Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn "
lượt xem 34
download
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực là cơ sở để các nhà khoa học đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp theo hướng phát triển bền vững. Bài báo này có nội dung giới thiệu kết quả nghiên cứu đánh giá chỉ số tổn thương của nguồn nước lưu vực sông Thạch Hãn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 176-181 Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn Trịnh Minh Ngọc* Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011 Tóm tắt: Quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực là cơ sở để các nhà khoa học đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp theo hướng phát triển bền vững. Bài báo này có nội dung giới thiệu kết quả nghiên cứu đánh giá chỉ số tổn thương của nguồn nước lưu vực sông Thạ ch Hãn. Từ khóa: đánh giá tổn thương, Thạch Hãn. 1. Mở đầu1 2. Một số đặc điểm về tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn Nước là một tài nguyên quan trọng nhất của lưu vực sông. Việc sử dụng nước có mối liên - Lưu vực sông Thạch Hãn có tổng diện tích 2660 km2, là lưu vực sông lớn nhất của tỉnh quan mật thiết với sử dụng đất và ảnh hưởng đến hệ sinh thái lưu vực nên quản lý nước theo Quảng Trị, chiếm 56% diện tích toàn tỉnh. lưu vực sông sẽ giúp sử dụng và bảo vệ tốt hơn - Lưu vực có địa hình đa dạng, được phân tài nguyên đất và môi trường. Để thực hiện thành các vùng như sau: vùng cát ven biển chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thủy lưu vực sông hiệu quả, cần thiết phải hiểu và theo dạng cồn cát; vùng đồng bằng là các thung đánh giá được khả năng dễ bị tổn thương của tài lũng sâu kẹp giữa các giải đồi thấp và cồn cát hình thành nên các cấu trúc uốn nếp của dãy nguyên nước. Đánh giá khả năng dễ bị tổn Trường Sơn, có nguồn gốc mài mòn và bồi tụ; thương của tài nguyên nước là một quá trình vùng núi thấp và đồi có độ đốc bình quân từ 15 điều tra, khảo sát và phân tích hệ thống tài – 18 độ; vùng núi cao xen kẽ cụm đá vôi phân nguyên nước, từ đó đánh giá khả năng nhạy bố phía Tây giáp biên giới Việt Lào theo hướng cảm của hệ thống tài nguyên nước trước những Tây Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ 1000- thay đổi của các yếu tố tác động nhằm đề xuất 1700m với bề mặt xâm thực và chia cắt mạnh. các biện pháp giảm nhẹ rủi ro. - Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong toàn lưu vực. Nông nghiệp chủ yếu là tự cung tự cấp, chưa đẩy mạnh nền công nghiệp _______ hàng hóa, năng suất nông nghiệp chưa cao dẫn * ĐT: 84-4-38584943. đến đời sống nhân dân chưa được cải thiện nhiều. E-mail: ngoctm@vnu.edu.vn 176
- 177 T.M. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 76-181 - Trong phạm vi lưu vực sông Thạch Hãn, CV RSV (CV 0,3) chuẩn dòng chảy năm phân phối không đều 0,3 theo không gian, biến đổi phù hợp với sự biến RSV 1 (CV 0,3) đổi của lượng mưa năm nghĩa là cũng theo xu CV thế tăng dần theo độ cao địa hình với phạm vi biến đổi từ 30 l/skm2 đến 60 l/skm2. Hàng năm, . trên toàn bộ sông suối trên lưu vực sông Thạch b) Hãn có tổng lượng dòng chảy trên lưu vực (DP) khoảng 3,92 km3 [1]. - (DPS): cũng như 3. Cơ sở lỷ thuyết để xác định các thông số đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước . Wu DPS W Wu: c m: W: a) : sức ép lên - (DPd): . - (RSS): . (1700m3 : Pd DPd 1700 R P CS S (R 1700) 1700 Pd: CS S 0 ( R 1700) P: c) (EH) - (RSV): - (EHp): : n .
- 178 T.M. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 76-181 3 Wu DPS W . - (EHe): - (MCS): K . , câ . . - d) (MC): (MCC): . , năng ). . . Dựa - . (MCE): H . [2] 0,0 0,25 chung chung
- 179 T.M. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 76-181 thuật và chính sách nhằm giảm nhẹ d. các sức ép này. (VI) Rất xấu Lưu vực đang bị suy thoái nghiêm trọng cả về hệ thống tài nguyên nước 0,7 – 1,0 cũng như hệ thống quản lý. Việc tái thiết lập hệ thống quản lý tài nguyên nước trên lưu vực cần được thực hiện cả từ phía nhà nước và nhân dân. . 3. Xác định các thông số và đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn [3] a) Thông số sức ép nguồn nước (1) Hệ số khan hiếm nước: Nằm trong vùng dựa trên tiêu chí mưa tương đối lớn của nước ta nên dòng chảy xác định trọng số của các thông số. năm của các sông suối trong lưu vực sông Thạch Hãn cũng khá dồi dào. Môđun dòng chảy năm bình quân đạt 44,8 l/skm2, ứng với lớp c, sức ép của khai thác sử dụng, khả dòng chảy hàng năm khoảng 1442,8 mm. Hàng năng ô nhiễm, sự thiếu hụt về khả năng quản lý năm, trên toàn bộ sông suối trên lưu vực sông càng lớn, thì giá trị thông số sức ép càng lớn. Thạch Hãn có tổng lượng dòng chảy trên lưu Sau khi xác định được các chỉ số dễ bị tổn vực khoảng 3,92 km3. Như vậy mức đảm bảo thương c ủa TNN, dựa trên bảng phân cấp nước cho một người dân trong lưu vực sông (bảng 3) để đánh giá thực trạng TNN, từ đó Thạch Hãn là: 12540,79 m3/người.năm. Như định hướng công tác quản lý tài nguyên nước vậy, xét với giá trị đảm bảo nước trung bình trên vùng nghiên cứu. trên thê giới, lưu vực sông Thạch Hãn không bị khan hiếm về nước. Do đó, hệ số khan hiếm nước của lưu vực sông RSS= 0. Bảng 2. Đánh giá lưu vực thông qua chỉ số khả năng dễ bị tổn thương của hệ thống (2) Hệ số biến động nguồn nước: Xét chuỗi Chỉ số khả Diễn giải tài liệu mưa từ năm 1997 – 2004, trên lưu vực năng dễ bị tổn sông Thạch Hãn tính được hệ số biến đổi mưa thương năm trung bình Cv là 0,22. Vậy hệ số biến động Thấp Lưu vực bền vững về mặt giàu tài nguồn nước RSv được tính như sau: 0,0 -
- 180 T.M. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 76-181 (1) Hệ số sức ép nguồn nước DPs: Dựa vào kết quả tính toán cân bằng trên lưu vực sông Thạch Hãn hiện tại, tổng nhu cầu nước dùng d) Thông số khả năng quản lý nước của các ngành trên lưu vực sông Thạch (1) Thông số hiệu quả sử dụng nguồn nước: Hãn là 815,8.106 m3/năm. Tổng lượng dòng Hiệu quả sử dụng nước của lưu vực sông Thạch chảy năm trung bình của lưu vực là 4,099.109 Hãn là 4,0 USD/m3 [4]. Vậy so với trung bình m3. Vậy hệ số sức ép nguồn nước (DPs) của lưu thế giới (8,6) thì thông số hiệu quả sử dụng vực hiện nay (tính cho năm 2007) là: 0,19 nước của lưu vực là 0,53. (2) Hệ số tiếp nhận nguồn nước sạch (2) Thông số khả năng tiếp cận vệ sinh môi (DPD): Tỷ lệ % số dân được tiếp cận nguồn trường: Theo thống kê của UNDP về các chỉ số nước sạch của toàn lưu vực được xác định từ tỷ phát triển con người năm 2006, tỷ lệ % dân số lệ % số dân được sử dụng nước sạch đối với được tiếp cận với vệ sinh môi trường ở Việt trọng số của từng tỉnh và tỷ lệ % trung bình Nam là 61 %. Từ số liệu thống kê số dân có khả theo trọng số toàn lưu vực. Đối với toàn tỉnh năng tiếp cận vệ sinh môi trường tỉnh Quảng Quảng Trị, miền núi có hơn 73% dân số được Trị, có thể xác định thông số khả năng tiếp cận sử dụng nước sạch, vùng trung du và đồng bằng vệ sinh môi trường của lưu vực là 0,60. ven biển lần lượt trên 74 và 85%. Từ số liệu thống kê, xác định được hệ số tiếp nhận nguồn (3) Hệ số năng lực quản lý: đây là một hệ số thể hiện năng lực quản lý lưu vực sông. Một hệ nước sạch của lưu vực là 0,61. thống quản lý tốt có thể được đánh giá thông c) Thông số sinh thái (EH) qua hiệu quả của nó trong việc sắp xếp thể chế, (1) Hệ số ô nhiễm nguồn nước (EHp): Số thiết lập chính sách, cơ chế cộng đồng và hiệu liệu tổng lượng nước thải trên toàn lưu vực rất quả thực hiện. khó thu thập hay đo đạc được, vì vậy có thế giả Đối với lưu vực sông Thạch Hãn, chưa có thiết rằng 30% lượng nước dùng cho nông văn bản quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước nghiệp và 80 % lượng nước dùng cho sinh hoạt thực sự được phê duyệt. Tài nguyên nước lưu và công nghiệp sẽ trở thành lượng nước thải vực được quản lý tập trung theo địa giới hành trên lưu vực. Do đó, có thể ước tính lượng thải chính, chưa chú trọng đến sự tham gia của từ nhu cầu nước cho nông nghiệp, sinh hoạt và người dùng nước. Mặc dù trên phạm vi lưu vực công nghiệp và bằng 99,79 km2. Từ đó xác định nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung, nhiều dự án và đề tài đã được thực hiện nhằm phát triển được hệ số ô nhiễm nguồn nước là 0,024. bền vững tài nguyên nước nhưng năng lực thực (2) Hệ số suy giảm hệ sinh thái (EHe): Từ thi còn hạn chế. Từ những nhận xét trên đây có số liệu thống kê về bản đồ sử dụng đất lưu vực thể đánh giá hệ số năng lực quản lý của lưu vực xác định được hệ số EHe của lưu vực sông sông Thạch Hãn là 0,4. Thạch Hãn là 0,036. 3. G Thông số RSS RSV DPS DPD EHP EHE MCE M CS MCC Giá trị - 0,73 0,19 0,61 0,024 0,036 0,53 0,60 0 ,4 0,2 0,8 0,4 0,6 0.85 0,15 0,3 0,3 0,4 Giá trị của từng thông số 0,581 0,5795 0,0258 0,499
- 181 T.M. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 76-181 0,3 0,25 0,1 0,35 VI 0,93 Lời cảm ơn Kết luận Từ kết quả tính toán cho thấy, lưu vực sông Bài báo được hoàn thành với sự hỗ trợ của Thạch Hãn có chỉ số khả năng dễ bị tổn thương đề tài cơ sở TN10.49. và đề tài nhóm A, Đại của tài nguyên nước khá cao. Mặc dù không bị học Quốc gia Hà Nội, QGTĐ.10-06 thiếu hụt về nguồn nước, tuy nhiên do khai thác không hợp lý, chưa có biện pháp quản lý hiệu quả nên nguồn nước lưu vực sông Thạch Hãn Tài liệu tham khảo đang đứng trước nguy cơ phát triển không bền vững. Bên cạnh đó, thấy rằng chỉ số khả năng [1] Nguyễn Thanh Sơn, Quy hoạch tổng thể tài dễ bị tổn thương của lưu vực chủ yếu từ sức ép nguyên nước tỉnh Quảng Trị đến năm 2010 có định hướng đến năm 2020, 2006. sử dụng nguồn nước và năng lực quản lý của [2] Huỳnh Thị Lan Hương, Nghiên cứu cơ sở khoa lưu vực còn thấp, ảnh hưởng đến tính bền vững học và đề xuất giải pháp quản lý tổng hợp tài của lưu vực. Do đó, cần thiết phải xây dựng kế nguyên nước lưu vực sông Lô, 2009. hoạch quản lý tài nguyên nước lưu vực sông [3] UNDP, Methodologies guidlines, Vulnerability Thạch Hãn sớm và kết hợp xây dựng các chính assessment of freshwater resources to sách đối với lưu vực tập trung theo hướng nâng environment changes, Thailand, 2009. cao năng lực quản lý sẵn có và áp dụng khoa [4] Ngo Kim Chi, Water related industrial development and industrial wastewater, Hanoi, học kỹ thuật để thực hiện quản lý tài nguyên 2009. nước lưu vực hiệu quả. Vulnerability Assessment of Water Resources Systems in Thach Han basin Trinh Minh Ngoc Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam Nowaday, intergrated river basin management is one of the most nescessary tasks. Vulnerability Assessment of Water Resources Systems is a basis for scientists generate adequate management methods in order to subtainable development. This paper presents the result of vulnerabilty indicators of water resources for Thach Han basin.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn