lampris guttatus), Cá Tuyết (Gadus morhua) và cá Chình (Anguilla anguilla) đẻ hàng triệu trứng. Vì vậy việc nghiên cứu số lượng trứng đẻ ra là rất cần thiết cho công tác thực tiễn và công tác nghiên cứu khoa học. Biết được khả năng sinh sản trung bình của cá nuôi, người ta có thể lập lế hoạch cho các trại sản xuất giống, xác định số lượng cá bố mẹ cần thiết để cho đẻ hay thụ tinh nhân tạo. Trong nghiên cứu về sức sinh sản của cá, việc hoàn thiện và làm chính xác hơn phương pháp nghiên cứu là rất cần thiết. Sức sinh sản cá thể là số lượng trứng của một con cái đẻ ra trong một chu kỳ sinh sản. Sức sinh sản tương đối là số lượng trứng đẻ ra trên một đơn vị khối lượng của một con cái và sức sinh sản thực dụng là số lượng trứng đẻ để thụ tinh nhân tạo. Để xác định sức sinh sản bình quân của một cá thể, người ta cần có nhiều số liệu và phương pháp đếm trứng phải chính xác. Trứng phải được lấy vào trong giai đoạn phát triển nhất trước lúc cá bắt đầu đẻ và lấy ở những con cái có tuổi khác nhau. Các nhà nghiên cứu sinh học sinh sản đề xuất rằng phải đếm những trứng nhỏ chưa phát triển vì những trứng đó có 7
- thể không được đẻ ra. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sức sinh sản có mối quan hệ với tuổi, chiều dài và khối lượng cá. Ở nhiều loài, buồng trứng phát triển không đều nhau. Do đó cần phải lấy mẫu cân để đếm số lượng trứng từ những chỗ khác nhau và cả hai nửa của tuyến sinh dục. Sức sinh sản của cá tính bằng lượng trứng được đẻ ra của một cá thể (sức sinh sản tuyệt đối). So với động vật có xương sống khác thì cá có sức sinh sản cao nhất. Do đặc tính sinh sản của cá là đẻ trứng, thụ tinh ở ngoài môi trường nước nên tỷ lệ thụ tinh thấp, mức độ hao hụt của phôi và của ấu trùng cao. Vì vậy, sức sinh sản cao của cá là biểu hiện sự thích nghi cao với điều kiện môi trường sống. Sức sinh sản của cá tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường sống (nhất là điều kiện dinh dưỡng và điều kiện nhiệt độ) và mang theo đặc tính loài rõ rệt. Những loài cá đẻ trứng kích thước lớn hoặc có bảo vệ trứng và ấu trùng thì có sức sinh sản thấp. Những loài cá có trứng nhỏ lượng noãn hoàng ít và những loài cá không bảo vệ trứng, không bảo vệ con thì sức sinh sản cao hơn. Sức sinh sản của một số loài cá nuôi thể hiện ở Bảng 2.1. Bảng 2.1: Sức sinh sản của một số loài cá nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long STT Loài cá Đường kính trứng Sức sinh sản (trứng/g cá Bảo vệ trứng (mm) cái) 1 Mè trắng 1,1 – 1,2 100 – 150 2 Mè hoa 1,2 – 1,3 100 – 150 3 Trắm cỏ 1,1 – 1,2 100 – 150 4 Trôi trắng 0,9 – 1 400 – 500 5 Trôi đen 0,8 – 0,9 400 – 500 6 Chép 1,1 – 1,2 100 – 150 7 Mè vinh 0,2 – 0,3 800 – 1000 8 Cá tra 0,9 – 1 40 – 50 9 Cá lóc 1,1 – 1,2 40 – 50 x 10 Cá trê 1,2 – 1,3 40 – 50 11 Tai tượng 2–3 2–3 x 12 Bóng tượng 0,2 – 0,3 500 – 600 x 13 Sặc rằn 0,2 – 0,3 200 – 300 14 Rô đồng 0,2 – 0,3 200 – 300 15 Cá hường 0,2 – 0,3 200 – 300 16 Nàng hai 3–4 0,4 – 0,5 x Nguồn: Nguyễn Văn Kiểm và Phạm Minh Thành, 2009 8
- 2.6.3 Chất lượng cá bố mẹ Chất lượng cá bố mẹ được đánh giá bằng các chỉ tiêu ngoại hình, tuổi cá, mức độ đồng đều của đàn cá, tình trạng sức khoẻ, khối lượng, xuất xứ,… Cá bố mẹ cần có sức khỏe tốt, không bệnh tật, ngoại hình cân đối, cơ thể nguyên vẹn có đầy đủ các tiêu chuẩn đặc trưng hình thái của loài. Cá có tuổi, kích thước và khối lượng tương đối đồng đều. Đồng đều theo giới tính (đồng đều giữa các cá thể đực, giữa các cá thể cái) và sự tương thích khối lượng giữa cá đực với cá cái. Mỗi loài cá chỉ có khả năng sinh sản tốt nhất ở lứa tuổi nhất định. Từ giá trị thấp đến giá trị cao mà cá sinh sản tốt được gọi là “vùng tuổi thích hợp cho cá bố mẹ”. Vùng đó thay đổi theo loài; những loài cá có kích thước lớn tuổi thành thục cao thì có vùng tuổi thích hợp lớn hơn những loài có kích thước nhỏ, tuổi thành thục thấp. Giá trị thấp trong vùng tuổi thích hợp của cá bố mẹ là tuổi thành thục (đối với những loài có tuổi thành thục thấp), là tuổi thành thục cộng thêm 1 (đối với những loài có tuổi thành thục cao); giá trị cao không gấp quá 3 lần tuổi thành thục của cá. Tuổi tối thiểu của cá bố mẹ khi được thả nuôi, phải đạt là tuổi thành thục của loài, còn tuổi tối đa không phải là tuổi khi cá đã có dấu hiệu “già”. Những cá thể được lựa chọn phải có sự tương thích giữa tuổi với khối lượng cơ thể. Mức độ tương thích đó tùy thuộc đặc tính sinh trưởng và kích thước của loài cá làm bố mẹ (Nguyễn Văn Kiểm và Phạm Minh Thành, 2009). Những cá được lựa chọn làm bố mẹ, có thể là những cá thể đã tham gia sinh sản từ một vài năm trước mà kết quả thực tế cho thấy những cá thể này có chức năng sinh sản tốt. Cũng có thể tuyển chọn từ những đàn cá hậu bị bố mẹ (đàn cá được nuôi từ những cá thể chưa tham gia sinh sản và đã đạt tuổi thành thục). Đối với những loài cá có kích thước lớn tuổi thành thục cao (như cá tra, mè trắng, mè hoa,…) thì ưu tiên chọn từ đàn cá hậu bị bố mẹ, những cá thể đã đạt tuổi thành thục từ năm trước làm tuổi tối thiểu vì chúng có khả năng sinh sản tốt hơn những cá thể mới đạt tuổi thành thục. Trong trường hợp này, đưa đàn cá hậu bị làm đàn cá bố mẹ chính thức cần tuyển lựa từ nhiều đàn cá hậu bị xa nhau về quan hệ họ hàng (xuất xứ cha mẹ) để hạn chế hiện 9
- tượng suy thoái chất lượng cá con do cận huyết. Biện pháp thường được áp dụng là tuyển lựa từ những đàn cá xa nhau về địa lý (địa phương). Có thể tham khảo tiêu chuẩn tuổi và khối lượng cá bố mẹ ở Bảng 2.2. Bảng 2.2 Tiêu chuẩn cá bố mẹ ở Đồng bằng sông Cửu Long Loài cá Khối lượng (kg) Tuổi (tháng) Mè trắng 2–6 30 – 70 Mè hoa 2,5 – 7 30 – 70 Trắm cỏ 2,5 – 8 30 – 80 Trôi đen 1,5 – 5 15 – 60 Trôi trắng 1,5 – 5 15 – 60 Tra 4 – 10 40 – 90 Tai tượng 1,5 – 5 30 – 70 Bóng tượng 0,3 – 2 12 – 50 Rô phi 0,3 – 1,2 6 – 40 Lóc bông, Lóc môi trề 1,5 – 6,0 12 – 60 Lóc đen 0,3 – 1,5 10 – 35 Hường 0,2 – 0,3 8 – 30 Rô đồng 0,1 – 0,2 8 – 30 Sặc rằn 0,1 – 1,2 8 – 30 Trê vàng 0,3 – 0,6 10 – 40 Nguồn: Nguyễn Văn Kiểm và Phạm Minh Thành (2009) 2.7 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thức ăn đến sự thành thục của cá Sự phát triển và thành thục sinh dục ở cá chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường nước. Nhiệt độ, dinh dưỡng, chu kỳ quang, dòng chảy… có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển và thành thục của tuyến sinh dục. Trong đó đáng chú ý là nhiệt độ và dinh dưỡng. Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là yếu tố môi trường quan trọng đối với quá trình thành thục của động vật nói chung, đặc biệt đối với các loài biến nhiệt như cá. Hiện tượng phát dục có tính mùa vụ của cá là do sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Toàn bộ quá trình sinh lý, sinh hoá diễn ra trong cơ thể động vật chịu tác động mạnh mẽ của nhiệt độ môi trường nước. Sự thay đổi của nhiệt độ làm biến đổi quá trình trao đổi chất, quá trình điều hoà nội tiết trong cơ thể ảnh hưởng đến quá trình thành thục của tế bào sinh dục. Tuy nhiên, nhiệt độ không phải là yếu tố duy nhất chi phối quá trình thành thục ở cá mà còn có sự tương tác với các yếu tố môi trường khác. Hiện nay chưa có 10
- nhiều công trình nghiên cứu về mối tương tác giữa nhiệt độ với từng giai đoạn phát triển và thành thục ở cá biển. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung xác định biên độ nhiệt độ thích hợp cho từng loài và như vậy thông thường trong giới hạn cho phép, nếu nhiệt độ thấp thì quá trình thành thục chậm hơn so với nhiệt độ cao hơn (Nguyễn Tường Anh, 1999). Khi nhiệt độ quá cao hay quá thấp, cá sẽ không còn khả năng bắt mồi, nguồn mỡ dự trữ cạn kiệt, lúc ấy tuyến sinh dục sẽ là nguồn dinh dưỡng duy nhất để duy trì sự sống của cá. Ở miền Bắc nước ta, mùa đông có nhiều ngày ấm sẽ làm cho cá thành thục sớm hơn. Ngược lại nếu mùa rét kéo dài, sự thành thục của cá bố mẹ có thể sẽ chậm hơn (Nguyễn Tường Anh, 1999). Dinh dưỡng: Sự thành thục của cá có quan hệ chặt chẽ với thức ăn, vì thức ăn không những là nguồn vật chất cho sự sinh trưởng, mà còn là nguồn năng lượng của trao đổi chất và còn là nguồn nguyên liệu cho quá trình tạo sản phẩm sinh dục. Quá trình thành thục của cá đòi hỏi phải cung cấp một lượng thức ăn đủ lớn và đảm bảo các yêu cầu cung cấp năng lượng thường xuyên cho hoạt động sống, nhu cầu tích lũy vật chất dinh dưỡng, nhu cầu chuyển hoá thành những sản phẩm đặc trưng của tuyến sinh dục. Mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của tuyến sinh dục đòi hỏi thành phần và chế độ dinh dưỡng khác nhau. Thức ăn cung cấp cho cá phải phù hợp với đặc tính dinh dưỡng của loài. Ví dụ: khi nuôi vỗ cá Tra, hàm lượng protein tối thiểu phải 40%, nếu hàm lượng protein < 40% thì tỷ lệ thành thục của cá cái chỉ đạt 35%, nếu nuôi cá đực mà hàm lượng đạm bằng 50 - 70% cá cái thì tỷ lệ thành thục của cá đực ít nhất 50%. Trong thực tế nếu sử dụng 100% bột cá nhạt để nuôi vỗ cá cái thì tỷ lệ thành thục là 100%. Như vậy, vấn đề quan trọng của nuôi vỗ cá bố mẹ là cung cấp thức ăn đủ thành phần, đúng tỷ lệ và đúng nhu cầu dinh dưỡng của cá (Nguyễn Văn Kiểm, 2002). 2.8 Cơ sở khoa học của biện pháp kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ Trong quá trình phát triển buồng trứng của cá cần một lượng thức ăn rất lớn và các chất dinh dưỡng này được tích lũy trong gan, cơ. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định rằng sự lớn lên của tuyến sinh dục được quyết định bởi sự chuyển hóa nội tại còn dinh 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn