Báo cáo nghiên cứu khoa học: Dự báo ngư trường nghề câu vàng ở vùng biển xa bờ miền Trung
lượt xem 4
download
Mô hình dự báo ngư trường CPUE 26 đặc trưng cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học . các phương trình hồi quy nhận được ý nghĩa thống kê để phương trình dự báo. năm 2010 ăng suất khai thác trên toàn vùng biển phần lớn đ , phản ánh đúng quy luật cơ bản và phổ biển của bức tranh biến động ngư trường vùng biển . của Từ khóa: Mô hình thống kê, Dự báo ngư trường, Vùng biển xa bờ. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: Dự báo ngư trường nghề câu vàng ở vùng biển xa bờ miền Trung
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 9 -16 ự báo ngư trường nghề câu vàng ở vùng biển xa bờ miền Trung Đoàn Bộ1,*, Nguyễn Minh Huấn1, Nguyễn Hoàng Minh2 1 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Nghiên cứu Hải Sản Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011 Tóm tắt. Mô hình dự báo ngư trường CPUE của 26 đặc trưng cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học . các phương trình hồi quy nhận được ý nghĩa thống kê để phương trình dự báo. năm 2010 ăng suất khai thác trên toàn vùng biển phần lớn đ , phản ánh đúng quy luật cơ bản và phổ biển của bức tranh biến động ngư trường vùng biển . Từ khóa: Mô hình thống kê, Dự báo ngư trường, Vùng biển xa bờ. 1. Mở đầu bắt xa bờ, tiến tới vươn ra các ngư trường quốc tế, đồng thời đã chọn cá ngừ đại dương là một Ở Việt Nam, cá ngừ đại dương là mặt hàng trong những đối tượng hàng đầu để phát triển quan trọng chiếm vị trí thứ 3 trong cơ cấu hàng nghề khai thác xa bờ [1]. xuất khẩu thuỷ hải sản (sau tôm và cá tra) tới Vươn khơi khai thác xa bờ đã và đang được hơn 60 nước trên thế giới. Đây là loài đặc hải sự khuyến khích, đầu tư của Nhà nước và hiện sản có giá trị kinh tế cao và là đối tượng khai đã trở thành các hoạt động phổ biến của ngư thác chính của các nghề câu vàng, lưới rê và dân và các doanh nghiệp, nhất là ở các tỉnh lưới vây tại vùng biển xa bờ miền Trung và Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa. Mặc dù đã giữa Biển Đông (XBMT&GBĐ). Chính vì vậy có được vị trí nhất định trong cơ cấu ngành (ngoài nguyên nhân nguồn lợi cá cá gần bờ đã nghề khai thác biển, song hoạt động khai thác và đang bị khai thác quá mức), trong chiến lược xa bờ cho đến nay vẫn chủ yếu dựa trên kinh phát triển ngành thuỷ sản, Nhà nước vẫn xác nghiệm của ngư dân nên sản lượng khai thác định mục tiêu ưu tiên phát triển các nghề đánh không ổn định, đầu tư cho sản xuất kém hiệu quả, nhất là trong vài ba năm gần đây khi giá _______ nhiên liệu và giá sản phẩm khai thác có những Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-35586898. biến động không lường trước. Điều này khẳng E-mail: bodv@vnu.edu.vn 9
- 10 Đ.Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 9 -16 định khai thác biển nói chung, khai thác xa bờ môi trường mang ý nghĩa sinh học. Tương tự, nói riêng không chỉ đòi hỏi về đầu tư trang thiết chúng ta có thể nhận thấy các cấu trúc vừa và bị kỹ thuật, lực lượng lao động và năng lực nhỏ như lớp đồng nhất trên, lớp đột biến, các quản lý phù hợp mà còn rất cần sự đóng góp đới front, dị thường nhiệt... cũng chính là các của khoa học nghề cá, trong đó dự báo ngư yếu tố môi trường-sinh học rất có ý nghĩa trường xa bờ là vấn đề rất cần thiết. không chỉ đối với chính các đối tượng cá ngừ mà còn có ý nghĩa xác định vùng phân bố thức Bài báo này giới thiệu mô hình thống kê và ăn của chúng. Thực chất các đặc trưng cấu trúc một số kết quả thử nghiệm mới nhất dự báo ngư nhiệt biển nêu trên là hậu quả tác động tổng hợp trường nghề câu vàng tại vùng biển của các quá trình khí tượng, thủy văn biển ở XBMT&GBĐ trong năm 2010. Đây là loại mọi quy mô, do đó mối quan hệ “cá - nhiệt biển nghề mới xuất hiện ở Việt Nam vài chục năm và thức ăn” cũng phản ánh được hầu hết các gần đây, nhưng đã nhanh chóng phát triển và mối quan hệ “ngư trường - môi trường”. trở thành nghề khai thác xa bờ chính với các đối Phương pháp phân tích tương quan nhiều biến tượng khai thác chủ yếu là cá ngừ vây vàng là công cụ hiệu quả được sử dụng để đánh giá (Thunnus albacares) và cá ngừ mắt to (Thunnus định lượng mối quan hệ này qua phuơng trình obesus) rất có giá trị kinh tế. hồi quy có dạng: m CPUE A0 Ai . X i , 2. Phương pháp và tài liệu sử dụng i 1 Như đã biết, một trong những đặc trưng trong đó CPUE (năng suất khai thác của nghề định lượng cho ngư trường chính là năng suất đánh bắt CPUE. Phương pháp nghiên cứu câu vàng, tính bằng kg/100 lưỡi câu) là biến thừa nhận nguyên lý giữa ngư trường (CPUE) phụ thuộc; A0 và Ai (i=1..m) – các hệ số hồi quy và các yếu tố môi trường có tồn tại mối quan hệ (được tìm bằng phương pháp bình phương nhỏ mang tính quy luật. Trên thực tế, những khu nhất với việc sử dụng thuật toán khử đuổi vực có điều kiện môi trường thuộc pha thuận Gauss giải hệ phương trình đại số tuyến tính), đều là nơi có khả năng tập trung cá và được Xi (i=1..m) – các biến độc lập, bao gồm m các xem là ngư trường khai thác cho hiệu quả cao đặc trưng cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh [2, 3]. học bậc thấp (bảng 1). Các đặc trưng này được tính theo các phương pháp chuẩn và thông dụng Trên cơ sở các nghiên cứu sinh học, sinh trong hải dương học [5], riêng các đặc trưng thái các đối tượng khai thác chính của nghề câu vàng, thấy rằng các đặc trưng cấu trúc thẳng sinh vật nổi và năng suất sinh học đứng và nằm ngang của trường nhiệt biển và ) được tính theo mô hình nguồn thức ăn có vai trò quan trọng nhất, ảnh chuyển hóa Nitơ [6, 7]. hưởng trực tiếp đến tập tính của những đối tương quan nêu trên tượng này. Ví dụ, phần lớn thời gian hoạt động 26 như của cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to vùng 1 biển khơi nhiệt đới là ở lớp nước có nhiệt độ trên 15oC, trong đó nhiệt độ thích hợp từ 20- 24oC [3, 4], bởi vậy độ sâu các mặt đẳng nhiệt lo , 15oC, 20oC, 24oC cũng như độ dày lớp nước có . nhiệt độ trong khoảng 20-24oC là những yếu tố
- 11 Đ.Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 9 -16 Từ phương trình hồi quy đã thiết lập và các tuần, tháng... trên các ô lưới có kích thước xác dự báo cấu trúc nhiệt biển và năng suất định) chúng ta sẽ tính được (dự báo) CPUE sinh học theo các quy mô định trước (trung bình nghề câu tương ứng với quy mô đã chọn. Bảng 1. Một số đặc trưng cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học TT Ký hiệu Đơn vị đo Các yếu tố O 1 T0 C Nhiệt độ nước biển bề mặt O 2 Ano C Dị thường nhiệt độ nước biển bề mặt 3 H0 m Độ dày lớp tựa đồng nhất trên O 4 T1 C Nhiệt độ biên dưới lớp đột biến 5 H1 m Độ sâu biên dưới lớp đột biến 6 H0H1 m Độ dày lớp đột biến O 7 Gradz C/m Gradien trung bình của nhiệt độ trong lớp đột biến Độ sâu mặt đẳng nhiệt 15 OC 8 H15 m Độ sâu mặt đẳng nhiệt 20 OC 9 H20 m Độ sâu mặt đẳng nhiệt 24 OC 10 H24 m Khoảng cách 2 mặt đẳng nhiệt 15-20OC 11 H15-20 m Khoảng cách 2 mặt đẳng nhiệt 20-24OC 12 H20-24 m mg-tươi/m3 13 TV Sinh khối thực vật nổi trung bình trong lớp quang hợp mg-tươi/m3 14 DV Sinh khối động vật nổi trung bình trong lớp quang hợp g-tươi/m2 Tổng sinh khối thực vật nổi trong cột nước thiết diện 1m2 lớp 15 ToTV quang hợp g-tươi/m2 16 ToDV Tổng sinh khối động vật nổi trong cột nước như trên mgC/m3/ngày 17 NNSC Năng suất sơ cấp trung bình trong lớp quang hợp mgC/m3/ngày 18 NSTC Năng suất thứ cấp trung bình trong lớp quang hợp gC/m2/ngày 19 ToNSC Tổng năng suất sơ cấp trong cột nước như trên gC/m2/ngày 20 ToNTC Tổng năng suất thứ cấp trong cột nước như trên O 21 Grad0 C/10km Gradien cực đại theo phưong ngang nhiệt bề mặt O 22 Grad25 C/10km Gradien cực đại theo phưong ngang nhiệt tầng 25m O 23 Grad50 C/10km Gradien cực đại theo phưong ngang nhiệt tầng 50m O 24 Grad75 C/10km Gradien cực đại theo phưong ngang nhiệt tầng 75m O 25 Grad100 C/10km Gradien cực đại theo phưong ngang nhiệt tầng 100m O 26 Grad150 C/10km Gradien cực đại theo phưong ngang nhiệt tầng 150m Để xây dựng phương trình hồi quy và sử tại vùng biển nghiên cứu [8]. dụng làm phương trình dự báo ngư trường nghề 2) Số liệu trường 3D nhiệt độ nước biển câu vàng tại vùng biển XBMT&GBĐ (6ON- cùng quy mô thời gian, không gian CPUE 17ON, 107OE-117OE) theo quy mô trung bình nghề câu, được lấy ra từ cơ sở dữ liệu hải tháng, đã sử dụng 2 loại số liệu sau: dương học của Bộ môn Hải dương học, Trường 1) Các giá trị CPUE nghề câu vàng trung Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội bình tháng trên từng ô lưới 0,5 độ kinh vĩ, được [8], gồm hơn 50000 lượt trạm đo nhiệt độ nước chiết ra từ cơ sở dữ liệu nghề cá xa bờ của Viện biển các tầng sâu trên vùng biển Nghiên cứu Hải Sản, trong đó có gần 15000 nghiên cứu. Từ số liệu này đã tiến hành tính lượt trạm câu thu được từ năm 2000 đến nay toán 26 đặc trưng cấu trúc nhiệt biển và năng trong các chuyến khảo sát (Survey), giám sát suất sinh học (Observer) và sổ nhật ký khai thác (Logbook) từng tháng và từng ô lưới.
- 12 Đ.Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 9 -16 liệu MODAS (Modular Ocean Data Assimilation) của Phòng thí nghiệm nghiên cứu phân Hải quân Hoa Kỳ (Naval Research Laboratory - tích tương quan giữa CPUE nghề câu với các NRL) [10]. yếu tố môi trường quy mô trung bình tháng trên các ô lưới 0,5 độ kinh vĩ. Có thể thấy hệ số tương quan chung (R) tuy không cao song cũng đủ ý nghĩa thống kê để có thể sử dụng phương trình hồi quy làm dự báo. Kết quả phân tích thống kê tập số liệu gần 15000 trạm câu hiện có . trong cơ sở dữ liệu cho thấy, CPUE dao động khá rộng, từ 0 đến trên 50 kg/100 lưỡi câu, XBMT&GBĐ trong đó khoảng 80% số trạm có CPUE trên 5 1. kg/100 lưỡi câu, chủ yếu 15-30 kg/100 lưỡi câu, Có thể thấy rõ xu th biến động ngư trường số trạm có CPUE dưới 5 kg/100 lưỡi câu nghề câu trong năm 2010 như sau: ) chỉ chiếm 20%. Bởi - Từ tháng 1 đến tháng 5, ngư trường chủ vậy, sai số tuyệt đối cho phép của các phương yếu tập trung ở phía bắc vùng biển nghiên cứu trình hồi quy dao động trên dưới 5 8,5 (bắc vĩ tuyến 11-12oN) và thiên lệch nhiều hơn kg/100 lưỡi câu với độ bảo đảm từ khoảng 70% về phía đông kinh tuyến 111-112oE. Sang tháng trở lên là chấp nhận được. 6, ngư trường có sự phân tán hơn và kể từ tháng Bảng 2. Tổng hợp thông tin cơ bản phân tích tương 7 xu thế dịch chuyển về phía nam và thiên lệch quan cá-môi trường trung bình tháng của nghề câu sang phía đông vùng biển thể hiện tương đối rõ. Tháng R Sai số Độ bảo Số số - Năng suất khai thác trên toàn vùng biển chung cho phép đảm (%) liệu phần lớn đều đạt trên 5kg/100 lưỡi câu, rất ít ô Tháng 1 0,60 5,61 78 99 lưới có giá trị dưới mức này. Trong các tháng Tháng 2 0,56 5,50 77 132 đầu năm 4( vụ bắc Tháng 3 0,51 7,69 83 131 Tháng 4 0,55 6,78 70 85 2010) năng suất thường đạt trong khoảng 10-30 Tháng 5 0,50 8,57 92 159 kg/100 lưỡi câu, chủ yếu 15-20 kg/100 lưỡi câu Tháng 6 0,55 6,42 85 143 và cao hơn những tháng ở vụ nam sau . Tháng 7 0,57 7,48 78 157 Tháng 8 0,55 7,73 88 136 Tháng 9 0,54 7,83 84 141 Tháng 10 0,45 7,36 86 145 Tháng 11 0,67 4,85 75 96 Tháng 12 0,58 8,03 93 133 sai khác không quá 2,5 kg/100 lưỡi câu thì dự báo được xem là tốt, từ XBMT&GBĐ được triển khai dự báo tại Trung 2,5-5 kg/100 lưỡi câu - dự báo khá và 5-7,5 tâm Động lực học Thủy khí Môi trường, kg/100 lưỡi câu - dự báo đạt. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN bằng mô hình GHER-3D dự báo các trường hải - dương [9] do chính Trung tâm phát triển, kết 40%. hợp với mô hình đồng hoá số liệu từ cơ sở dữ
- 13 Đ.Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 9 -16 Tháng 1-2010 Tháng 2-2010 Tháng 3-2010 Tháng 4-2010 Hình 1. Dự báo ng ngư trường nghề câu trong năm 2010.
- 14 Đ.Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 9 -16 Tháng 5-2010 Tháng 6-2010 Tháng 7-2010 Tháng 8-2010 Hình 1 ). Dự báo ngư trường nghề câu trong năm 2010.
- 15 Đ.Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 9 -16 Tháng 9-2010 Tháng 10-2010 Hình 1 (tiếp theo). Dự báo ngư trường nghề câu trong năm 2010. Mặc dù còn có những vấn đề cần khắc phục, song kết quả dự báo ngư trường nghề câu phương trình dự báo. trong năm 2010 như đã nêu đã phản ánh đúng 2. quy luật cơ bản và phổ biển của bức tranh biến 10 động ngư trường vùng biển XBMT&GBĐ. Điều này cũng thống nhất với các kết quả tổng hợp từ số liệu thống kê trước đây và kinh cao hơn trong , phản ánh nghiệm của ngư dân là: vào vụ bắc, ngư trường đúng quy luật cơ bản và phổ biển của bức tranh thường phân bố ở phía bắc vùng biển và có biến động ngư trường vùng biển XBMT&GBĐ. năng suất đánh bắt cao hơn vụ nam [11, 12]. Tài liệu tham khảo 4. Kết luận [1] Bộ Thủy sản, Báo cáo tình hình khai thác, chế 1. Mô hình dự b biến và tiêu thụ cá ngừ đại dương ở Việt Nam, định hướng mục tiêu và một số giải pháp phát triển đến năm 2020, Tài liệu lưu tại Viện Nghiên cứu Hải Sản (2005). [2] Lê Đức Tố, Đinh Văn Ưu, Đoàn Bộ, Phạm Văn giữa 26 đặc Huấn, Khả năng dự báo cá khai thác ở các vùng trưng cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh biển Việt Nam, Tuyển tập Hội nghị khoa học công nghệ biển toàn quốc lần thứ 4, Tập 2: Sinh học, nguồn lợi, sinh thái, môi trường biển... TT KHTN & CNQG (1999), 1186-1199.
- 16 Đ.Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 9 -16 [3] Đinh Văn Ưu, Đoàn Bộ và ctv, Tương quan biến centre Vietnam, Journal of Science, VNU, Hanoi, t XXII, No1AP (2006), 27-33. động điều kiện môi trường và ngư trường nghề câu cá ngừ đại dương ở vùng biển khơi nam Việt [8] CTV Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, tXXI, No3AP (2005), 108-117. , [4] Doan Bo, Le Hong Cau, Nguyen Duy Thanh, KC.09.14/06-10, Tru (2010). Fishing ground forecast in the offshore waters of CentralVietnam (experimental results for purse- [9] Đinh Văn Ưu và CTV, Nghiên cứu cấu trúc ba seine and drift-gillnet fisheries), VNU Journal of chiều nhiệt muối và hoàn lưu Biển Đông và các Science, Earth Sciences 26 (2010) 57. ứng dụng, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN-06-02, Trung tâm thông tin tư liệu Quốc gia (2001). [5] Phạm Văn Huấn, Phương pháp thống kê trong hải dương học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, [10] http://www7320.nrlssc.navy.mil/modas/scs.html, Hà Nội, 2003. Modular Ocean Data Assimilation System [6] Doan Bo, A model for nitrogen transformation (MODAS) 1/8° Global MODAS Nowcast South China Sea, Naval Research Laboratory (NRL). cycle in marine ecosystem. Proceedings Extended Abstracts Volume, Theme 1, Session 3: [11] Đào Mạnh Sơn và CTV, Báo cáo tổng kết đề tài Biogeochemical Cycling and Its Impact on “Nghiên cứu trữ lượng và khả năng khai thác Global Climate Change, 6Th IOC/WESTPAC nguồn lợi cá nổi (chủ yếu là cá ngừ vằn, ngừ vây International Scientific Symposium, 19-23 April vàng và ngừ mắt to) và hiện trạng cơ cấu nghề 2004, Hangzhou, China, Published by Marine nghiệp khu vực biển xa bờ miền Trung và Đông and Atmospheric Laboratory, School of Nam Bộ”, , Hải Phòng Environmental Earth Science, Hokkaido (2005). University, Japan (2005), 54-58. [12] Đào Mạnh Sơn, Ng Viết Nghĩa, Hiện trạng [7] Doan Bo, About a marine ecosystem model and nguồn lợi và tình hình khai thác cá ngừ đại some results of application to open areas of dương ở Việt Nam, Tạp chí Thủy sản , 2005. Fishing ground forecasting model for Long-line fishery in the offshore waters of CentralVietnam Doan Bo1, Nguyen Minh Huan1, Nguyen Hoang Minh2 1 Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2 Research Institute for Marine Fisheries Monthly forecasting models for long-line fishery in the off-shore waters of central Vietnam have developed by multi-variate correlation analysis between CPUE and the 26 monthly structural characteristics of sea temperature and primary productivity on the 0.5 degree long-latitude grid cell. The basic characteristics of the analysis showed that the received correlation regression equation ensures statistical significance for use in prediction. The monthly forecast results for long- line fishery in 2010 under the established regression equation shows that CPUE of the fishery throughout the arears attains higher 5kg/100 hooks and higher in the winter catching season, that reflects the fundamental and popular law of the off-shore fishing grounds. Keywords: Statistical model, fishing grounds forecast, off-shore waters.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn