intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Hoạt động KHCN cấp huyện tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 - 2010 và một số định hướng phát triển"

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

78
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghệ An là một trong những tỉnh có tổ chức bộ máy hoạt động KH-CN được thành lập từ tỉnh đến các huyện, thành, thị sớm nhất cả nước. Hoạt động KH-CN cấp huyện trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động KH-CN của tỉnh nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Hoạt động KHCN cấp huyện tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 - 2010 và một số định hướng phát triển"

  1. Hoạt động KHCN cấp huyện tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 - 2010 và một số định hướng phát triển Nghệ An là một trong những tỉnh có tổ chức bộ máy hoạt động KH-CN được thành lập từ tỉnh đến các huyện, thành, thị sớm nhất cả nước. Hoạt động KH-CN cấp huyện trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động KH-CN của tỉnh nói chung. Trong những năm gần đây, hoạt động này đã có nhiều chuyển biến tích cực và thu được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và phát triển kinh tế xã hội của huyện, thành, thị. Chất lượng tham mưu, tư vấn của Hội đồng KH-CN ngày càng cao; số lượng và chất lượng các đề tài, dự án KH-CN được triển khai ứng dụng ở cấp huyện tăng lên đáng kể, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn trong sả n I. Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ (KH-CN) cấp huyện giai đoạn 2001-2010 1. Hoạt động nghiên cứu chuyển giao và ứng dụng tiến bộ KH-CN Từ năm 2003-2010, trên địa bàn các huyện, thành thị đã tổ chức thực hiện 75 đề tài, dự án nhằm mục tiêu giải quyết những yêu cầu bức xúc trong phát tri ển kinh tế - xã hội (KT-XH) ở địa phương. Hiện đã có 51 đề tài, dự án được nghiệm thu, trong đó có 28% đ ạt loại xuất sắc, 52% đạt loại khá và 20% xếp loại trung bình. Một số đề tài, dự án đã góp phần thay đổi nhận thức, phương thức sản xuất cho người dân, nâng cao hiệu quả sản xuất như: Mô hình ứng dụng tiến bộ KHKT trồng đậu xanh trên đất sau nương rẫy cho hiệu quả kinh tế cao tại huyện Tương Dương đã giúp người dân xóa bỏ tập tục phá rừng; Mô hình sản xuất rau an toàn tại một số địa phương (Hưng Lợi - Hưng Nguyên, Xuân Hòa - Nam Đàn, Đông Vĩnh - Thành phố Vinh, Diễn Xuân - Diễn Châu) đã góp phần làm thay đổi nhận thức của người nông dân trong quá trình s ản xuất, hiện mô hình đã
  2. được nhân rộng ra nhiều huyện trong tỉnh. Bên cạnh đó, việc ứng dụng tiế n bộ KH-CN trong chuyể n đổi cơ cấu cây trồ ng, vật nuôi ở một s ố địa phương (Thanh Lĩnh - Thanh Chương, Tam Hợp - Quỳ Hợp, Nghi Trường, Nghi Thạch - N ghi Lộ c) đ ã nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao th u nhậ p cho n gười dân từ 50- 80 triệu đồng/ha/năm. Ngoài ra, nhi ề u mô hình nh ư: Mô hình ứng dụ ng tin h ọc đổi mới phương pháp dạ y và h ọc trong các trường THPT; Mô hình nuôi nhím sinh sản; Mô hình xây dựng vườn ươm cây giống được triển khai thành công ở nhiề u huyện trong tỉnh; Ứng dụng công nghệ B iogas trong phát tri ển chăn nuôi; Mô hình kết hợp kinh t ế rừ ng - vườn - ao - c huồ ng được thực hiện có hi ệu qu ả ở nhiề u địa phương... Một số đề tài đã đưa ra được các luận cứ khoa học quan trọng nhằm giúp UBND các huyện trong việc điều hành sản xuất, quy hoạch phát triển trên địa bàn như đề tài: Điều tra, khảo sát và đề xuất giải pháp phòng trừ sâu xanh, sâu khoang hại lạc ở Nghi Lộc; Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Hưng Nguyên; Nghiên cứu xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường cho đô thị Thái Hòa giai đoạn 2008-2015 có tính đến 2020. Một số huyện, thành, thị đã chủ động đề xuất phục hồi, khôi phục lại những sản phẩm đặc thù của địa phương để tạo sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trường, tăng thu nhập cho người dân như: mô hình phục hồi giống cam bản địa tại xã Minh Thành, huyện Yên Thành; Nghiên cứu bảo tồn và phát triển giống xoài Tương Dương; Phục tráng giống đậu tương Nam Đàn. Nhìn chung, việc triển khai ứng dụng các tiến bộ KH-CN tiên tiến tại các huyện, thành, thị đã bước đầu giúp người dân chuyển đổi nhận thức, coi KH-CN là nguồn lực thiết thực giúp họ xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới gắn với cơ chế thị trường. Nhiều tiến bộ KH-CN phục vụ sản xuất và đời sống được đưa vào ứng dụng có hiệu quả, huy động được nguồn lực của địa phương và lồng
  3. ghép được các chương trình, dự án phát triển KT-XH của địa phương, đưa lại những kết quả đáng khích lệ. 2. Hoạt động tham mưu tư vấn của hội đồng KH-CN huyện Hàng năm Hội đồng KH-CN mỗi huyện tổ chức 5-6 phiên họp tư vấn, tập hợp được các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý trên địa bàn tham mưu, tư vấn cho UBND các huyện, thành, thị những giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển KT- XH. Nội dung hoạt động của Hội đồng đề cập đến các lĩnh vực: công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, văn hoá, giáo dục, y tế… Chất lượng tư vấn của Hội đồng KH-CN các huyện, thành, thị ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt, thiết thực, sát với tình hình thực tế của địa phương như: Tư vấn xây dựng giải pháp đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng ngói Cừa tại xã Nghĩa Hoàn huyện Tân Kỳ; Ứng dụng tiến bộ KHKT xây dựng làng nghề mây tre đan xuất khẩu và dệt thổ cẩm tại xã Châu Quang huyện Quỳ Hợp; Giải pháp, hướng đi cho chăn nuôi b ò sữa tại huyện Nghĩa Đàn; Xây dựng giải pháp ổn định đời sống cho đồng bào định cư thủy điện Bản Vẽ; Chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng tại vùng chậm lũ Bích Hào huyện Thanh Chương; Giải pháp bảo tồn và phát triển giống xoài Tương Dương; Giải pháp mở rộng diện tích lúa nước tại các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp… Tư vấn của Hội đồng mang tính khoa h ọc, thực tiễn và kịp thời, đồng thời tham mưu cho UBND các địa phương ban hành nhiều chủ trương, chính sách và chương trình phát triển KT-XH có ý nghĩa chiến lược. Các giải pháp này được áp dụng thành công và góp phần quan trọng cho phát triển KT-XH ở các địa phương. 3. Hoạt động quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hàng hóa, Sở hữu trí tuệ Công tác quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (TC-ĐL- CL) hàng hóa có nhiều đổi mới, sáng tạo và ngày càng có nề nếp, góp phần giả m
  4. đáng kể các hành vi vi phạm pháp lệnh về ĐL - CL, làm lành mạnh thị trường, văn minh thương mại và bảo vệ lợi ích người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Thể hiện qua các nội dung hoạt động cụ thể: - UBND các huyện, thành, thị thường xuyên tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau như tập huấn, phát tờ rơi, xây dựng các phóng sự truyền hình về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động TC-ĐL-CL cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nên đã nâng cao nhận thức cộng đồng, giảm thiểu những vi phạm, gian lận trong ĐL - CL. - Các huyện đã chủ động huy động lực lượng cán bộ kỹ thuật và quản lý trong huyện tổ chức các cuộc thanh, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Ngoài ra, còn ph ối hợp với các đơn vị tổ chức nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành như y t ế, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ các nhà hàng, khách s ạn… Các mặt hàng thanh tra, kiểm tra gồm lương thực, thực phẩm, phân bón, giống cây trồng, mỹ phẩm, xăng dầu, mũ bảo hiểm… Các phương tiện đo được kiểm tra là các loại cân, cột đo xăng dầu. Qua kiểm tra đã phát hiện được các hành vi vi phạm về đo lường như sử dụng phương tiện đo hết hạn kiểm định, phương tiện đo chưa kiểm định, các phương tiện đo sai hỏng không đảm bảo độ chính xác, hàng đóng gói sẵn không ghi khối lượng theo quy định. Về chất lượng hàng hoá, đã phát hiện được các sản phẩm sản xuất không công bố tiêu chuẩn chất lượng; hàng hoá ghi nhãn mác không đầy đủ như không ghi địa chỉ cơ sở sản xuất, không có ngày sản xuất, hạn sử dụng hoặc tẩy xoá sửa lại hạn sử dụng; hàng hoá kém chất lượng, hàng quá hạn sử dụng... - Qua các hoạt động thực tiễn đã xây dựng được hệ thống thanh tra, kiểm tra về ĐL - CL, Sở hữu trí tuệ từ Sở KH&CN đến các huyện, thành, thị; đã phối hợp được sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp trong công tác thanh tra, ki ể m tra. Nhờ vậy đã góp phần ngăn chặn và đẩy lùi được các hiện tượng buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng.
  5. - Bên cạnh đó, các huyện đã vận động và hướng dẫn các hộ kinh doanh trên địa bàn ký cam kết không buôn bán hàng gi ả, hàng kém chất lượng và sử dụng phương tiện đo không hợp chuẩn, đây là cách mà cả xã hội cùng tham gia vào công tác chống gian lận thương mại có hiệu quả nhất. - Hoạt động trạm cân đối chứng được duy trì và hoạt động thường xuyên nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đến nay đã lắp đặt và đưa vào hoạt động 55 trạm tại các chợ loại 1, 2 và 3. Nhìn chung, các trạm cân hoạt động thường xuyên, đúng nội quy hoạt động đã ban hành và được người tiêu dùng tin tưởng. 4. Hoạt động đưa thông tin KH-CN về cơ sở Hoạt động đưa thông tin KH-CN về các huyện trong thời gian qua được chú trọng đẩy mạnh bằng nhiều hình thức khác nhau. Các tiến bộ KH-CN được chọn lọc để phổ biến theo hướng phù hợp với nhu cầu của cơ sở; Các loại ấn phẩm thông tin KH-CN được phát hành xuống tận cấp huyện, xã và bà con nông dân với tiêu chí phục vụ thiết thực trong việc phổ biến, hướng dẫn ứng dụng tiến bộ KH-CN vào sản xuất và đời sống. UBND huyện đã thường xuyên phối hợp với các đơn vị chuyên môn ở cấp trung ương, cấp tỉnh và trên địa bàn huyện tổ chức tập huấn về các quy trình kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi tr ồng thủy sản để trang bị cho bà con nông dân những kiến thức khoa học góp phần nâng cao trình độ sản xuất, đem lại hiệu quả cao. Trung tâm Thông tin KH-CN và Tin học đã chuyển giao hệ thống cơ sở dữ liệu về KH-CN nông nghiệp, nông thôn phục vụ đưa thông tin KH-CN về cơ sở tại 20/20 huyện, thành phố, thị xã với trên 54.000 tài li ệu toàn văn bao gồm: Trên 280 phim KH-CN thuộc các lĩnh vực giống, cây con, chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, máy móc thiết bị nông nghiệp, trồng rừng, chế biến nông sản, thú y, công nghệ sau thu hoạch, thổ nhưỡng, y tế, văn hóa, du lịch và dịch vụ, giao thông nông thôn, quy hoạch; 4.000 chuyên gia và t ổ chức tư vấn, chuyển
  6. giao công nghệ; 679 giáo trình đào tạo trong các trường dạy nghề, cao đẳng và đại học; 1.053 tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật; 48.667 tài liệu toàn văn được số hoá thuộc các lĩnh vực nông nghiệp (lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thực vật, công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông lâm thuỷ sản), y tế, giáo dục, văn hoá, công nghệ truyền thông, văn bản pháp luật, công nghiệp, xây dựng nông thôn, vệ sinh môi trường… 5. Xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức quản lý KH-CN cấp huyện Nghệ An là tỉnh có tổ chức bộ máy hoạt động KH-CN được thành lập từ Sở đến các huyện, thành, thị sớm nhất cả nước. Nhờ vậy hoạt động KH-CN có những chuyển biến tích cực và thu được những kết quả đáng ghi nhận. Hoạt động quản lý KH-CN địa bàn huyện thực sự mang lại hiệu quả; Công tác tham mưu tư vấn của Hội đồng KH-CN huyện đã giúp Huyện uỷ - UBND huyện đề ra những quyết sách có cơ sở khoa học, thực tiễn, có tính khả thi cao. Bằng sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ KH-CN huyện, sự lãnh đạo chỉ đạo tích cực của cấp uỷ Đảng, chính quyền các địa phương cùng với Sở KH&CN đã tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách phát triển KH-CN của tỉnh nhà như: Cơ chế chính sách khuyến khích lao động sáng tạo KH-CN, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh; chính sách tăng cường phân cấp quản lý các đề tài, dự án KH-CN... đã tạo đà cho hoạt động KH-CN nói chung, KH-CN các huyện, thành, thị nói riêng không ngừng đổi mới và phát triển. II. Một số định hướng phát triển đến năm 2020 1. Một số định hướng phát triển KH-CN đến năm 2020 - Đẩy mạ nh hoạt động KH-CN ở các huyện, thành, thị là nhiệm vụ trọng tâm, được ưu tiên hàng đ ầu nhằm phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông
  7. thôn, vù ng sâu, vù ng xa, là trách nhiệm của các cấp, các ngà nh và của toàn xã hội. - Các nhiệm vụ KH-CN triển khai trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010- 2020 phải xuất phát từ nhu cầu phát triển KT-XH của từng địa phương, kết quả của hoạt động KH-CN phải có tác động mạ nh mẽ tới sản xuất và đời sống; sản phẩm KH-CN phải được thị trường hóa để đảm bảo hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội. Vì vậy, các nhiệm vụ KH-CN trên địa bàn các huyện phải hướng tới vi ệc ưu tiên đẩy mạ nh ứng dụng các tiến bộ KH-CN, nhân rộng các mô hình có hiệu quả. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KH-CN tiên tiến trong việc nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm truyền thống của từng đ ịa phương trở thành các sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường. - Xã hội hóa hoạt động KH-CN nhằm phát huy nguồn lực, sức sáng tạo trong quần chúng nhân dân để phát triển thị trường KH-CN. - Hoạt động KH-CN ở cấp huyện phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực: Nghiên cứu ứng dụng, thông tin KH-CN, quản lý nhà nước về KH-CN, phong trào lao động sáng tạo KH-CN. Tuy nhiên, cần có sự phân cấp, phân quyền phù hợp. - UBND cấp huyện thực thi chức năng quyền hạn của mì nh về KH-CN, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng cấp trên để trở thành “cánh tay nối dài” của Sở KH&CN tại địa phương. - Việc bố trí kinh phí cho các huyện trong những năm sau phải căn cứ vào nhu cầu, yêu cầu mới, kết quả và hiệu quả mang lại của các nhiệm vụ KH-CN được thực hiện trong các năm trước đó. - Trên cơ sở chú trọng chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm, chọn phương án đầu tư, đổi mới công nghệ phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các đặc sản tại nhiều địa phương trong tỉnh.
  8. - Tiếp tục đổi mới công tác quản lý KH-CN, bổ sung sửa đổi và xây dựng cơ chế chính sách cho hoạt động KH-CN trên địa bàn cấp huyện. 2. Một số giải pháp tổ chức thự c hiện - UBND cấp huyện cần xây dự ng chương trình, kế hoạch dài hạn về KH-CN. - Tăng cường công tác quản lý trên các lĩnh vực KH-CN, bổ sung thêm các nhiệm vụ : Thống kê, điều tra về công ngh ệ và tổ chứ c phong trào sáng tạo KH- CN cho UBND huyện. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý Nhà nước về KH-CN trên địa bàn huyện có sự phối hợp gi ữa UBND huyện với các ngành chức năng cấp tỉnh. - Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý KH-CN cấp huyện và các tổ chứ c cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án KH-CN; tổ chứ c tập huấn hướng dẫn cho đội ngũ cá n bộ làm công tác khoa học ở huyện nâng cao năng lự c quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH-CN. - Củng cố và đổi mới hoạt động của Hội đồng KH-CN cấp huyện theo hướng gọ n nhẹ, năng động, hiệu quả. - Tăng dần ngu ồn kinh phí hoạt động KH-CN cho cấp huyện để thự c hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước và thực hiện các đề tài, dự án KH-CN thông qua hợp đồng với Sở KH&CN. - Huy động các nguồn tài chính khác từ tỉnh, trung ương và các tổ chứ c, cá nhân để thực hiện các yêu cầu về hoạt động KH-CN của các địa phương./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2